Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
--------------

NGUYỄN THỦY THIÊN TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
--------------

NGUYỄN THỦY THIÊN TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


MÃ SỐ: 60.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒ AN CHÂU

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


i

TÓM TẮT

Nghiên cứu này phân tích tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời
của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2015 bằng việc
áp dụng ước lượng GMM (Generalized Method of Moments). Kết quả ước lượng
cho thấy hệ số khả năng thanh khoản có ý nghĩa tác động đáng kể và mạnh mẽ đến
lợi nhuận ở cả 2 phương pháp ước lượng lợi nhuận ROE và ROA. Kết quả tác động
của khả năng thanh khoản đến lợi nhuận đồng nhất cả hai mô hình là theo hướng
tích cực. Sự gia tăng của khả năng thanh khoản sẽ làm gia tăng lợi nhuận của ngân
hàng. Điều này đúng với Giả thuyết kỳ vọng đặt ra. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
các NHTM có dự trữ thanh khoản cao sẽ làm gia tăng lợi nhuận của họ. Các NHTM
có dự trữ thanh khoản cao sẽ có cơ hội cho vay các khoản vay tốt hơn và mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng, do đó sẽ làm lợi nhuận của các NHTM gia tăng.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan về công trình khoa học này của mình, cụ thể là :
Tôi tên là: Nguyễn Thủy Thiên Trang
Sinh ngày 14 tháng 05 năm 1992, tại Bình Định.
Là học viên cao học khóa XVII của Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM

Mã số học viên: 020117150188
Cam đoan đề tài: “Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Nam”.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hồ An Châu
Là luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân Hàng TP. HCM
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đây
đủ trong luận văn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả

Nguyễn Thủy Thiên Trang


iii

MỤC LỤC
TÓM TẮT .................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................... vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.

Lý do nghiên cứu..........................................................................................1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................3

1.6.

Đóng góp của đề tài .....................................................................................4

1.7.

Kết cấu luận văn ..........................................................................................5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ
TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN LỢI NHUẬN ....................................7
2.1.

Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ngân hàng ..................7


2.1.1. Khái niệm ..................................................................................................7
2.1.2. Phương pháp đo lường thanh khoản tại các NHTM ..........................11
2.2.

Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản .................................................15

2.3.

Bằng chứng thực nghiệm về tác động của thanh khoản đến lợi nhuận

ngân hàng và các giả thuyết ...............................................................................17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................22
3.1.

Thiết lập mô hình nghiên cứu tác động của thanh khoản đến lợi nhuận

NHTM ...................................................................................................................22
3.2.1. Thiết lập mô hình nghiên cứu ...............................................................22


iv

3.2.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu: ................................................................25
3.2.3. Kết quả kỳ vọng của các biến độc lập ..................................................26
3.2.

Phương pháp ước lượng ............................................................................27

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................30
4.1.


Thống kê tình hình lợi nhuận và thanh khoản tại các NHTM VIỆT

NAM giai đoạn 2006-2015 ...................................................................................30
4.2.

Kiểm định tác động của thanh khoản đến lợi nhuận NHTM Việt Nam

giai đoạn 2006-2015 ..............................................................................................39
4.2.1. Thống kê mô tả các biến tác động .........................................................39
4.2.2. Ma trận tương quan các biến ................................................................40
4.2.3. Kết quả ước lượng ..................................................................................41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................47
5.1.

Kết luận đề tài ............................................................................................47

5.2.

Hàm ý chính sách .......................................................................................48

5.3.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài .................................51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
PHỤ LỤC ..................................................................................................................58


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại.
ROA: Return On Assets.
ROE: Return On Equity.
GMM: Generalized Method of Moments.


vi

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1: Tổng hợp kỳ vọng dấu các biến trong mô hình ............................................... 26
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến .................................................................................. 39
Bảng 3: Ma trận tương quan các biến trong mô hình biến phụ thuộc là ROA ............ 40


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 : ROA của các NHTM có quy mô lớn .......................................................... 30
Biểu đồ 2: ROA của các NHTM có quy mô trung bình .............................................. 31
Biểu đồ 3: ROA của các NHTM có quy mô nhỏ .......................................................... 32
Biểu đồ 4: ROE của các NHTM có quy mô lớn ........................................................... 33
Biểu đồ 5: ROE của các NHTM có quy mô trung bình ................................................ 34
Biểu đồ 6: ROE của các NHTM có quy mô nhỏ .......................................................... 35
Biểu đồ 7 : Thanh khoản của các NHTM có quy mô lớn ............................................. 41
Biểu đồ 8: Thanh khoản của các NHTM có quy mô trung bình .................................. 42
Biểu đồ 9: Thanh khoản của các NHTM có quy mô nhỏ ............................................. 42



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do nghiên cứu
Cuộc khủng hoảng diễn ra ở Mỹ (8/2007) đã nhấn chìm nền kinh tế Mỹ và

