Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.45 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ HOÀI THU

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ
SẦM SƠN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP......................................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP..............................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Thu nhập doanh nghiệp..................................5
1.1.2. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp.........................................................7
1.1.3. Nội dung của thuế Thu nhập doanh nghiệp....................................................8
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...........................................9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp............................9
1.2.2. Mục tiêu và các nguyên tắc quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp................11
1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp............................................12


1.2.4. Những nhân tố tác động đến quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp..............19
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNDN CỦA MỘT SỐ CHI CỤC
THUẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỚI CHI CỤC THUẾ SẦM SƠN.........21
1.3.1. Kinh nghiệm của một số Chi cục Thuế.........................................................21
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa..............23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN................................................25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SẦM
SƠN VÀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN.....................................................25
2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Sầm Sơn.............................25
2.1.2. Khái quát về Chi cục Thuế Thị xã Sầm Sơn.................................................26
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ
XÃ SẦM SƠN...........................................................................................................31
2.2.1. Quản lý đăng ký thuế....................................................................................31
2.2.2. Quản lý kê khai thuế TNDN.........................................................................36
2.2.3. Quản lý thu nộp thuế TNDN.........................................................................38
2.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.................................................................41


2.2.5. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế......................................................45
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế..................................................................47
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ SẦM SƠN...........................................................57
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN.................................65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020..............65
3.1.1. Định hướng quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Sầm Sơn,

tỉnh Thanh Hóa.......................................................................................................65
3.1.2. Mục tiêu quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa..............................................................................................................66
3.1.3. Yêu cầu đối với công tác quản lý thuế TDNN của Chi cục Thuế Thị xã
Sầm Sơn.................................................................................................................67
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC
THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN..........................................................................................68
3.2.1. Đẩy mạnh quản lý đăng ký thuế...................................................................69
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT.........................................71
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế....................................73
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế...............................................74
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin...................................................76
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu thuế................................77
3.3. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................78
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế.......................................................................78
3.3.3. Kiến nghị với Chính quyền địa phương........................................................79
3.3.4. Kiến nghị với doanh nghiệp..........................................................................80
KẾT LUẬN................................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................82


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CQT

Cơ quan thuế

CNTT

Công nghệ thông tin


BCTC

Báo cáo tài chính

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

HĐND

Hội đồng nhân dân

MST


Mã số thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NVDT

Nghiệp vụ dự toán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Tỷ lệ cán bộ bố trí theo các chức năng tại chi cục như sau..............28


Bảng 2.2.

Số lượng các DN phân theo loại hình..............................................33

Bảng 2.3.

Tình hình DN tại địa bàn quản lý của Chi cục Thuế Sầm Sơn........34

Bảng 2.4.

Số doanh nghiệp kê khai thuế..........................................................35

Bảng 2.5.

Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN....................................38

Bảng 2.6.

Kết quả thu thuế của doanh nghiệp giai đoạn 2012 - 2014..............39

Bảng 2.7.

Tình hình nợ thuế TNDN giai đoạn 2012-2014...............................42

Bảng 2.9.

Kết quả công tác tuyên truyền đối tượng nộp thuế...........................46

Bảng 2.10.


Kết quả công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế.....................................47

Bảng 2.11.

Kết quả kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế TNDN tại Cơ quan thuế....49

Bảng 2.12.

Số DN thực tế kiểm tra...................................................................50

Bảng 2.13.

Kết quả truy thu thuế TNDN qua kiểm tra thuế..............................56

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1.

Số DN đăng ký kinh doanh..............................................................33

Biểu đồ 2.2.

Số thu thuế TNDN qua các năm......................................................39

Biểu đồ 2.3.

Số thuế TNDN truy thu và phạt.......................................................56

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1.


Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế thị xã Sầm Sơn...................................27


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ HOÀI THU

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ
SẦM SƠN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vai trò của thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Chính phủ mà còn là sự
phản ánh rõ nét đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc định hướng
phát triển cho từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh tế. Thông qua các chính sách
thuế, Nhà nước khuyến khích hoặc hạn chế việc đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối
với từng mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trong từng giai đoạn nhất định. Ngoài ra,
thuế còn được sử dụng như là công cụ góp phần mang lại công bằng xã hội, thu hẹp
khoảng cách giàu, nghèo.
Số thu về thuế Thu nhập doanh nghiệp ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng thu NSNN là một trong những biểu hiện rõ rệt về vai trò cũng như

