Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín CN long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CN LONG AN

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên Ngành: NGÂN HÀNG
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Anh Thƣ
MSSV:1311190682

Lớp: 13DTNH03

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CN LONG AN

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên Ngành: NGÂN HÀNG


Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Anh Thƣ
MSSV:1311190682

Lớp: 13DTNH03

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.
TS Phan Đình Nguyên, khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Công Nghệ
TP. HCM và không sao chép dƣới bất kỳ hình thức nào. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong để tài là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá, nhận xét đƣợc chính bản thân em thu thập và tính toán từ tài liệu gốc của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Long An. Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số tƣ
liệu, đánh giá của các tác giả, tổ chức, cơ quan khác và đều đƣợc ghi trong phần tài liệu
tham khảo.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

(SV ký và ghi rõ họ tên)

i

năm 2017



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho em gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu Trƣờng ĐH Công Nghệ cùng quý
Thầy Cô Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng vì đã tạo điều kiện để em có cơ hội tìm hiểu
thực tế về công việc Tài chính – Ngân hàng, rèn luyện bản thân, nắm bắt và đƣa vào thực
tiễn những kiến thức đã đƣợc học. Em cũng xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – CN Long An đã đồng ý tiếp nhận em đến thực tập tại quý
ngân hàng và tạo điều kiện về mọi mặt để em có cơ hội thực tập tốt nhất. Xin cám ơn Thầy –
PGS. TS Phan Đình Nguyên đã tận tình giúp đỡ hƣớng dẫn em hoàn thành bài khóa luận
này. Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc quý thầy cô trƣờng Đại học Công Nghệ
TP.HCM dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giáo dục.
Em xin chân thành cám ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

(SV ký và ghi rõ họ tên)

ii

năm


MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 2
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.5 Kết cấu đề tài ................................................................................................................... 2

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN............................... 3
2.1 Tổng quan về thẻ thanh toán ........................................................................................... 3
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán tại Việt Nam. .................................. 3
2.1.2 Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán ...................................................................... 4
2.1.3 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ...................................................................... 7
2.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc sử dụng thẻ thanh toán. ................................... 10
2.3 Vai trò của thẻ thanh toán đối với sự phát triển của nền kinh tế. .................................. 10
2.4 Một số rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ. ............................................................... 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CN LONG AN .......................................................... 16
4.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – CN Long An ....................... 16
4.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) ..................... 16
4.1.2 Giới thiệu về Sacombank – CN Long An ............................................................... 17
4.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Sacombank - CN Long An ....................................... 17
4.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................... 17
4.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ............................................................... 18
4.1.4 Tình hình hoạt động trong 3 năm 2014 – 2016 ....................................................... 27
4.2 Sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank ............................................................................ 29
4.2.1 Các loại thẻ thanh toán Sacombank ........................................................................ 29
4.2.2 Sử dụng thẻ thanh toán Sacombank ........................................................................ 42
4.3 Tình hình phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín – CN Long An giai đoạn 2014 -2016. ............................................................. 46
4.3.1 Tình hình phát hành thẻ........................................................................................... 46
4.3.2 Tình hình thanh toán thẻ ......................................................................................... 47
4.3.3 Tình hình lắp đặt thiết bị hỗ trợ thanh toán thẻ ATM/POS .................................... 49
iii


CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
5.1 Nhận xét về tình hình sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại Sacombank – Long An. ...... 51

5.1.1 Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................................... 51
5.1.2 Hạn chế còn tồn tại.................................................................................................. 51
5.2 Kiến nghị giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Sacombank – Long An ....... 51
5.2.1 Tăng cƣờng hoạt động quản lý rủi ro. ..................................................................... 51
5.2.2 Nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. ................................................................. 52
5.2.3 Mở rộng mạng lƣới dịch vụ và các đơn vị chấp nhận thẻ. ...................................... 52
5.2.4 Phát triển hoạt động marketing – dịch vụ khách hàng. ........................................... 52
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 56

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SACOMBANK

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

CN

Chi nhánh

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc


WTO

(World Trade Organization)Tổ chức
thƣơng mại thế giới
(Automatic Teller Machine) Máy rút
tiền tự động

ATM
POS

(Point of Sale) Máy chấp nhận thanh
toán thẻ.