ảnh hưởng đến hệ thống tài chính toàn cầu. Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng
(HCBS 2004) chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng
hoảng là vấn đề thanh khoản – phần lớn đã bị bỏ qua trong quá khứ. Từ cuộc khủng
hoảng này, đa số các ngân hàng đều đã chú trọng đến vấn đề thanh khoản.
Tuy nhiên tại Việt Nam, vấn đề thanh khoản vẫn chưa được quan tâm một
cách xác đáng. Việc mất cân đối kỳ hạn giữa huy động vốn có kỳ hạn ngắn cho vay
trung dài hạn đã được Ngân hàng nhà nước ghi nhận từ tháng 10/2011 nhưng với
thông tư 36 có hiệu lực từ tháng 2/2015, giới hạn về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn được nới mạnh từ 30% lên tới 60% thì TCTD vẫn chưa thật sự quan
tâm vấn đề thanh khoản và tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng. Vấn đề này dẫn
đến rủi ro mà NHTM phải đối mặt đó là việc thanh toán những khoản nợ trong
ngắn hạn trong khi việc thu hồi khoản cấp tín dụng lại có giá trị trung và dài hạn.
Một khi rủi ro này xảy ra, không những ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng, mà còn
ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng - huyết mạch của nền kinh tế. Như vậy,
theo đuổi mục tiêu tăng trưởng tín dụng làm tăng lợi nhuận nhưng giảm thanh
khoản của ngân hàng, đổi lại, việc dự trữ nhiều tài sản có tính lỏng làm tăng thanh
khoản nhưng lại ảnh hưởng đến lợi nhuận vì chi phí cơ hội khi nắm giữ tài sản có
tính lỏng thường thấp.
Ở khía cạnh khác, một ngân hàng có thanh khoản tốt mang lại sự tin tưởng
cho các cá nhân/ tổ chức gửi tiền và giao dịch, từ đó huy động được nguồn vốn dồi
dào cung cấp cho khu vực thiếu vốn, góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Thực tế cho thấy nhiều khách hàng vì lí do an toàn đồng vốn đã sẵn sàng gửi tiền ở
một số TCTD với mức lãi suất thấp (Agribank, BIDV, Vietcombank,…)
Hệ thống ngân hàng từng chứng kiến nhiều vụ rủi ro thanh khoản, như trường hợp
của ACB, tuy nhiên hầu như chỉ dừng lại ở mức độ cục bộ và có thể xử lý được.


2

Hầu hết yếu tố chính dẫn đến các trường hợp rủi ro thanh khoản trong quá khứ là do
nguồn thông tin ảnh hưởng đến ngân hàng. Qua việc xử lý ổn thỏa cho mọi người
dân gửi tiền, dù bất cứ tình huống nào, Ngân hàng nhà nước và ngân hàng gửi tiền
khiến người ta tin tưởng: “Ngân hàng không thể bị phá sản”, từ đó, rủi ro thanh
khoản dần bị các ngân hàng và người gửi tiền không quan tâm đến.
Tuy nhiên, mới đây, trong phát biểu tại phiên thảo luận ở Quốc hội, phó thủ
tướng Vương Đình Huệ đã nhấn mạnh đến việc nghiên cứu thí điểm cho phép phá
sản một số ngân hàng. Như vậy, người gửi tiền sẽ phải cân nhắc lựa chọn kỹ hơn
khi gửi tiền. Thay vì chỉ nhắm đến các ngân hàng có mức lãi suất cao, thì nay,
người gửi tiền sẽ phải chú trọng hơn nữa yếu tố an toàn cho tiền của mình. Mà nhân
tố chính quyết định sự an toàn tiền gửi lại chính là thanh khoản. Qua đó, thanh
khoản tốt lúc này trở thành công cụ đắc lực tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Thực tế, theo tìm hiểu của tác giả, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đưa ra được
bằng chứng thực nghiệm tác động của khả năng thanh khoản đến hiệu quả sinh lời
của NHTM. Tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu về chủ đề này. Tuy nhiên,
các nghiên cứu tại Việt Nam về vấn đề trên chủ yếu thông qua những đề tài rộng
hơn như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở
Việt Nam (Nguyễn Việt Hùng (2008)) hoặc đưa ra bằng chứng thực nghiệm tác
động nhưng lại hồi quy dựa trên phương pháp OLS (Hà Đức Hiếu (2014)) hoặc hồi
quy bằng phương pháp GMM nhưng mẫu lựa chọn nhỏ ~20 ngân hàng (Nguyễn Thị
Thanh Huyền (2013)).
Kết hợp những điểm còn hạn chế trên, tác giả thực hiện đề tài với mẫu

nghiên cứu là 32 NHTM giai đoạn 2006-2015 và hồi quy bằng phương pháp GMM
nhằm đưa ra những bằng chứng thực nghiệm đáng tin cậy hơn với mẫu dữ liệu lớn
hơn, thời gian dữ liệu đủ dài, đồng thời bao quát 2 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam (2006-2010) và giai đoạn 1 tái cấu trúc
(2011-2015).
Như vậy, xuất phát từ đòi hỏi mang tính chất thực tiễn và bức thiết, đặc biệt
có liên quan đến hệ thống ngân hàng- lĩnh vực ảnh hưởng mật thiết và mạnh mẽ đến


