Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai thông qua hoạt động ngoại khóa địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.59 KB, 16 trang )

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

MỤC LỤC
MỤC LỤC .....................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................2
1.MỞ ĐẦU ...............................................................................................3
1.1.

Lí do chọn đề tài ..............................................................................3

1.2.

Mục đích nghiên cứu .....................................................................4

1.3.

Đối tượng nghiên cứu .....................................................................4

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................4

1.5.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..........................................................4

2. NÔI DUNG ..........................................................................................4
2.1.

Cơ sở lí luận của vấn đề ..................................................................4


2.1.1. Các khái niệm về thiên tai ...............................................................4
2.1.2. Ngoại khóa và hoạt động ngoại khóa Địa lí ....................................5
2.2.

Thực trạng của vấn đề .....................................................................6

2.3.

Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ............................6

2.3.1. Hướng dẫn một số kĩ năng giảm nhẹ RRTT cần thiết ....................7
2.3.1.1. Kĩ năng làm túi dụng cụ khẩn cấp ..................................................7
2.3.1.2. Kĩ năng làm bao cát ........................................................................8

2.3.2. Một số biện pháp và hoạt động giảm nhẹ rủi ro từ một số loại
thiên tai cơ bản của địa phương ...................................................11
2.3.2.1. Nhận diện một số thiên tai thường gặp tại địa phương ..............11
2.3.2.2. Nâng cao năng lực giảm nhẹ rủi ro thiên tai ..............................12
2.4.

Kết quả đạt được ...........................................................................13

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................15

Lê Thị Minh Châu

1

PTDTNT Krông Nô



Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HS:

Học sinh

RRTT:

Rủi ro thiên tai

SGK:

Sách giáo khoa

Lê Thị Minh Châu

2

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi được xem là vùng “rốn bão” của
thế giới, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước chịu nhiều thiệt

hại và dễ bị tổn thương nhất bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông các hình thức thiên tai thường gặp là: Lũ quét, sạt lở đất, lốc
xoáy, hạn hán, dông bão... Các thiên tai này thường gây ra hậu quả vô cùng
nghiêm trọng, khi xảy ra thì công tác khắc phục vô cùng khó khăn.
Thiên tai là loại tai biến thiên nhiên khó có thể ngăn chặn được. Vì thế
chìa khóa nằm ở chỗ chúng ta phải giảm bớt tính dễ bị tổn thương. Học sinh
là đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai vì thế nâng cao ý thức và năng lực
giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho các em là rất cần thiết.
Do chương trình Địa lí trong SGK lớp 8 và 9 chứa đựng một khối lượng
kiến thức lớn, nên hoạt động giáo dục giảm nhẹ rủi ro thiên tai chỉ có thể lồng
ghép vào bài dạy dưới dạng lí thuyết. Vì vậy các hoạt động ngoại khóa ngoài
giờ học tạo điều kiện thuận lợi hơn về thời gian và không gian để giáo dục các
hiểu biết cũng như kĩ năng thực hành giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho học sinh.
Học sinh lớp 8 và lớp 9 Trường PTDT Nội Trú Krông Nô có nhiều điều
kiện thuận lợi để áp dụng giáo dục các kiến thức giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Với
đặc thù là học sinh dân tộc ít người, nơi ở thường nằm ở những địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng miền núi hiểm trở, giao thông khó khăn như Buôn Choar,
Đức Xuyên, Quảng Phú.., dân cư lại được trang bị ít kiến thức để ứng phó và
giảm nhẹ rủi ro do thiên tai nên nếu thiên tai xảy ra, đây là những cộng đồng
dễ bị tổn thương nhất và có thể sẽ chịu thiệt hại nặng nề nhất. Đồng thời đây
cũng là hai khối lớp đã và đang được học tập kiến thức về môn địa lí Việt
Nam, nên dễ dàng tiếp thu và vận dụng tốt hơn các kiến thức về giảm nhẹ rủi
ro do những loại thiên tai phổ biến tại Việt Nam gây ra.
Từ những lí do trên, bản thân quyết định chọn đề tài “giáo dục kĩ năng
giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho học sinh lớp 8 và lớp 9 thông qua hoạt động
ngoại khóa Địa lí” làm đề tài SKKN của mình.
Lê Thị Minh Châu