VND

Việt Nam đồng

PIN

(Personal Identification Number) Số
mật mã cá nhân

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

T&E

(Travel and entertainment card) Thẻ du
lịch và giải trí


BFCE

Ngân hàng Natixis Banque (Pháp)

JCB

Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế uy tín hàng
đầu và duy nhất đến từ Nhật Bản

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

TSĐB

Tài sản đảm bảo

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

CBNV

Cán bộ nhân viên

ĐTDĐ

Điện thoại di động
v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Doanh số huy động và cho vay trong 3 năm 2014 – 2016.
Bảng 4.2 Các giao dịch rút tiền mặt của thẻ thanh toán Sacombank.
Bảng 4.3 Các giao dịch khác tại ATM, qua điện thoại di động với mobileBanking
hoặc qua Internet với internetBanking của thẻ thanh toán Sacombank.
Bảng 4.4 Tình hình phát hành thẻ Sacombank Long An giai đoạn 2014 – 2016.
Bảng 4.5 Doanh số sử dụng và doanh số thanh toán thẻ Sacombank giai đoạn 2014 –
2016.

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 4.1 Số lƣợng máy ATM, POS tại CN Long An giai đoạn năm 2014 – 2016.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổng quát về cấp phép.
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Sacombank - CN Long An.
Hình 4.1 Thẻ thanh toán quốc tế Sacombank Visa Imperial Signature.
Hình 4.2 Thẻ thanh toán quốc tế Visa Platinum Cashback.
Hình 4.3 Thẻ thanh toán Doanh Nghiệp.
Hình 4.4 Thẻ thanh toán Sacombank MasterCard.
Hình 4.5 Thẻ thanh toán Sacombank Visa Debit.
Hình 4.6 Thẻ thanh toán Sacombank UnionPay.
Hình 4.7 Thẻ thanh toán Plus.
Hình 4.8 Thẻ thanh toán 4Student.
Hình 4.9 Biểu phí thẻ thanh toán Sacombank.


vii


GIỚI THIỆU
1.1

Lý do chọn đề tài

Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nƣớc đã nhận định về công tác thanh toán
trong nền kinh tế ở Việt Nam là nền kinh tế “thanh toán bằng tiền mặt”. Thanh toán
bằng tiền mặt là một trong những hình thái vận động của đồng tiền trong nền kinh tế.
Thanh toán bằng tiền mặt là lợi thế của việc trao đổi mua bán nhỏ, ngƣợc lại là bất lợi
cho trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ lớn bởi nó vừa làm tăng chi phí sử dụng tiền,
tăng rủi ro vừa tạo điều kiện cho nhiều tiêu cực phát sinh quanh nó trong quá trình sử
dụng. Chính vì vậy mà khuynh hƣớng sử dụng các phƣơng tiện thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
Có nhiều phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ: Sec, ủy nhiệm thu chi,
các giấy tờ có giá, thẻ nhƣng có thể nói thanh toán bằng thẻ là hình thức đƣợc biết đến
nhiều nhất và ngày càng đƣợc mọi ngƣời ƣa chuộng sử dụng nhất không chỉ ở Việt
Nam mà còn trên thế giới. Thanh toán bằng thẻ là một hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt rất nhanh chóng, an toàn, hữu hiệu, văn minh; là thƣớc đo của nền văn
minh thanh toán trong thời kì hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực; khắc phục
đƣợc rất nhiều nhƣợc điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Nhận thấy đƣợc những ƣu
điểm đó của thanh toán thẻ, thị trƣờng thẻ Việt Nam trong những năm trở lại đây
dƣờng nhƣ sôi động hẳn lên, nhƣ đƣợc thổi luồng sinh khí mới mà trƣớc đó, hình thức
thanh toán thẻ còn khá mới lạ với ngƣời dân Việt Nam. Thị trƣờng thẻ Việt Nam mới
ở giai đoạn sơ khai, do đó để hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ các ngân hàng cần
học hỏi kinh nghiệm của các nƣớc phát triển và tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt động
thực tiễn. Xuất phát từ nhu cầu đó và trên cơ sở nâng cao đề tài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình, em đã chọn đề tài khóa luận là: “Thực trạng và giải pháp phát

triển dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – CN
Long An” để tiến hành nghiên cứu.
1.2

Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn để cơ bản của thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thƣơng Tín - một công cụ thanh toán hiện đại gắn liền với sự phát triển của khoa
1


học công nghệ và những lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho khách hàng, cho ngân
hàng và cho nền kinh tế.
- Nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín trong những năm qua để có cái nhìn bao quát và định hƣớng cho hoạt
động thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – CN Long An.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển dịch vụ thẻ
thanh toán trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực hiện nay.
1.3

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín trong mối quan hệ phát triển chung của thị trƣờng thẻ thanh toán Việt
Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung trong khoảng 3 năm gần đây (từ 2014 – 2016).
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận này em có sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản
nhƣ: Phƣơng pháp đánh giá tổng quan; Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số
liệu; Phƣơng pháp thống kê kinh tế. Các phƣơng pháp trên đƣợc sử dụng để thống kê,

tổng hợp phân tích, so sánh và đánh giá tổng quan nhằm tìm ra nhửng căn cứ, cơ sở
minh họa cho các luận điểm đồng thời góp phần đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải
pháp phù hợp với tình hình thanh toán thẻ tại Sacombank.
1.5

Kết cấu đề tài

Đề tài gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CN LONG AN
Chƣơng 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
2.1 Tổng quan về thẻ thanh toán
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán tại Việt Nam.
“Năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và
Ngân hàng Ngoại thƣơng VN đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào VN.
Sự liên kết này chủ yếu là nhằm phục vụ cho lƣợng khách du lịch quốc tế đang đến
VN ngày càng nhiều. Sau Ngân hàng Ngoại Thƣơng, Sài Gòn Thƣơng Tín cũng liên
kết với trung tâm thanh toán thẻ Visa để làm đại lý thanh toán. Có lẽ chính sách mở
cửa thông thoáng đã đem lại cho VN một bộ mặt kinh tế – xã hội nhiều triển vọng.
Các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài tăng từ số lƣợng đến quy mô, các định chế tài chính
lớn đã chú ý đến VN và đi theo những tập đoàn này là các dịch vụ song hành trong
đó thẻ thanh toán là không thể thiếu đƣợc.
Năm 1995, cùng với Ngân hàng Ngoại thƣơng TP.HCM, Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Liên doanh First-Vina-Bank và Ngân hàng Thƣơng

mại Cổ phần Eximbank đƣợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc VN cho phép chính
thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thƣơng chính thức là thành viên của tổ chức Visa
International. Tiếp sau đó là Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Công thƣơng VN cũng
lần lƣợt là thành viên chính thức của tổ chức Visa Card, trong đó Ngân hàng Ngoại
thƣơng và Á Châu thực hiện thanh toán trực tiếp với tổ chức này. Cũng trong năm
này Ngân hàng Ngoại thƣơng VN (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ ngân hàng
đầu tiên, đồng thời Hội các ngân hàng thanh toán thẻ VN cũng đƣợc thành lập với
bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á
Châu, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First
Vinabank. Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ký ban hành ngày10/4/1993, qui định “thể lệ tạm
thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ ở VN vào thời
điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ
thuật… Trên cơ sở thỏa thuận của Ngân hàng Nhà Nƣớc, ngân hàng thƣơng mại thí
3


điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức
tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ
thẻ.
Thị trƣờng thẻ năm 2006, 2007 trở lên sôi động vì VN đã bƣớc vào sân chơi rộng
là WTO, thị trƣờng tài chính VN càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi có thêm nhiều
ngân hàng nƣớc ngoài đầu tƣ vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM là một loại
“vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trƣờng. Hàng loạt sản phẩm thẻ thanh
toán ra đời, mở ra một cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa các ngân hàng trong nƣớc.
Đầu tiên là Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng VN – Techcombank, ngân hàng này đã
tung ra hàng loạt thẻ thanh toán, nổi trội là thẻ Fastaccess. Tiếp theo đó, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Sacombank đã kết hợp cùng tổ chức Visa ra mắt thẻ
thanh toán Quốc tế Sacom Visa Debit. Đây là phƣơng tiện thanh toán năng động