ảnh hưởng của khu vực này đối với nền kinh tế.
Trong thực tế, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các hành vi kinh tế ngày
càng đa dạng, số đối tượng nộp thuế ngày càng lớn thì hoạt động quản lý thuế ngày
càng trở nên khó khăn. Tình trạng trốn thuế, vi phạm pháp luật Nhà nước càng trở
nên tinh vi và phức tạp. Hơn nữa, cơ chế quản lý thuế chưa đồng bộ, chính sách
thuế còn nhiều điểm quy định chưa chặt chẽ, lực lượng công chức thuế làm công tác
thanh tra, kiểm tra hạn chế cả về số lượng và chất lượng nên việc phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật thuế còn chưa kịp thời và hiệu quả.
Thị xã Sầm Sơn là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh Thanh Hóa, là một trong những
trung tâm du lịch biển của cả nước. Sầm Sơn có vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống
đường giao thông tương đối đồng bộ; các tuyến đường nội thị cũng được sửa chữa,
nâng cấp; có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng du lịch tương đối hoàn chỉnh, được đầu tư
ngày càng văn minh, hiện đại. Trong những năm qua các loại hình kinh doanh trên
địa bàn thị xã ngày càng phát triển đa dạng, ở tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, kinh tế biển, thương mại, du lịch. Tuy nhiên trong tình hình chung của cuộc
khủng hoảng kinh tế cũng như sự phát triển chậm chạp của thị xã những năm qua,
thực hiện dự toán thu NSNN nói chung và thu thuế TNDN nói riêng là một nhiệm
vụ khó khăn đối với Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn.
Vì những lý do trên đây, để đáp ứng nhu cầu về mặt lý thuyết và thực tiễn,
em đã quyết định chọn đề tài: “Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề có tính lý luận về
thuế TNDN và quản lý thuế TNDN.


ii

- Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại
Chi cục Thuế Thị xã Sầm Sơn. Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị để tăng

cường quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thị xã Sầm Sơn.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thuế
TNDN và quản lý thuế TNDN trong đó tập trung chủ yếu vào các nội dung:
Quản lý đăng ký thuế; Quản lý kê khai thuế, nộp thuế; Tuyên truyền, hỗ trợ đối
tượng nộp thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối tượng trên tại Chi cục
thuế Thị xã Sầm Sơn giai đoạn 2012 – 2014 và định hướng đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu,
Phương pháp phân tích, Phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thị xã Sầm Sơn.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thị
xã Sầm Sơn.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Thu nhập doanh nghiệp
“Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu tính trên thu nhập
chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế” [2, trang 165].
Thuế TNDN có 3 đặc điểm: thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN đồng
thời cũng là “người” chịu thuế; thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các DN hoặc các nhà đầu tư; thuế TNDN khấu trừ trước thuế thu nhập cá
nhân; không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân.

1.1.2. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN có 3 vai trò: là khoản thu quan trọng của NSNN; là công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế; là một công cụ của Nhà


iii

nước thực hiện chính sách công bằng xã hội.
1.1.3. Nội dung của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có
thu nhập chịu thuế. Thuế TNDN phải nộp được xác định bằng thu nhập tính thuế
nhân với thuế suất thuế TNDN. Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng thu
nhập chịu thuế trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ
các năm trước theo quy định
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế TNDN là quá trình tác động có mục đích, có ý thức của Nhà
nước mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp đến các doanh nghiệp nhằm huy động
nguồn thu thuế TNDN vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Quản lý thuế nói chung cũng như quản lý thuế TNDN nói riêng có các đặc
điểm sau: quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế; thực hiện chủ yếu
bằng phương pháp hành chính; mang tính nghiệp vụ, kỹ thuật chặt chẽ.
1.2.2. Mục tiêu và các nguyên tắc quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một sắc thuế cơ bản trong hệ thống các sắc thuế ở Việt Nam,
quản lý thuế TNDN trong nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:
tập trung huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN từ các nguồn là các đối tượng
trên địa bàn được giao quản lý, chủ yếu là các doanh nghiệp, trên cơ sở không
ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; phát huy tối đa vai trò của thuế trong
nền kinh tế; tăng cường ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Để đạt được các mục tiêu trên, công tác quản lý thuế TNDN cần tuân thủ một

số nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc tập trung dân chủ; Nguyên tắc công khai;
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
Trong giới hạn luận văn nghiên cứu nội dung quản lý thuế TNDN bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
Quản lý đăng ký thuế: Đối với DN mới thành lập, cơ quan thuế tiến hành
kiểm tra kịp thời các DN để nắm bắt được đầy đủ, chính xác về quy mô, ngành nghề
kinh doanh của DN. Đối với những DN đang hoạt động, cơ quan thuế phải luôn
theo dõi sát sao để nắm bắt được những sự thay đổi như địa điểm, ngành nghề, quy
mô, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế.
Quản lý kê khai thuế là hoạt động của cơ quan thuế ghi nhận, phản ánh, theo
dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của đối tượng nộp thuế và phân tích, đánh giá tính
trung thực, chính xác, đúng quy định pháp luật của hồ sơ khai thuế.