3

toàn bộ nền kinh tế- chính trị, với mong muốn đưa ra cái nhìn tổng thể giải thích tác
động cụ thể của khả năng thanh khoản đến biến động lợi nhuận, từ đó có định
hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm trả lời bài toán “tối đa hóa lợi nhuận của ngân
hàng và nâng cao thanh khoản”, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Tác động của thanh
khoản đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá tác động của khả năng thanh

khoản đến lợi nhuận hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Dựa
trên kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các kiến nghị đối với các NHTM Việt Nam về
mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn thực hiện phân tích thực


nghiệm để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Khả năng thanh khoản có tác động đến lợi nhuận của NHTM hay không?
 Mức độ tác động và chiều hướng tác động của thanh khoản đến khả năng sinh
lời ra sao?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các NHTM Việt Nam trong giai đoạn

2006-2015. Tính đến 31/12/2015 hệ thống NHTM Việt Nam gồm có 32 ngân
hàng. Để thực hiện được đề tài nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập báo cáo tài
chính được kiểm toán của các ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hả năng thanh khoản của ngân hàng và
Tác động của khả năng thanh khoản của ngân hàng đến lợi nhuận của ngân hàng
NHTM.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu


4

Đề tài áp dụng phương pháp định lượng. Đề tài dựa trên các nghiên cứu lý
thuyết và thực nghiệm trước đó làm cơ sở. Sau đó, xây dựng mô hình ước lượng tác
động của khả năng thanh khoản đến lợi nhuận nhằm tạo cơ sở để đánh giá giả
thuyết nghiên cứu. Phương pháp ước lượng được sử dụng cho mô hình nghiên cứu
được đề xuất là phương pháp GMM (Generalized Method of Moments).
1.6.

Đóng góp của đề tài

Đề tài bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của thanh khoản đến

khả năng sinh lợi của các ngân hàng NHTM tại Việt Nam. Đề tài cũng mang lại kết
quả chi tiết và đáng tin cậy hơn các nghiên cứu trước thông qua phương pháp ước
lượng GMM đã loại bỏ được hiện tượng nội sinh, giai đoạn nghiên cứu được cập
nhật hơn góp phần củng cố giả thuyết sự gia tăng của khả năng thanh khoản sẽ làm
gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các
kiến nghị cho các NHTM Việt Nam có thể hoạch định khả năng thanh khoản phù
hợp với mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận của họ.
Có thể nói ngân hàng là huyết mạch của toàn bộ nền kinh tế, do đó hoạt động
kinh doanh cũng như lợi nhuận kinh doanh ngân hàng là một trong những vấn đề
cần được quan tâm. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc
biệt, trong đó thanh khoản là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu. Tác
động của tính thanh khoản đến hiệu quả sinh lời được nhiều tác giả trong nước và
trên thế giới nghiên cứu. Tuy nhiên các nghiên cứu trong nước hầu như hạn chế sử
dụng phương áp ước lượng GMM, nếu có thì dữ liệu nghiên cứu nhỏ và trong
quãng thời gian cũ, chưa bao quát được 2 giai đoạn: trước tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng và hoàn thành tái cấu trúc giai đoạn 1.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra ngoài tác động của thanh khoản thì lợi nhuận
hoạt động của NHTM cũng chịu tác động của các nhân tố khác, cụ thể: tốc độ tăng
trưởng của tổng tài sản có ý nghĩa tác động tích cực đáng kể đến lợi nhuận trong mô
hình ROE, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có ý nghĩa tác động tiêu cực đáng kể đến ROE và tỷ
lệ nợ xấu có ý nghĩa tác động tiêu cực đáng kể đến ROA. Từ đó cung cấp bằng


5

chứng để các NHTM có thể hoạch định chủ trương chính sách phù hợp và vẫn đảm
bảo mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận hoạt động của NHTM.
1.7.


Kết cấu luận văn
Đề tài được kết cấu thành 5 chương có thứ tự và nội dung như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 1 trình bày các vấn đề lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi

nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng
góp của kết quả nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 2 trình bày tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong
và ngoài nước được thực hiện trước đó. Các nghiên cứu liên quan được trình bày là
các nghiên cứu về tác động của khả năng thanh khoản và lợi nhuận của NHTM.
Ngoài ra, các nghiên cứu về rủi ro thanh khoản, nguyên nhân gây ra rủi ro thanh
khoản cũng được đề cập trong chương này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết và thực
nghiệm đã được trình bày ở chương 2. Ngoài ra, chương này cũng trình bày cách
thức thu thập dữ liệu nghiên cứu, xây dựng các giả thiết nghiên cứu. Cuối cùng,
chương này trình bày phương pháp ước lượng phù hợp cho mô hình hồi quy.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4 trình bày kết quả ước lượng được từ mô hình đã được đề xuất ở
chương 3. Ngoài ra thực trạng thanh khoản và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam
cũng được trình bày trong chương này bằng thống kê mô tả dữ liệu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Chương cuối cùng trình bày kết luận thu được từ nghiên cứu. Ngoài ra,
chương này cũng trình bày các kiến nghị đối với NHTM VIỆT NAM. Các kiến nghị
này được kỳ vọng sẽ giúp các NHTM VIỆT NAM điều chỉnh khả năng thanh khoản