nhắm vào giới doanh nhân: chủ tài khoản có thể dùng thẻ để thanh toán trong và
ngoài nƣớc.” (Tạp chí phát triển kinh tế số 215, tháng 9/2008).
2.1.2 Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán
 Khái niệm
Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đƣợc cung cấp
bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ đƣợc dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng đƣợc dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại
lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi
số dƣ trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2013) đã nhận định: “Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn
đƣợc cải tiến để phù hợp và thuận lợi cho việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ đƣợc chế
tạo dựa trên những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử. Thẻ đƣợc làm
bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thƣớc 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trƣớc
của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ (Ví dụ: Sacombank), số thẻ,
ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, ảnh của chủ thẻ, số mật mã của ngày phát hành, ngoài
ra còn một đặc điểm không thể thiếu, đó là biểu tƣợng riêng của tổ chức thẻ quốc tế
(Ví dụ: Tổ chức thẻ Master Card có biểu tƣợng là hai hình tròn giao nhau nằm ở góc
4


dƣới bên phải của thẻ. Hình tròn bên phải màu vàng cam, bên trái là màu đỏ, có chữ
Master Card màu trắng chạy ngang giữa. Phía bên trên hai hình tròn này là hai nửa
hình tròn giao nhau in chìm). Riêng số thẻ, ngày hiệu lực và tên số thẻ đƣợc in nổi,
Mặt sau của thẻ là một dải băng từ có khả năng lƣu giữ thông tin cần thiết. Phía dƣới
băng từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ.”
Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát hành nhƣng
dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm đảm bảo an toàn và
thuận tiện cho các bên tham gia.
 Phân loại
“- Căn cứ vào công nghệ sản xuất có 3 loại thẻ thanh toán sau:

+ Thẻ khắc chữ nổi: trên bề mặt thẻ đƣợc khắc chữ nổi. Hiện nay ngƣời ta
không còn dùng nữa vì dễ làm giả.
+ Thẻ băng từ: đƣợc sản xuất dựa trên kỹ thuật thƣ tín với 2 băng từ chứa thông
tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đã dùng phổ biến trong vòng 20 năm nay, nhƣng đã
thể hiện một số nhƣợc điểm nhƣ khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trên thẻ
không đƣợc mã hóa, có thể đọc đƣợc dễ dàng, thẻ chỉ mang một lƣợng thông tin
hạn chế không áp dụng đƣợc kỹ thuật mã. Do những nhƣợc điểm này mà thẻ bị lợi
dụng lấy cắp tiền.
+ Thẻ thông minh: đây là thế hệ thẻ mới nhất dựa trên kỹ thuật xử lý tin học nhờ
gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc nhƣ một máy tính hoàn hảo, do đó ghi
đƣợc nhiều thông tin hơn và an toàn hơn.
- Căn cứ vào chủ thể phát hành thẻ đƣợc chia làm 2 loại:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: thẻ này do ngân hàng phát hành giúp cho khách
hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền
do ngân hàng cấp tín dụng. Nó hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất và nó có thể
lƣu hành trên toàn cầu.

5


+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch, giải trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn phát hành nhƣ Diners club, Amex …
- Căn cứ vào tính chất thanh toán thẻ đƣợc chia làm 3 loại:
+ Thẻ tín dụng (credit card): đƣợc sử dụng phổ biến nhất. Chủ thẻ đƣợc phép sử
dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm tại những cơ sở kinh
doanh chấp nhận loại thẻ này.
+ Thẻ ghi nợ (debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi dùng để mua hàng sẽ đƣợc khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại các có sở kinh
doanh. Thẻ ghi nợ còn dùng để rút tiền ở máy tự động. Nó không có mức hạn mức

tín dụng vì phụ thuộc vào số dƣ hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ rút tiền mặt (cash card): đƣợc dùng để rút tiền mặt tại các máy tự động
hoặc ở ngân hàng.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, thẻ chia làm 2 loại:
+ Thẻ trong nƣớc: là thẻ đƣợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nƣớc đó.
+ Thẻ quốc tế: là loại thẻ đƣợc chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ
mạnh để thanh toán. Nó đƣợc khách du lịch rất ƣu chuộng vì sự an toàn, tiện lợi.
Tuy nhiên do phạm vi sử dụng rộng nên quy trình hoạt động của thẻ này phức tạp
hơn.
Trên thực tế các ngân hàng thƣờng áp dụng song song cả hai loại thẻ trong nƣớc
và thẻ quốc tế.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng và đối tƣợng sử dụng, thẻ có thể chia làm 4 loại sau
đây:
+ Thẻ kinh doanh (business card): là loại thẻ đƣợc phát hành cho nhân viên các
công ty sử dụng
6