iv

Quản lý nợ thuế là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản
thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số
thuế nợ của NNT. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế như: trích tiền từ tài khoản của
đối tượng nộp thuế, yêu cầu phong tỏa tài khoản, khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, thu hồi mã số thuế, đình chỉ
việc sử dụng hóa đơn, thu hồi giấy phép kinh doanh.
Tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT là việc cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền, giáo
dục pháp luật, chính sách thuế cho ĐTNT. Đồng thời cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối
tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế gồm giải thích pháp luật, tư vấn và hỗ
trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế và xác định nghĩa vụ thuế.
Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối
với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực
hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo người

nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật thuế.
1.2.4. Những nhân tố tác động đến quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc cơ quan quản lý thuế gồm: tổ chức bộ máy quản lý thuế,
cơ sở vật chất của ngành thuế, trình độ quản lý và phẩm chất đạo đức của cán bộ
thuế. Nhân tố thuộc đối tượng nộp thuế gồm trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ, hiểu biết về pháp luật của doanh nghiệp; ý thức chấp hành pháp luật thuế. Nhân
tố khác gồm chính sách thuế của Nhà nước, thủ tục hành chính thuế, sự phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý thuế.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNDN CỦA MỘT SỐ CHI
CỤC THUẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỚI CHI CỤC THUẾ SẦM SƠN
1.3.1. Khảo sát kinh nghiệm của một số Chi cục Thuế
Kinh nghiệm của Chi cục là tăng cường công tác kê khai điện tử bằng cách:
tuyên truyền lợi ích tới các DN, cử cán bộ đi tập huấn, chuẩn bị mọi điều kiện hạ
tầng kỹ thuật để triển khai; tăng cường công tác tổ chức cán bộ: tạo điều kiện cho
cán bộ nâng cao trình độ, tổ chức kiểm tra nghiệp vụ thường xuyên, luân chuyển
cán bộ theo quy định.
Kinh nghiệm của Chi cục TP. Thanh Hóa trong việc triển khai ứng dụng
quản lý thuế tập trung (TMS): tập trung rà soát rữ liệu để đổ vào ứng dụng TMS;
thành lập ra các nhóm hỗ trợ đi tập huấn tại Cục thuế, xây dựng lực lượng hạt nhân
cho cả quá trình thực hiện; giám sát quá trình rà soát đổ dữ liệu; nhập đuổi dữ liệu
và vận hành TMS chính thức.


v

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Bài học kinh nghiệm cho Chi cục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng
cường phổ biến pháp luật thuế; khi triển khai ứng dụng TMS phải chuẩn hóa số liệu
thường xuyên, chính xác đảm bảo tính nhất quán khi đối chiếu.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SẦM
SƠN VÀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN
2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Sầm Sơn
Các DN trên địa bàn ngày càng tăng lên nhanh chóng, phạm vi ngành nghề
kinh doanh được mở rộng trở nên đa dạng, phong phú hơn. Các DN trên địa bàn chủ
yếu là DN vừa và nhỏ nên trình độ quản lý, chuyên môn, hiểu biết pháp luật của DN
còn hạn chế. Bên cạnh những DN có ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, vẫn còn
tồn tại những trường hợp DN cố tình vi phạm pháp luật thuế.
2.1.2. Khái quát về Chi cục Thuế Thị xã Sầm Sơn
Tổ chức bộ máy Chi cục theo chức năng gồm 7 đội: Đội hành chính, nhân
sự, tài vụ, ấn chỉ; Đội kiểm tra; Đội kê khai kế toán thuế và tin học; Đội thuế
TNCN,trước bạ và thu khác; Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và nghiệp vụ
dự toán; Đội quản lý nợ; Các đội thuế liên phường, xã.
Đến hết năm 2014, tỷ lệ cán bộ đã và đang được đào tạo đại học là 62,6%,
trung cấp là 37,4%. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Chi cục thuế từ Đội phó trở lên đều có
trình độ Đại học và trên đại học.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ SẦM SƠN
2.2.1. Quản lý đăng ký thuế
Đến năm 2014 có 518 DN đang hoạt động. Tỷ trọng loại hình các DN đang
hoạt động: DNNN chiếm 5,7%, Công ty TNHH chiếm 24,1%, Công ty Cổ phần
chiếm 47,5%; Doanh nghiệp tư nhân chiếm 21,3%, Hợp tác xã chiếm 1,4%.
Trong giai đoạn 2012-2014, ta thấy số DN tạm ngừng kinh doanh và ngừng
hoạt động có xu hướng tăng lên: Tăng cao nhất năm 2013 tăng 19,8%. Nguyên nhân
tăng là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế dẫn đến một số DN làm ăn thua lỗ,
khó có thể phát triển tiếp nên đã ngừng kinh doanh hoặc xin giải thể, phá sản.
Tỷ lệ số doanh nghiệp ngừng hoạt động đã đóng mã số thuế trên tổng số