6


của của ngân hàng phù hợp với mục tiêu lợi nhuận của họ. Cuối cùng, chương này
cũng trình bày các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ
TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN LỢI NHUẬN
2.1.

Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ngân hàng

2.1.1.

Khái niệm

Thanh khoản là thuật ngữ được sử dụng để mô tả cách dễ dàng chuyển đổi tài
sản thành tiền mặt. Các tài sản có tính chất dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt được
nhấn mạnh trong khái niệm thanh khoản vì chúng luôn có thể được sử dụng một
cách dễ dàng và ngay lập tức (Njeri, 2014). Việc nắm giữ các tài sản có tính thanh
khoản cao là rất quan trọng trong giai đoạn xảy ra khủng hoảng hoặc khẩn cấp vì
chúng dễ dàng chuyển thành tiền mặt. Nếu các trung gian tài chính không có tính
thanh khoản hoặc thanh khoản thấp trong những trường hợp khẩn cấp có khả năng
bị sụp đổ.
Dưới góc độ tài sản, thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền
và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng được các tiêu chí:
có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường và thời gian giao dịch, giá cả
hợp lý. Theo giáo sư Peter Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thỏa
mãn đồng thời 2 đặc điểm: có thị trường giao dịch để có thể dễ dàng chuyển hóa tài

sản thành tiền và có giá cả ổn định không chịu tác động của số lượng và thời gian
giao dịch.
Dưới góc độ doanh nghiệp nói chung, thanh khoản là lượng tiền và tương đương
tiền mà doanh nghiệp sở hữu. Thuật ngữ này được hiểu dưới góc độ quản trị ngân
hàng lại được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ
tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho
vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác.
Theo bộ quy tắc về “ Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của Basel
ban hành tháng 9/2008 thì “ Thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có thể
tăng thêm tài sản vừa có thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị
những thiệt hại quá mức cho phép”.


8

Theo Ủy ban giám sát Ngân hàng Châu Âu CEBS tính thanh khoản được định
nghĩa theo nghĩa rộng nhất là khả năng có được nguồn tài chính khi cần thiết
(Černohorský, Teplý, & Vrábel, 2010). Tuy nhiên, theo Basel (2008) tính thanh
khoản của ngân hàng là khả năng ngân hàng gia tăng huy động tài sản và đáp ứng
các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không có thiệt hại đáng kể. Theo Teply (2011) định
nghĩa này liên quan trực tiếp đến ngân hàng nhưng khi xác định tính thanh khoản
cần lưu ý phân biệt giữa tính thanh khoản thị trường là khả năng hay mức độ khó
khăn khi mua bán các tài sản của ngân hàng trong khi tính thanh khoản tài trợ hoặc
thanh toán là xác định khả năng hay mức độ khó khăn trong việc tìm được tiền để
đáp ứng các nghĩa vụ.
Demirguc-Kunt (1989) tiếp cận theo CAMELS, tính thanh khoản của ngân
hàng được đo lường bằng tỷ lệ thanh khoản dựa trên số liệu kế toán về tài sản lưu
động trên tổng tài sản hoặc tổng số cho vay đối vơi tổng tiền gửi. Tuy nhiên,
Poorman and Blake (2005) chỉ ra bằng chứng rằng khái niệm và phương pháp đo
lường thanh khoản như vậy chứa đựng nhiều rủi ro. Phương pháp trên không xem

xét phù hợp giữa tính thanh khoản của tài sản và nợ phải trả cũng như tầm quan
trọng của danh mục cho vay. Hơn nữa, Bradley and Shibut (2006) còn cho rằng tập
trung vào huy động tiền gửi của các ngân hàng có thể bỏ qua các biện pháp khác
như phát hành các trái phiếu. Mặt khác, Decker (2000) cũng cho rằng tính thanh
khoản của NHTM cũng chịu ảnh hưởng từ tính thanh khoản của thị trường. Do đó,
khi đánh giá tính thanh khoản của NHTM cần đánh giá những thay đổi từ thị trường
tài chính.
Ủy ban Basel cũng nhận thấy cần thiết phải cải thiện quản lý thanh khoản của
các NHTM vì vậy đã xây dựng một khuôn khổ quốc tế về đánh giá thanh khoản
ngân hàng trong hướng dẫn Basel III (Hartlage, 2012). Theo Hartlage (2012) thỏa
thuận Basel III cung cấp nhiều hướng dẫn về hệ số Tài trợ ròng ổn định (Net Stable
Funding Ratio) và Hệ số thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio). Hệ số Tài trợ
ròng ổn định chỉ ra mức độ mà một NHTM có thể đáp ứng các yêu cầu về thanh
khoản của mình mà không phải vay từ các NHTM khác hay bán tài sản của họ. Hệ