+ Thẻ du lịch và giải trí (travel and entertainment card hay T&E): là loại thẻ
thƣờng do các công ty tƣ nhân phát hành để phục vụ cho ngành du lịch và giải trí.
+ Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ phục vụ cho thị trƣờng cao cấp, hạng cao
phù hợp với khách hàng có thu nhập cao, có uy tín, có khả năng tài chính lành
mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn.
+ Thẻ thƣờng (standard card): là một loại thẻ tín dụng do hệ thống Master phát
hành. Nó là loại thẻ mang tính chất phổ thông đƣợc nhiều ngƣời ƣu dùng.” (Tổng
quan về thẻ thanh toán, 2013)
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã xuất hiện nhiều loại thẻ khác nhau đáp ứng nhu
cầu ngày càng phong phú, đa dạng của khách hàng.
2.1.3 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ

 Quy trình phát hành thẻ thanh toán
“Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm một số thủ tục cần
thiết nhƣ điền vào giấy xin phát hành thẻ. Khi đến ngân hàng để xin phát hành thẻ, chủ
thẻ cần xuất trình các giấy tờ tuỳ thân nhƣ chứng minh thƣ nhân dân hoặc quân đội
hoặc hộ chiếu. Ngoài ra còn phải xuất trình một số giấy tờ khác nhƣ: giấy thông hành,
biên lai trả lƣơng, nộp thuế thu nhập...
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thƣờng ngân hàng
xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công ty), hay
các khoản thu nhập thƣờng xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dƣ trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng trƣớc đây (nếu có).
Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách
hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại
ngân hàng. Còn đối với thẻ tín tụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để
có một chính sách tín dụng riêng. Thông thƣờng có hai loại hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: Thƣờng cấp cho nhân vật quan trọng, có quan hệ tốt với
ngân hàng hoặc có thu nhập cao và ổn định. Hạn mực tín dụng theo thẻ vàng thƣờng
7


cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn (hiện nay quy định tối đa là 90.000.000 VND, tối thiểu
là 50.000.000 VND).
+ Theo hạn mức chuẩn: Hạn mức tín dụng theo thẻ chuẩn thấp hơn so với thẻ vàng,
chủ yếu cung cấp cho giới bình dân nhƣng khách hàng ở đây cũng phải đủ tiêu chuẩn,
điều kiện để mở thẻ tín dụng.
Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện
thì ngân hàng tiến hành in thẻ cho khách hàng. Trƣớc khi phát hành thẻ, ngân hàng yêu
cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng của
từng ngân hàng phát hành, ngân hàng tiến hành đƣa những thông tin cần thiết lên thẻ,
đồng thời mã hoá và ấn định mã số các nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập các thông tin, dữ
liệu cần thiết để quản lý sau này.

Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN, yêu cầu chủ thẻ giữ bí
mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi nhƣ nghiệp vụ phát hành thẻ đã kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận đƣợc thẻ thông
thƣờng không qua 5 ngày.
 Thanh toán thẻ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ
CHỦ THẺ

ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ

ĐƠN VỊ PHÁT
HÀNH

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ

8


+ Chấp nhận thẻ
Khách hàng sau khi mua thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng hoá, dịch vụ tại
các ĐVCNT. Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của
thẻ. Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa đơn thanh toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào
đó. ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thƣờng đƣợc lập
thành 4 liên, khách hàng giữ 1 liên, ĐVCNT giữu 1 liên, còn lại 2 liên sẽ đƣợc nộp lại cho

ngân hàng. Sau một khoảng thời gian nhất định, các ĐVCNT sẽ lập bản kê cho từng loại
thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh toán.
+ Xin cấp phép
Trƣờng hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vƣợt mức thanh toán, ĐVCNT phải liên hệ với
ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán và trung tâm xử lý số liệu thuộc tổ
chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng
sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT thông qua trung tâm và ngân hàng thanh toán.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổng quát về cấp phép

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

TRUNG TÂM
XỬ LÝ SỐ LIỆU

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH

ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ

+ Thanh toán
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành
tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn đề gì thì ngân hàng tiến
hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của ĐVCNT. Việc ghi sổ này
phải tiến hành ngay trong ngày nhận đƣợc hoá đơn và chứng từ của ĐVCNT.