vi

doanh nghiệp ngừng hoạt động qua các năm lần lượt là: năm 2012 là 17,4%; năm
2013 là 26,3%; năm 2014 là 31,9%. Tỷ lệ này tăng qua các năm cho thấy công tác
kiểm tra đăng ký thuế của Chi cục và ý thức tự giác chấp hành các quy định đăng ký
thuế của DN ngày càng được nâng cao.
Số DN đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện kê khai, nộp thuế trung
bình khoảng 14%/năm. Số DN này Chi cục vẫn chưa thực hiện quản lý được .
2.2.2. Quản lý kê khai thuế TNDN
Đến năm 2014 gần 100% doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế bằng ứng
dụng HTKK. Công tác kê khai và kế toán thuế, ứng dụng tin học vào quản lý đã có
những bước tiến vượt bậc. Cả ba nhóm chỉ tiêu tỷ lệ kê khai thuế TNDN đều đạt
mức cao hơn quy định của ngành.
2.2.3. Quản lý thu nộp thuế TNDN
Số thuế thu từ doanh nghiệp tăng qua các năm. Thuế thu nhập doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng từ 21,7% đến 25,7% trên tổng số thuế thu từ doanh nghiệp do Chi
cục quản lý. Tỷ lệ này thường đứng thứ 2 sau tỷ trọng của thuế GTGT.
Năm 2012 số thu thuế TNDN giảm, đạt 82% so với cùng kỳ. Nguyên nhân
do kinh tế khủng hoảng, các DN làm ăn khó khăn, do chính sách giảm thuế TNDN
nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN của Chính. Số thuế TNDN tăng qua các năm, hoàn
thành vượt mức dự toán. Năm 2013 số thuế TNDN hoàn thành vượt mức dự toán
8%, tăng so với năm 2012 là 10%. Năm 2014 số thuế TNDN hoàn thành vượt mức
dự toán 11%, tăng so với năm 2013 là 21%.
Nhìn chung kết quả thu thuế TNDN những năm qua là khá tốt. Chi cục đã
quan tâm khai thác triệt để nguồn thu trên cơ sở thực hiện đúng pháp luật. Chất
lượng công tác quản lý doanh số thuế cũng đã được nâng cao. Bên cạnh đó vẫn còn
tồn tại những hạn chế: trình độ chuyên môn cũng như sự hiểu biết về luật thuế còn
nhiều hạn chế; một số DN lợi dụng quy trình tự tính, tự khai, tự nộp thuế , gian lận

trong việc kê khai nhằm mục đích trốn thuế. Về phía cán bộ thuế, tuy đã có nhiều cố
gắng nhưng ở khâu kiểm soát vẫn chưa thật kịp thời, vẫn còn tình trạng thất thu
thuế, nhiều doanh nghiệp vẫn nợ đọng thuế kéo dài.
2.2.2.3. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Chi cục đã thực hiện phân loại nợ thuế. Sau khi phân loại nợ, công chức quản
lý nợ cập nhật kết quả phân loại nợ để ghi chép, phản ánh tình hình nợ thuế của
từng đối tượng nợ thuế. Hàng tháng, cán bộ quản lý nợ thuế căn cứ vào sổ theo dõi
nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ thuế, lập thông báo tiền nợ thuế và tiền
phạt chậm nộp gửi cho đối tượng nợ thuế.
Số thuế nợ TNDN vẫn còn lớn, nợ thuế có xu hướng gia tăng. Năm 2013


vii

tăng 19,56%. Năm 2014 tăng 33,05%. Số nợ thuế TNDN có khả năng thu tăng về
số tuyệt đối và lại giảm tương đối so với số nợ thuế TNDN, cho thấy thất thu
thuế TNDN ngày càng lớn. Điều này cho thấy Chi cục chưa thực hiện tốt các
biện pháp đôn đốc nợ và cưỡng chế nợ thuế làm gia tăng nợ khó thu.
Tỷ lệ thu hồi nợ thuế TNDN qua 3 năm ở mức trung bình 52%/năm. Điều
này cho thấy công tác đôn đốc thu nợ và thực hiện cưỡng chế nợ thuế TNDN chưa
thực sự hiệu quả.
2.2.5. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Công tác Tuyên truyền và Hỗ trợ đối tượng nộp thuế của Chi cục những năm qua
đã đạt được kết quả: Giúp cho ĐTNT hiểu rõ thêm về nội dung các chính sách, pháp luật
thuế, về hạch toán kế toán, hóa đơn, chứng từ giúp ĐTNT giảm gánh nặng trong việc
thực hiện các luật thuế; Giúp ngành thuế ngày càng hoàn thiện quy trình công tác tuyên
truyền hỗ trợ và từng bước thực hiện chương trình cải cách hành chính thuế.
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
2.2.6.1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Cơ quan thuế đã tiến hành kiểm tra những nội dung khai trong hồ sơ khai thuế.