9

số này cũng cho phép xem xét các nghĩa vụ và cam kết từ tài sản ngoại bảng. De
Waal, Petersen, Hlatshwayo, and Mukuddem-Petersen (2013) cho rằng hệ số này
khắc phục được cách tiếp cận CAMELS trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
ngân hàng cũng như tác động của tính thanh khoản từ thị trường.
Hệ số thanh khoản đòi hỏi các ngân hàng phải có tài sản thanh khoản đủ để
tồn tại trong một kịch bản xấu diễn ra trong một tháng (Hong, Huang, & Wu, 2014).
Do đó, hệ số thanh khoản là tỷ lệ của các tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng
lượng tiền mặt cần thiết thanh toán trong 30 ngày diễn ra trong tình trạng căng
thẳng về thanh khoản nghiêm trọng.
Theo Ủy ban giám sát Ngân hàng Châu Âu tính thanh khoản được định nghĩa
theo nghĩa rộng nhất là khả năng có được nguồn tài chính khi cần thiết. Do đó, rủi
ro thanh khoản được định nghĩa là nguy cơ đối với khả năng tạo ra tiền mặt nhằm

đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng và các đối tác ngân hàng với chi phí
hợp lý (Teply, 2011). Sự chuyển đổi kỳ hạn của các khoản tiền gửi ngắn hạn thành
các khoản vay dài hạn làm cho các ngân hàng vốn có nguy cơ rủi ro thanh toán
(Committee, 2008).
Ngoài ra, nghiên cứu của Jenkinson (2008) cho rằng các NHTM chỉ nên cố
gắng đảm bảo vị thế thanh khoản nếu họ vẫn giữ mục tiêu kinh doanh tốt và không
sử dụng nó như là một phương tiện để thể hiện quy mô hay khả năng cạnh tranh của
họ. Ngoài ra, vị thế thanh khoản không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
NHTM mà còn cả thương hiệu của họ. Các NHTM có thể đánh mất sự tin tưởng của
khách hàng nếu tiền không được hoàn trả lại kịp thời cho khách hàng. Khi đó,
thương hiệu và uy tín của NHTM bị đe dọa nghiêm trọng.
Các hoạt động để ổn định vị thế thanh khoản của NHTM bị ảnh hưởng bởi
đặc điểm của các NHTM đó như quy mô, tình trạng hoạt động, cho vay, đòn bẩy và
loại sản phẩm (Allen, Peristiani, & Saunders, 1989). Quy mô của ngân hàng là vấn
đề cần được cân nhắc vì quy mô của NHTM liên quan đến tính thanh khoản của họ.
Các NHTM có quy mô lớn có thể có khả năng tiếp cận tốt hơn với thị trường liên


10

ngân hàng bởi vì họ có một mạng lưới các đối tác có thể tiếp cận thường xuyên
hoặc nhiều tài sản để thế chấp hơn (Kashyap, Rajan, & Stein, 2002).
Rủi ro về thanh khoản là khả năng trong một khoảng thời gian nhất định,
ngân hàng sẽ không thể giải quyết dứt khoát các nghĩa vụ của họ (Drehmann &
Nikolaou, 2013). Đây là rủi ro phát sinh từ việc ngân hàng không có khả năng thực
hiện các nghĩa vụ của mình khi đến hạn mà không có thiệt hại không thể chấp nhận
được. Rủi ro này có thể ảnh hưởng xấu đến cả thu nhập và vốn của ngân hàng và do
đó nó trở thành ưu tiên hàng đầu trong quản lý của ngân hàng để đảm bảo có đủ tiền
để đáp ứng nhu cầu trong tương lai của các nhà cung cấp và người đi vay với chi
phí hợp lý. Tính dễ tổn thương của các ngân hàng đối với rủi ro thanh khoản được