9



Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trƣờng
hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không đƣợc nối mạng trực tiếp thì gửi
hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.
Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thanh
toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực tiếp cho các ngân
hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán đƣợc thực hiện thông qua ngân hàng thanh
toán và ngân hàng bù trừ.
Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong
tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng
và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).” (Tổng quan về thẻ thanh toán, 2013,
Thƣ Viện Học Liệu Mở Việt Nam)
2.2 Vai trò của thẻ thanh toán đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Các hoạt động giao dịch thƣơng mại, dịch vụ, hàng hóa ngày nay diễn ra mọi lúc,
mọi nơi, vƣợt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt động
thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt có thể dẫn đến một số
bất lợi và rủi ro nhƣ: Chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (nhƣ chi phí
của Chính phủ cho việc in tiền; chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hệ
thống ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là rất tốn kém; việc
thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt dễ bị các đối tƣợng phạm pháp lợi dụng
để gian lận, trốn thuế, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân
hàng hoặc các chủ nợ; vấn đề an ninh trong thanh toán, bảo quản, vận chuyển tiền
mặt luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm; sử dụng tiền mặt trong giao dịch thanh toán của
xã hội sẽ là môi trƣờng thuận lợi cho tội phạm lƣu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến
lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh quốc gia.
-

Hình thức thanh toán an toàn, tiện lợi, kinh tế:

Thẻ thanh toán quốc tế có thể sử dụng đƣợc ở cả trong và ngoài nƣớc. Chủ thẻ có
thể rút tiền mặt, thanh toán tại hàng triệu máy ATM và điểm quẹt thẻ POS, thanh toán

online tại các website chấp nhận thẻ của tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master, JCB hay
10


American Express trên toàn thế giới. So với thẻ ATM thì số lƣợng các điểm POS,
website chấp nhận thẻ thanh toán quốc tế lớn hơn nhiều, điều này tạo thuận lợi cho
chủ thẻ cho các giao dịch thanh toán mua sắm của mình. Hơn nữa, khi sử dụng thanh
toán bằng loại thẻ này, chủ thẻ đƣợc hƣởng các ƣu đãi giảm giá của các đơn vị trong
và ngoài nƣớc do ngân hàng hoặc tổ chức thẻ quốc tế áp dụng.
-

Mở rộng dịch vụ ngân hàng vào khu vực dân cƣ, gắn ngân hàng với khách
hàng:

Việc sử dụng thẻ thanh toán cũng đồng nghĩa với việc phát triển hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt, nó góp phần làm tăng nhanh nguồn vốn của Ngân hàng,
mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng sẽ
mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tƣơng đối lớn để cho vay, đầu tƣ phát triển kinh
tế. Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát triển, giúp Ngân hàng hạn chế
rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm đƣợc đặc điểm tình hình kinh doanh của
khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng và ký thác vốn của mình
vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm soát đƣợc một phần lƣợng tiền trong nền
kinh tế, cũng nhƣ khả năng tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ
sở đó ngân hàng tiến hành cung ứng một lƣợng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
-

Thu hút việc mở tài khoản tại ngân hàng để huy động vốn:

Thanh toán bằng thẻ làm gia tăng việc mở tài khoản ngân hàng, giúp Ngân hàng
tăng huy động vốn. Hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả

này sẽ giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp Nhà nƣớc quản lý nền kinh tế vĩ mô.
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế cũng
tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế Thế giới, giúp cải
thiện môi trƣờng văn minh thƣơng mại nói chung và môi trƣờng văn minh thanh toán
nói riêng. Không những thế thanh toán bằng thẻ còn tạo môi trƣởng thu hút khách du
lịch và các nhà đầu tƣ, giúp cho quốc gia hòa nhập vào cộng đồng quốc tế và nâng
cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
11


-

Giảm đƣợc lƣợng tiền mặt trong lƣu thông:

Phát triển việc sử dụng thẻ thanh toán góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nƣớc: việc mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ
giảm đƣợc khối lƣợng lớn tiền mặt trong lƣu thông và làm tăng khối lƣợng tiền ghi
sổ, điều đó giúp cho Ngân hàng Trung ƣơng có thể sử dụng hữu hiệu các công cụ của
chính sách tiền tệ. Đối với nền kinh tế việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền
mặt trong lƣu thông cũng góp phần tiết kiệm chi phí, đồng thời giúp Ngân hàng TW
có khả năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua của đồng
tiền.”
Nhƣ vậy, theo nhƣ phân tích của tác giả thì thanh toán không dùng tiền mặt giữ
một vai trò hết sức quan trọng. Đứng trên giác độ của ngành Ngân hàng, nó phản ánh
khá trung thực trình độ quản lí, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng cũng nhƣ
sự tín nhiệm của khách hàng. Trong nội bộ một Ngân hàng, thanh toán không dùng
tiền mặt không chỉ tác động đến nghiệp vụ thanh toán mà còn tác động tới các mặt
nghiệp vụ khác của Ngân hàng nhƣ nghiệp vụ tín dụng. Nếu làm tốt công tác thanh
toán không dùng tiền mặt thì sẽ thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng phát triển và ngƣợc lại.