Nếu hồ sơ khai thuế đầy đủ nội dung thì chấp nhận. Nếu hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ nội
dung hoặc khai không chính xác thì cơ quan thuế yêu cầu DN bổ sung hoặc giải trình.
Hết thời gian khai bổ sung mà NNT không chứng minh được số thuế khai đúng thì cơ
quan thuế tiến hành ấn định thuế hoặc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Tỷ lệ số hồ sơ khai sai trên số hồ sơ kiểm tra thấp, trung bình là 1,6%. Do
công tác kiểm tra hồ sơ luôn được quan tâm chặt chẽ, cán bộ kiểm tra phát hiện và
hướng dẫn kịp thời nên chất lượng hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp đã tăng lên rõ
rệt, giảm thiểu các sai sót về lỗi số học, thủ tục hồ sơ…
Tỷ lệ số hồ sơ đã kiểm tra trên số hồ sơ phải kiểm tra tăng dần qua các năm,
chiếm tỷ lệ trung bình cao 97,5%. Điều này cho thấy thực hiện theo mô hình tổ
chức theo chức năng, trình độ, năng lực của cán bộ thuế thuộc bộ phận kiểm tra và
chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế ngày càng được nâng cao. Ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý từng bước đạt được hiệu quả.
2.2.6.2. Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp
Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra trên số DN đang hoạt động còn quá ít so với
yêu cầu 20%, hàng năm tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra khoảng từ 8,5% đến 11%.
Khi thực hiện kiểm tra, Chi cục đã phát hiện ra các sai phạm của DN như sau:
Một số DN cố ý, tìm mọi cách để giảm doanh thu tính thuế. Không đưa vào sổ sách kế
toán những khoản thu nhập khác nhằm trốn thuế. Có những khoản chi không hợp lý
tính vào chi phí được trừ như: các khoản chi không đúng quy định, chi quà biếu, tham


viii

quan, khuyến mãi; trích khấu hao tài sản cố định không phù hợp với quy định, chi vượt
quá định mức, chuyển lỗ sai quy định, xác định không đúng điều kiện ưu đãi thuế.
Thông đồng giữa bên mua và bên bán thông qua các hợp đồng, chứng từ thanh toán,
hóa đơn ghi tăng giá vốn hàng bán, mà trong thực tế thì đã giảm giá hàng bán. Lợi
dụng tình trạng một số khách hàng không lấy hóa đơn, DN sử dụng hóa đơn đó để bán
cho một số DN khác để làm chứng từ hạch toán chi phí đầu vào.

Kết quả đạt được: Tổng số DN đã được kiểm tra trong 3 năm là 136 doanh
nghiệp. Số thuế phát hiện truy thu là 2.955 triệu đồng, phạt vi phạm pháp luật về
thuế là 796 triệu đồng, số truy thu và phạt vi phạm pháp luật về thuế TNDN là
1.818 triệu đồng chiếm 47,6% trên tổng số thuế truy thu và phạt.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ SẦM SƠN
2.3.1. Kết quả đạt được
Tăng thu cho NSNN: Số thu thuế TNDN vượt mức dự toán trung bình
khoảng 6%/năm. Số thu thuế TNDN tăng qua các năm. Công tác tuyên truyền, hỗ
trợ ĐTNT ngày càng đa dạng. Các chỉ tiêu sau đây đều đạt mức cao hơn quy định
của ngành: Tỷ lệ người nộp thuế được tiếp cận đầy đủ và kịp thời các thông tin thay
đổi về chính sách thuế; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ điện tử; nhóm chỉ
tiêu tỷ lệ kê khai thuế TNDN. Bước đầu thực hiện Ứng dụng tin học để nâng cao
hiệu quả quản lý trong công tác thanh tra, kiểm tra. Cải cách thủ tục hành chính tại
Chi cục được thực hiện theo đúng quy định của ngành Thuế, bước đầu đã có những
kết quả đáng khích lệ.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Chi cục mới chỉ nắm được số DN trên giấy tờ, chưa theo dõi hết được tình
hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc tuyên truyền giáo dục pháp
luật thuế và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp tuy có nhiều bước tiến
song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của quản lý
thuế hiện đại. Số nợ thuế TNDN vẫn còn lớn, tăng qua các năm. Chất lượng các
cuộc kiểm tra chưa cao, chưa phát hiện ra các gian lận trốn thuế của DN, số thực
nộp vào NSNN sau thanh tra, kiểm tra đạt tỷ lệ thấp. Việc vận hành, khai thác ứng
dụng tin học của các cán bộ quản lý còn hạn chế.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Chi cục còn nhiều điểm chưa phù hợp,
chưa đáp ứng được so với yêu cầu. Ứng dụng tin học trong quản lý thuế đã triển
khai nhưng hay xảy ra lỗi, gây khó khăn cho cán bộ vận hành. Trình độ CNTT tại
một số doanh nghiệp còn thấp. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan ban
ngành còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ.