xác định bởi rủi ro tài chính và rủi ro thị trường. Rủi ro thanh khoản cần được theo
dõi như một phần của quy trình quản lý rủi ro, có tính đến rủi ro thị trường và rủi ro
tín dụng để đảm bảo tính ổn định trong quá trình hoạt động của NHTM.
Quản lý thanh khoản được diễn ra dưới hai hình thức là đảm bảo các nguồn
vốn với chi phí hợp lý và sử dụng các nguồn vốn này. Tuy nhiên, cách thức quản lý
này gặp nhiều khó khăn do sự xuất hiện ngày càng nhiều của các sản phẩm tài chính
mới và phức tạp. Biểu hiện rõ nhất ở cuộc khủng hoảng trong những năm 20072008, thanh khoản của nhiều ngân hàng ở Châu Âu đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Saunders and Cornett (2003) cũng cho rằng cách tiếp cận về quản lý thanh khoản ở
trên có thể giải quyết các vấn đề pháp lý của NHTM. Các NHTM thường cố gắng
điều chỉnh thanh khoản bằng cách vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc phát
hành, bán các chứng khoán của họ. Tuy nhiên, các biện pháp đó có thể gây tốn kém
cho NHTM khi phải đánh đổi chi phí trả lãi suất thấp cho những khoản tiền tiết
kiệm bằng dòng tiền vay trên thị trường có lãi suất cao hơn. Một cách khác để các
NHTM có thể quản lý thanh khoản của họ là lưu giữ tiền mặt đối với các khoản tiền
gửi. Điều này được thực hiện trên giả định rằng thay vì huy động các khoản tiền
trên thị trường liên ngân hàng thì các NHTM có thể giữ tiền mặt được chuẩn bị cho
tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Cách này cho phép các NHTM bảo đảm được khả
năng thanh khoản của mình khi các khoản tiền gửi được rút mà không phải chịu chi


11

phí cao từ việc vay vốn từ thị trường liên ngân hàng. Tuy nhiên, cách này vẫn có
hạn chế là các NHTM sẽ phải đối mặt với các khoản lỗ do không thu được lãi suất
từ các khoản đầu tư dài hạn.
Các NHTM có thể kết hợp hai chính sách này. Tuy nhiên, theo nghiên cứu
của Saunders and Cornett (2003) cho rằng các NHTM thường không thích lưu giữ
tiền mặt để đảm bảo vấn đề thanh khoản của mình.
2.1.2.


Phương pháp đo lường thanh khoản tại các NHTM

Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản
Các chỉ số đo lường thanh khoản bao gồm:
 Tỷ lệ tài sản có tính lỏng cao trên tổng tài sản của ngân hàng. Tải sản có tính
lỏng cao bao gồm: tiền mặt, tiền gửi thanh toán và tiền gửi tại các TCTD.
Chỉ số này thể hiện rõ nhất khả năng thực hiện các cam kết của NHTM, ảnh
hưởng tới thanh khoản của họ kể cả các cam kết chưa thực hiện và các cam
kết đã thực hiện. Điều này không được thể hiện nếu ước lượng thanh khoản
bằng tỷ lệ tiền gửi trên tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ này càng lớn thể hiện khả
năng thanh khoản của NHTM càng tốt, tuy nhiên việc gia tăng chi phí dự trữ
tiền mặt làm giảm hiệu quả sinh lời của NHTM.
 Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản. Lợi nhuận hoạt động chính của NHTM là đến
từ hoạt động cho vay, do đó tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tất cả khoản mục tài sản.
 Tỷ lệ dư nợ trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ này thể hiện khả năng sử dụng nguồn
vốn huy động để cho vay. Khoản cho vay được phân ra gồm: Cho vay ngắn
hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Cơ cấu các khoản vay cho thấy
ngân hàng đang tập trung cho vay ở phân khúc nào. Một ngân hàng gia tăng
tỷ trọng vốn trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn cho thấy khả năng thanh
khoản trong ngắn hạn tốt hơn nhưng hiệu quả sinh lời sẽ thấp hơn. Ở chiều
ngược lại, một ngân hàng gia tăng tỷ trọng vốn ngắn hạn để cho vay trung và


12

dài hạn sẽ ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực đến khả năng thanh khoản
nhưng đem lại hiệu quả sinh lợi của đồng vốn tốt hơn.
 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (%) = (dư nợ năm nay
– dư nợ năm trước) x 100%. Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư

nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng
và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu
càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại chỉ tiêu này càng thấp ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong
việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa
hiệu quả.
 Tỷ lệ dư nợ ngoại tệ trên tổng dư nợ
 Tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng tiền gửi.
Có nhiều chỉ số đo lường khả năng thanh khoản của NHTM, tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu của bài viết, tác giả chỉ sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ tài sản có tính
lỏng cao trên tổng tài sản của ngân hàng đại diện cho khả năng thanh khoản của
NHTM. Chỉ số này thể hiện rõ nhất khả năng thanh toán các nghĩa vụ đến hạn trong
thời gian nhanh nhất với mức chi phí thấp nhất. Ở một số nghiên cứu cũng đề cập
đến chỉ số này, tuy nhiên công thức tính tài sản có tính lỏng cao tùy thuộc vào từng
nghiên cứu mà có sự điều chỉnh khoản mục cho phù hợp với bảng cân đối kế toán ở
từng nước.
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp bắt đầu với hai thực tế đơn giản:
 Thanh khoản ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và tiền vay giảm.
 Thanh khoản ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và tiền vay tăng.
Bất cứ khi nào mà nguồn tạo ra thanh khoản và nhu cầu sử dụng thanh khoản
không cân bằng với nhau, ngân hàng có sự chênh lệch thanh khoản (liquidity gap)
có thể xác định bằng (Tổng các nguồn tạo thanh khoản – Tổng nhu cầu sử dụng
thanh khoản)