2.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc sử dụng thẻ thanh toán.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về những nhân tố ảnh hƣởng đến thói quen sử dụng thẻ của
ngƣời dân, trong đó đã đƣa ra những nhận xét cũng nhƣ kết luận sâu sắc nhất về vấn đề
này. Nhìn chung bao gồm những yếu tố sau:
Thứ nhất, thu nhập của ngƣời dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. khi đó, nhu cầu của con ngƣời
không chỉ đơn thuần là mua đƣợc hàng hoá mà họ yêu cầu phải mua hàng hoá đó với
một đọ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ. Khi mức
sống đƣợc nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con ngƣời cũng cao hơn. Khi ấy thẻ

12


thanh toán là phƣơng tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Vì vậy, thu nhập
của ngƣời dùng thẻ càng cao thì nhu cầu thanh toán bằng thẻ càng nhiều.
Thứ hai, trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy móc
này có trục trặc thì sẽ gây ra ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đƣa ra dịch vụ thẻ
thì ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp công nghệ của
thế giới.
Hơn nữa, chỉ có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo sƣỡng và duy trì hệ
thống máy móc phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ mới có hiệu quả cao, giảm
đƣợc giá thành phục vụ, từ đó thu hút thêm đƣợc ngƣời sử dụng nó.
Thứ ba, Thói quen tiêu dùng của ngƣời dân
Đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của thẻ. Thói quen tiêu dùng của
ngƣời dân sẽ tạo ra một môi trƣờng thanh toán cho thanh toán thẻ. Nếu nhƣ một thị
trƣờng mà ngƣời dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ không thể là một môi
trƣờng tốt để phát triển thị trƣờng thẻ, chỉ khi mà việc thanh toán đƣợc thực hiện chủ
yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy hết hiệu quả của
nó.

Thứ tƣ, số lƣợng các đơn vị chấp nhận thẻ
Số các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò rát quan trọng trong nghiệp vụ thanh toán
thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ thẻ. Nếu trong một môi
trƣờng không tồn tại một mạng lƣới ĐVCNT đa dạng, chất lƣợng thì sẽ không thể đảm
bảo “lƣợng cung” để kích thích dân chúng trong và ngoài nƣớc sử dụng thẻ. Vì vậy,
một môi trƣờng với một mạng lƣới cơ sở chấp nhận thẻ dày đặc sẽ là điều kiện để hoạt
động thanh toán thẻ phát triển mạnh mẽ.
Và cuối cùng chính là các chính sách, biện pháp của nhà nƣớc
Trong khi thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của mình nhà nƣớc luôn có những
chính sách cụ thể can thiệp nhƣ tăng thuế, hay có những biện pháp cứng rắn đối với
13


các ngành hay đối với từng ngƣời dân nhằm duy trì một mặt bằng kinh tế chính trị
của toàn xã hội.
2.4 Một số rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.
Kinh doanh thẻ đƣợc coi là khá an toàn so với các loại hình dịch vụ khác của ngân
hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ, việc phòng ngừa và
quản lí rủi ro vẫn là một vấn đề rất quan trọng. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
của ngân hàng nằm trong hai khâu: phát hành thẻ và thanh toán thẻ.
 Rủi ro trong phát hành
- Đơn xin phát hành thẻ giả
Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể phát hành thẻ
cho khách hàng đăng kí với những thông tin giả mạo. Và nhƣ vậy, ngân hàng có thể
gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy trên thực tế, điều này
rất hiếm khi xảy ra vì hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế chấp
hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
- Chủ thẻ thật không nhận đƣợc thẻ đã phát hành
Ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ qua đƣờng bƣu điện nhƣng trên đƣờng vận chuyển
thẻ bị đánh cắp và bị sử dụng mà chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã đƣợc gửi cho