ix

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ THUẾ CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Định hướng quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Hoàn thiện khung pháp lý về thuế đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của sự phát
triển kinh tế của đất nước và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xã hội hóa công tác thuế ở đây được nhìn nhận với góc độ rộng hơn, với
mục đích và nội dung khác toàn diện hơn.
3.1.2. Mục tiêu quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 xác định, ứng dụng
CNTT và áp dụng thuế điện tử là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Mục tiêu hoạt động của công tác quản lý thuế tại Chi cục Thị xã Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa: Đảm bảo nguồn thu cho NSNN trong cân đối thu chi Ngân sách
trên địa bàn; Phấn đấu thu vượt mức kế hoạch được giao hàng năm là 10%; Giảm tỷ
lệ nợ đọng thuế còn 5 % trên tổng thu NSNN theo quy định; Tập trung huy động
đầy đủ các nguồn thu trên địa bàn vào Ngân sách nhà nước; Đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính thuế, phấn đấu giảm tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
thuế; Đảm bảo 100% cán bộ công chức thuế đảm đương được nhiệm vụ quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp.
3.1.3. Yêu cầu đối với công tác quản lý thuế TDNN của Chi cục Thuế Thị

xã Sầm Sơn
Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN phải gắn liền với tăng cường quản lý
thuế nói chung. Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN phải tạo điều kiện thuận lợi
để ĐTNT phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời phải phù hợp với điều kiện lịch sử
của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Giải pháp tăng cường quản lý
thuế TNDN phải được thực hiện phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã
hội của Việt Nam hiện nay. Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN phải đảm bảo
tăng thu ngân sách từ thuế nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích cho các tổ chức sản xuất
kinh doanh trong xã hội.


x

3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI
CỤC THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN
3.2.1. Đẩy mạnh quản lý đăng ký thuế
Đối với DN mới thành lập: Chi cục cần đẩy nhanh quy trình cấp mã số thuế
cho doanh nghiệp; Tạo ra cơ chế nhanh chóng, tiện lợi cho ĐTNT trong việc đăng
ký nộp thuế đồng thời cung cấp cho họ các thông tin về chế độ, chính sách thuế; xây
dựng một cơ chế phối hợp với các bên liên quan; Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa đơn, chứng từ.
Đối với DN thành lập cũ: Chi cục cần Thực hiện mối quan hệ chéo giữa các
cơ quan chủ quản liên quan và các cơ quan, đối tượng khác để nắm bắt được tình
hình sản xuất kinh doanh, các biến động và quá trình chấp hành nghĩa vụ thuế của
các doanh nghiệp.
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Chi cục cần phân loại đối tượng nộp thuế để có hình thức tuyên truyền hỗ trợ
phù hợp; tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cần thiết cho đội ngũ cán
bộ đội truyên truyền để phục vụ công việc tốt hơn; Cung cấp một số dịch vụ tư vấn
khác về thuế và liên quan đến thuế.

3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế
Chi cục cần tăng cường rà soát, phân tích, đối chiếu, xác định số thuế nợ
đọng của từng ĐTNT; tăng cường những biện pháp thu nợ để cưỡng chế và truy thu
thuế như phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản bán đấu giá để truy thu nợ thuế. Giao
chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ, coi đây là tiêu chí để đánh
giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân.
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Chi cục cần thực hiện hoàn thiện hệ thống thông tin về ĐTNT. Dựa vào các
tiêu chí rủi ro để phân loại ĐTNT làm căn cứ lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Khi
thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế cần kiểm tra tổng thể và chi tiết tổng thể và chi
tiết báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán. Chi cục cần công bố rộng rãi, kịp thời
kết quả thanh tra, kiểm tra thuế.
3.2.5. Tăng cướng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
Chi cục cần: hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý đồng bộ liên quan đến dịch vụ
thuế điện tử; hoàn thiện cơ sở kỹ thuật và CNTT của ngành Thuế và cả ĐTNT; chú trọng
đến vai trò của các tổ chức trung gian trong phát triển dịch vụ thuế điện tử; tăng cường
sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa Chi cục với các cơ quan chức năng khác.
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu thuế
Chi cục cần rà soát lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thuế, cơ cấu lại
cán bộ bố trí cho các khâu trong quy trình quản lý doanh nghiệp, Thường xuyên