13

Khi tỷ số này > 0, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản dương và phần thanh
khoản thặng dư nhanh chóng phải được đầu tư vào những tài sản sinh lợi cho tới khi

chúng được cần để trang trải nhu cầu tiền trong tương lai. Ngược lại khi tỷ số này <
0, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản âm, trong trường hợp này, ngân hàng cần
phải gia tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp sẵn có khác nhau một cách kịp
thời và với chi phí rẻ nhất. Bởi vì nguồn tạo thanh khoản và nhu cầu sử dụng thanh
khoản có sự biến động liên tục trong quá trình hoạt động của NHTM nên tỷ số này
luôn biến động trong 1 biên độ nào đó. Do đó, rất khó để theo đuổi mục tiêu cân
bằng giữa nguồn tạo thanh khoản và nhu cầu sử dụng thanh khoản . Các NHTM có
thể sử dụng công cụ cảnh báo vào cuối ngày làm việc khi tỷ số này dao động vượt
quá biên độ cho phép để quản lý được thanh khoản hiệu quả với chi phí nhân lực
thấp nhất.
Để dự báo các khoản tiền vay và tiền gửi cho một khoản thời gian trong tương
lai (tháng hoặc quý), ngân hàng có thể dùng các biến số thống kê kinh tế và xác
định mối quan hệ giữa chúng với xu hướng vận động của tiền vay và tiền gửi
Thay đổi của tổng số tiền vay trong khoảng dự báo tuỳ thuộc vào: tăng trưởng GDP
dự kiến, lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến, tỷ lệ tăng trưởng về cung ứng tiền của
NHTW, tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng, tỷ lệ lạm phát ước tính.
Thay đổi của tổng số tiền gửi và các khoản nợ phi tiền gửi trong khoảng dự
báo tuỳ thuộc vào: tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến, mức tăng bán lẻ ước
tính, tỷ lệ tăng tưởng của NHTW, lợi suất dự kiến cho tiền gửi trên thị trường tiền
tệ, tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này được tiến hành như sau:
Chia các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác thành các loại trên cơ sở ước
lượng xác suất (khả năng) rút tiền của khách hàng. Ví dụ, có thể chia tiền gửi và các
khoản huy động phi tiền gửi của ngân hàng thành ổn định thấp, ổn định vừa và ổn
định cao.


14


Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ dự
trữ thích hợp với trạng thái của chúng.
Đối với các khoản tiền vay, ngân hàng phải sẵn sàng mọi lúc một khi khách
hàng nộp đơn đề nghị vay tiền và thỏa mãn các tiêu chuẩn tín dụng theo yêu cầu của
ngân hàng. Sau khi được chấp nhận, tiền vay có thể ra khỏi ngân hàng chỉ trong
phạm vi vài giờ hoặc vài ngày sau đó: Tổng nhu cầu thanh khoản = Dự trữ thanh
khoản nguồn vốn huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng.
Những năm gần đây, khi tín dụng tăng trưởng với tốc độ mạnh mẽ, nhu cầu
vốn của các thành phần kinh tế gia tăng trong bối cảnh NHTM hoạt động dưới sự
quản lý của Ngân hàng nhà nước thì ở nhóm NHTM vừa và nhỏ thường xảy ra tình
trạng đủ room tăng trưởng tí dụng dẫn đến trong một giai đoạn ngắn các NHTM
tạm ngừng giải ngân các món vay đã được chấp nhận. Như vậy đây cũng là một
dạng rủi ro thanh khoản mà các NHTM cần phải quan tâm và có hướng phân bổ
tăng trưởng tín dụng hợp lý.
Phương pháp tiếp cận các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định của Ngân hàng
nhà nước
Các tỷ lệ đảm bảo an toàn thanh khoản theo quy định của Ngân hàng nhà nước:
 Tỷ lệ về khả năng chi trả. Tỷ lệ khả năng chi trả được tính bằng công thức:
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (%) = (Tài sản có tính thanh khoản
cao/Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo) x 100%. Tỷ lệ này cho biết
khả năng thanh khoản của NHTM khi đáp ứng tổng nợ phải trả tại tất cả các
kì hạn. Tỷ lệ này càng cao thì nguy cơ rủi ro thanh khoản càng giảm, và
ngược lại. Theo quy định của pháp luật hiện hành, NHTM phải duy trì tỷ lệ
khả năng chi trả bao gồm hai nhóm: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu (được
tính theo tỷ lệ phần trăm giữa tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng nợ
phải trả): 10%; và Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (được tính theo tỷ lệ
phần trăm giữa tài sản có tính thanh khoản cao trên dòng tiền ra ròng trong
30 ngày tiếp theo): đối với đồng Việt Nam: 50%; đối với ngoại tệ: 10%