mình. Trong trƣờng hợp này, ngân hàng phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn phí tổn về
những giao dịch đƣợc thực hiện.
- Tài khoản thẻ bị lợi dụng
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. Ngân
hàng phát hành nhận đƣợc thông báo về thay đổi địa chỉ khách hàng và yêu cầu gửi thẻ
về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin nên ngân hàng đã gửi thẻ
đến địa chỉ mới theo yêu cầu của khách hàng nhƣng đây không phải là yêu cầu của chủ
thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ đã bị ngƣời khác lợi dụng. Điều này chỉ bị phát hiện khi
ngân hàng nhận đƣợc sự liên hệ của chủ thẻ thật do không nhận đƣợc thẻ hoặc ngân
hàng gửi yêu cầu thanh toán cho chủ thẻ.
14


 Rủi ro trong thanh toán
Đây là khâu thƣờng xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ. Rất nhiều rủi ro đã xảy ra
cho các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ trong khâu này.
- Thẻ giả
Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin
có đƣợc từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả đƣợc sử
dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho các ngân hàng phát hành.
- Thẻ bị mất cắp, thất lạc
Trong lƣu hành thẻ, trƣờng hợp này rất dễ xảy ra đối với khách hàng và ngân hàng.
Trong trƣờng hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho ngân hàng dẫn dến thẻ
bị ngƣời khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả mạo làm tổn thất cho khách hàng.
Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực hiện giao
dịch, trƣờng hợp này đem lại rủi ro cho bản thân ngân hàng phát hành.
- Thẻ đƣợc tạo băng từ giả
Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng công nghệ cao, trên cơ sở thông tin của khách
hàng trên băng từ của cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ các tổ chức tội phạm sử dụng các
phần mềm mã hóa và tạo ra các băng từ giả trên thẻ và thực hiện các giao dịch. Điều

này dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và chủ thẻ. Loại
hình giải mạo thƣờng xuất hiện ở những nƣớc có dịch vụ thẻ phát triển cao.
- Rủi ro về đạo đức
Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in ra nhiều
bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhƣng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các bộ hóa đơn còn
lại sẽ đƣợc giả mạo chữ kí của khách hàng đƣa đến ngân hàng thanh toán để yêu cầu
ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro có thể làm ảnh hƣởng đến cả ngân hàng phát
hành và ngân hàng thanh toán.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

15


Trong chƣơng 1, khóa luận đã trình bày những nội dung cơ bản về dịch vụ thẻ thanh
toán nhƣ lịch sử hình thành, khái niệm, đặc điểm, vai trò và sự cần thiết phát triển dịch
vụ thanh toán thẻ trong nền kinh tế hiện nay. Từ đó có cái nhìn tổng quát về dịch vụ
thẻ thanh toán tại các NHTM nói chung, làm cơ sở cho việc thực hiện nghiên cứu đề
tài về dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – CN Long An
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CN LONG AN
4.1

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – CN Long An
4.1.1

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank)

“Ngày 21/12/1991, Sacombank chính thức đƣợc thành lập trên cơ sở giấy phép
thành lập và hoạt động số 006/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam cấp ngày 05/12/1991, theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0301103908 cấp

ngày 13/01/1992 và các Giấy phép điều chỉnh do Sở kế hoạch và Đầu tƣ Thành
phố Hồ Chí Minh ban hành. Với mục tiêu ban đầu là hợp nhất Ngân hàng Phát
triển kinh tế Gò Vấp cùng với 3 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công và
Lữ Gia. Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên đƣợc thành lập
tại TP.HCM với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Năm 2006, Sacombank tiến hành niêm yết cổ phiếu với mã STB trên sàn giao
dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Từ năm 2008, triển khai chiến lƣợc mở rộng
phạm vi hoạt động sang thị trƣờng Đông Dƣơng thông qua việc mở chi nhánh tại
Lào (năm 2008) và Campuchia (năm 2011). Năm 2015, Ngân hàng TMCP Phƣơng
Nam đã chính thức đƣợc sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
theo Quyết định số 1844/QĐ-NHNN ngày 14 tháng 9 năm 2015 của NHNN Việt
Nam.
Ngân hàng đƣợc thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm
huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức cá nhân;
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân trên cơ sở tính
chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ; các
nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại quốc tế; chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và các
16


×