xi

luân phiên, luân chuyển vị trí công việc theo quy định của ngành, Tổ chức giám sát,
kiểm tra thường xuyên kết quả làm việc của mỗi cán bộ công chức.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần đưa ra các chính sách thuế hợp lý, phù hợp với thực tế song phải có
chiến lược, tầm nhìn, tương ứng với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế phải triển khai ngay toàn bộ trên khắp toàn quốc ứng dụng quản
lý thuế tập trung TMS. Thực hiện việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế mà tập trung
chủ yếu là tin học hoá các quy trình quản lý. Đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính.
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, ưu đãi, hỗ
trợ DN; chỉ đạo các ban, ngành có liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế.
3.3.4. Kiến nghị với doanh nghiệp
DN cần tích cực ứng dụng tin học vào quá trình quản lý và thực hiện kết nối
internet và có bộ phận kế toán chuyên trách.

KẾT LUẬN
Công tác quản lý thuế TNDN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, đồng thời cũng là một khâu quan trọng trong quá
trình hoàn thiện hệ thống thuế qua các giai đoạn. Đặc biệt, với sự phát triển nhanh
chóng và đa dạng của các doanh nghiệp thì công tác quản lý thuế TNDN cần được
tăng cường và chú trọng hơn nữa để đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo sự
bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế, sự công bằng trong xã hội.
Trong giai đoạn vừa qua công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn thị xã
Sầm Sơn đã có những thành tích đáng kể, góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN, hạn
chế được tình trạng gian lận thuế của các doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó thì
công tác quản lý thuế TNDN vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục.
Trong phạm vi của đề tài tuy chưa hoàn thiện và còn nhiều khuyết điểm nhưng tôi
cũng xin được nêu và phân tích những nét chủ yếu nhất về thực trạng công tác quản lý
thuế TNDN trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, để trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp. Tôi cũng rất mong muốn nó sẽ
góp phần tăng cường công tác quản lý thuế TNDN ở địa bàn.
Do thời gian và trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!


trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


NGUYễN THị HOàI THU

TĂNG CƯờNG QUảN Lý THUế THU NHậP
DOANH NGHIệP TạI CHI CụC THUế THị Xã
SầM SƠN
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS.TS. TRƯƠNG QUốC CƯờNG

Hà Nội - 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ những ngày đầu đất nước mới thành lập còn gặp nhiều khó
khăn. Có rất nhiều công việc cấp bách cần được thực hiện để bảo vệ chính quyền
cách mạng còn non trẻ và xây dựng lại đất nước mà trong khi đó ngân khố quốc gia
gần như trống rỗng. Trước tình hình đó, thuế được hình thành dưới hình thức động
viên. Nhà nước đã tiến hành các cuộc vận động nhân dân tự nguyện quyên góp. Trải
qua gần 30 năm cải cách thuế Nhà nước đã thiết lập được hệ thống chính sách thuế

tương đối hoàn chỉnh phù hợp với nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Vai trò của thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Chính phủ mà còn là
sự phản ánh rõ nét đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc định
hướng phát triển cho từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh tế. Thông qua các chính
sách thuế, Nhà nước khuyến khích hoặc hạn chế việc đầu tư, sản xuất và tiêu dùng
đối với từng mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trong từng giai đoạn nhất định. Ngoài
ra, thuế còn được sử dụng như là công cụ góp phần mang lại công bằng xã hội, thu
hẹp khoảng cách giàu-nghèo.
Số thu về thuế Thu nhập doanh nghiệp ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng thu NSNN là một trong những biểu hiện rõ rệt về vai trò cũng như
ảnh hưởng của khu vực này đối với nền kinh tế.
Trong thực tế, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các hành vi kinh
tế ngày càng đa dạng, số đối tượng nộp thuế ngày càng lớn thì hoạt động
quản lý thuế ngày càng trở nên khó khăn. Tình trạng trốn thuế, vi phạm
pháp luật Nhà nước càng trở nên tinh vi và phức tạp. Hơn nữa, cơ chế quản
lý thuế chưa đồng bộ, chính sách thuế còn nhiều điểm quy định chưa chặt
chẽ, lực lượng công chức thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra hạn chế cả
về số lượng và chất lượng nên việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
thuế còn chưa kịp thời và hiệu quả. Do đó, Nhà nước phải hết sức linh động