15

 Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài
hạn. Tỷ lệ này được tính bằng công thức (%)= (Tổng nguồn vốn ngắn hạn có
thể cho vay/ Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn) x 100%. Cũng tương tự
như việc sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn sẽ làm cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp bị mất cân đối, tỷ lệ này nhằm đo lường sự
bất cân xứng về kì hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ.
 Giới hạn cấp tín dụng, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ dư nợ cho vay so
với tổng tiền gửi. Với mục đích đảm bảo thanh khoản cũng như an toàn cho
hệ thống ngân hàng, Ngân hàng nhà nước quy định giới hạn cấp tín dụng đối
với một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng, trường hợp không được cấp
tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn góp vốn, mua cổ phần. Trên thực tế
có thể thấy, lợi nhuận của ngành ngân hàng không chỉ đến từ hoạt động tín
dụng mà còn đến từ hoạt động đầu tư và có một kế hoạch dự trữ thanh khoản
hiệu quả. Trong hoạt động đầu tư, kênh trái phiếu Chính phủ vẫn là kênh
đang được các ngân hàng chú trọng khai thác, đặc biệt là trong điều kiện thị
trường lãi suất có nhiều biến động.
 Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản Có rủi ro là tỷ lệ mà NHTM phải thường
xuyên duy trì bao gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu hợp nhất.
2.2.

Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
Theo Goodhart (2008) có hai yếu tố cơ bản gây xuất hiện rủi ro thanh khoản.

Thứ nhất là sự sai lệch kỳ hạn giữa nợ và tản sản của ngân hàng. Thứ hai là tính
thanh khoản cố hữu của tài sản của ngân hàng hay mức độ mà tài sản có thể được
bán để chuyển đổi thành tiền mặt mà không mất giá trị đáng kể dưới bất kỳ điều
kiện thị trường nào. Njeri (2014) cũng khẳng định rằng nguyên nhân chính của rủi

ro thanh khoản là sự không phù hợp kỳ hạn giữa tài sản và nợ phải trả. Phần lớn tài
sản được tài trợ bằng tiền gửi mà khách hàng có khả năng được rút ra khỏi ngân
hàng vào bất kỳ lúc nào do đó gây ra sự không khớp về kỳ hạn giữa tài sản và nợ


16

của các ngân hàng. Đây cũng gọi là khoảng trống thanh khoản. Fitchett (1999) cũng
cho rằng nợ xấu là một nguyên nhân của rủi ro thanh khoản. Các khoản nợ xấu
không được thu hồi đúng hạn hoặc khách hàng mất khả năng trả nợ làm các NHTM
mất thanh khoản.
Neu, Leistenschneider, Wondrak, and Knippschild (2007) cho rằng rủi ro
thanh khoản không chỉ bắt nguồn từ cách thức hoạt động của NHTM mà còn là kết
quả của các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro về chiến lược
hoạt động. Do đó, để quản lý các NHTM cần phải xem xét rủi ro thanh khoản trong
mối liên hệ với các rủi ro khác. Nikolaou (2009) mở rộng các nguyên nhân của
thanh khoản theo hướng giải thích mối quan hệ giữa thanh khoản của các NHTM và
tính thanh khoản của thị trường. Nghiên cứu cho rằng rủi ro thanh khoản nằm ở sự
không đối xứng thông tin và các NHTM cũng có thể rơi vào tình trạng mất thanh
khoản khi chịu những tác động từ tính thanh khoản của thị trường. Nghiên cứu của
Diamond and Rajan (2005) cũng cho rằng điều kiện suy thoái kinh tế hoặc khủng
hoảng cũng gây ra rủi ro thanh khoản cho các NHTM. Khi suy thoái kinh tế diễn ra
làm tăng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền tạo ra rủi ro thanh khoản.
Nghiên cứu của Perera, Skully, and Wickramanayake (2006) cho rằng các
NHTM đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình chủ yếu bằng các nguồn vốn trên thị
trường liên ngân hàng thay vì từ các khoản tiền gửi dự trữ có khả năng mất thanh
khoản cao hơn các NHTM khác. Trong điều kiện thị trường xảy ra khủng hoảng do
những cú sốc đột ngột, thị trường vốn có thể bị thiếu hụt và các NHTM phụ thuộc
quá nhiều vào tính thanh khoản của thị trường có thể phải đối mặt với rủi ro mất
thanh khoản.

Sự thiếu thanh khoản của thị trường có thể làm cho một ngân hàng gặp khó
khăn trong việc huy động vốn bằng cách bán tài sản và làm tăng nhu cầu thanh
khoản của họ (Jenkinson, 2008). Các NHTM cần phải đảm bảo rằng tài sản của
ngân hàng được đánh giá thận trọng theo các báo cáo tài chính và các tiêu chuẩn
giám sát. Mặt khác, các NHTM nên quan tâm việc quản lý rủi ro thanh khoản một
cách đầy đủ khi xem xét các tài sản khi định giá có thể bị giảm giá khi tính thanh


×