2

trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện các quy định về
thuế sao cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn phát triển
của nền kinh tế. Ngoài việc xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích,
quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hóa theo các chuẩn mực quản
lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển

kinh tế - xã hội đất nước.
Thị xã Sầm Sơn là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh Thanh Hóa, là một trong những
trung tâm du lịch biển của cả nước. Sầm Sơn có vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống
đường giao thông tương đối đồng bộ; các tuyến đường nội thị cũng được sửa chữa,
nâng cấp; có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng du lịch tương đối hoàn chỉnh, được đầu tư
ngày càng văn minh, hiện đại. Những chủ trương chính sách thu hút các nguồn lực
cho đầu tư phát triển của tỉnh nói chung cũng như thị xã Sầm Sơn nói riêng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã phát triển ở tất cả các
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, kinh tế biển, thương mại, du lịch. Các loại hình
kinh doanh dịch vụ ngày càng gia tăng từ các dịch vụ đơn thuần như nhà hàng, vận
tải, dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn tới các dịch vụ cao cấp như dịch vụ ngân hàng tài
chính, tư vấn và môi giới, bảo hiểm, đào tạo và giới thiệu việc làm, bưu chính, viễn
thông, y tế. Tuy nhiên trong tình hình chung của cuộc khủng hoảng kinh tế cũng
như sự phát triển chậm chạp của thị xã những năm qua, thực hiện dự toán thu
NSNN nói chung và thu thuế TNDN nói riêng là một nhiệm vụ khó khăn đối với
Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn.
Vì những lý do trên đây, để đáp ứng nhu cầu về mặt lý thuyết và thực tiễn,
em đã quyết định chọn đề tài: “Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề có tính lý luận về
thuế TNDN và quản lý thuế TNDN.


3

- Về thực tiễn:
(i) Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế
Thị xã Sầm Sơn.
(ii) Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị để tăng cường quản lý thuế

TNDN tại Chi cục Thuế Thị xã Sầm Sơn.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thuế
TNDN và quản lý thuế TNDN trong đó tập trung chủ yếu vào các nội dung:
Quản lý đăng ký thuế; quản lý khai thuế, nộp thuế; Tuyên truyền, hỗ trợ đối
tượng nộp thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối tượng trên tại Chi cục
thuế Thị xã Sầm Sơn giai đoạn 2012 – 2014 và định hướng đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Chi cục Thuế
thị xã Sầm Sơn theo Báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo tổng kết của cơ quan; thông
tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, các thông tin trên web…
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Dùng phương pháp phân tổ thống kê
để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên
cứu. Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy
tính bằng phần mềm Excel.
Phương pháp phân tích:
- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thuế
TNDN của cơ quan thuế; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế TNDN.
- Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan,
khoa học về các nội dung nghiên cứu.


4

Phương pháp chuyên gia: Để làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như đánh giá
thực trạng quản lý thuế TNDN hiện nay trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, tác giả thu
thập ý kiến của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ thuế Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn,

giám đốc và kế toán một số doanh nghiệp để đưa ra các kết luận một cách xác đáng,
có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết phục cao, mang tính khả thi
phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thị xã Sầm Sơn.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thị
xã Sầm Sơn.


5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm của thuế thu nhập doanh nghiệp
“Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu tính trên thu nhập
chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế” [2, trang 165].
Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của DN đều là đối tượng
điều chỉnh của thuế TNDN mà chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì
việc tính thuế vào loại thu nhập nào, mức độ tính thuế vào từng loại thu
nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập
qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý
thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực
hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng

thời kỳ nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của
thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
Một là, thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Hai là, thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của NSNN và có
xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát
triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các DN và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho
khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng
ổn định và vững chắc.


6

Ba là, xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng
chịu thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục
tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực
hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết
thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Một là, thuế TNDN là thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
Hai là, thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của DN, vì vậy mức đóng
góp vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các DN hoặc nhà đầu tư. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng

thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ; người bán hàng hoặc người cung cấp dịch
vụ là người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào
mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới
phải nộp thuế TNDN.
Ba là, thuế TNDN khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá
nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: Lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng;
lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết…là phần thu nhập được chia sau khi nộp
thuế TNDN. Vì vậy, thuế TNDN có thể được xem là một biện pháp quản lý thu
nhập cá nhân.
Bốn là, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập doanh nghiệp không gây phản
ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân.


7

1.1.2. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Một là, thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu quan trọng của NSNN. Phạm
vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta
ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các
chủ thể hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả
năng huy động nguồn tài chính cho NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng lớn.
Hai là, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng chung cho các cơ sở SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng
trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các DN cùng
sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ
sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi

nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể
hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế
hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh
vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở SXKD, Nhà nước cũng
đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể
hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những
ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Không những khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một mức thuế suất hợp
lý, mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích đầu tư vốn vào
các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy
mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước
ngoài; hỗ trợ các DN khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử
dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo mức độ khác nhau.


×