3


PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

1.2. Mục đích nghiên cứu
 Thông qua hoạt động ngoại khóa Địa lí, giáo dục cho học sinh nắm

được một số kĩ năng quan trọng nhằm giảm nhẹ và phòng ngừa rủi ro do thiên
tai và kĩ năng ứng phó với một số loại thiên tai thường gặp tại cộng đồng dân
cư nơi sinh sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Kĩ năng giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho học sinh lớp 8 và lớp 9.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lí tài liệu.
 Phương pháp khảo sát, điều tra.
 Phương pháp điều tra thực nghiệm.
1.5 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi:
+ Nội dung: chỉ tiến hành nghiên cứu với 3 loại thiên tai thường gặp tại
địa phương là: dông bão, lũ lụt và sạt lở đất đá.
+ Không gian: lớp 8 và lớp 9 trường PT DTNT Krông Nô.
+ Thời gian: Năm học 2015 – 2016.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2.1.1. Các khái niệm về thiên tai
 Thiên tai: là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về
người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội,
bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở

đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước
dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động
đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
 Rủi ro thiên tai (RRTT): là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về
người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.Ví dụ:
Rủi ro thiên tai do bão gây ra có thể là nhà cửa bị tốc mái hoặc sập đổ; người
Lê Thị Minh Châu

4

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

dân bị thiệt mạng hoặc thương tích; thuyền đánh cá bị phá hỏng; cây trồng bị
quật ngã, mùa màng thất thu, ...
 Giảm nhẹ rủi ro thiên tai: là giảm thiểu hoặc hạn chế các tác động có
hại của thiên tai.
 Tình trạng dễ bị tổn thương: là những đặc điểm và hoàn cảnh của một
cộng đồng, môi trường hoặc tài sản dễ bị ảnh hưởng của các tác động bất lợi
từ thiên tai.
Ví dụ: Người dân xây dựng nhà, công trình ở những khu vực dễ xảy ra
sạt lở, lũ quét; khu vực có nhiều nhà tạm, nhà cấp 4 trong vùng bão, lũ; ngư
dân đánh bắt thủy hải sản thiếu trang thiết bị đảm bảo an toàn, …
 Cộng đồng: bao gồm những nhóm người dân sống trong cùng một
làng xã, thôn/bản/ấp.
 Đối tượng dễ bị tổn thương: là nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh
khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với
những nhóm người khác trong cộng đồng. Đối tượng dễ bị tổn thương bao

gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo và người nghèo.
2.1.2. Ngoại khóa và hoạt động ngoại khóa địa lí
 Ngoại khóa: là hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, không quy định
bắt buộc trong chương trình, hoạt động dựa trên sự tự nguyện tham gia của
một hay số đông học sinh có hứng thú, yêu thích bộ môn và ham muốn tìm
tòi, sáng tạo các nội dung học tập, dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 Ngoại khóa Địa lí: là hình thức tổ chức dạy học Địa lí ngoài lớp. Nội
dung của hoạt động ngoại khóa Địa lí thường liên quan đến nội dung học tập
trong chương trình, phù hợp với hoàn cảnh của địa phương và đặc điểm của
các em tham gia hoạt động.
“Ngoại khóa Địa lí là một hình thức tổ chức dạy học góp phần tích cực
vào việc nâng cao, mở rộng vốn tri thức của học sinh, rèn luyện kĩ năng Địa
lí, tăng cường hứng thú học tập bộ môn và giáo dục lòng yêu thiên nhiên đất
Lê Thị Minh Châu

5

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

nước. Đó là một con đường để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Địa lí
theo định hướng “…phát huy tính tự giác tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh’’ (Điều 24.2. Luật
Giáo dục)”.
2.2. Thực trạng của vấn đề

Mặc dù đa số các em sống ở các huyện miền núi, những vùng dễ chịu
ảnh hưởng của thiên tai và gây những thiệt hại lớn về người và tài sản nhưng
các em không có nhiều kiến thức về các loại thiên tai, nguyên nhân hình
thành, cơ chế hoạt động, sức ảnh hưởng… đồng thời những hiểu biết của các
em về các kĩ năng giảm thiểu rủi ro do thiên tai còn rất hạn chế.
Khảo sát ban đầu bằng phiếu khảo sát (mẫu phần Phụ lục 1) trước khi
tiến hành các hoạt động ngoại khóa trên 64 em học sinh tại 2 khối lớp 8 và 9.
Kết quả là:
Bảng 1: Kết quả khảo sát bước đầu
Nội dung cần nhận thức

Số học sinh đạt
yêu cầu*

Khái niệm thiên tai
Một số thiên tai thường gặp tại địa
phương.
Một số kĩ năng cần đề phòng
chống thiên tai.
Túi dụng cụ khẩn cấp cần có những
vật dụng nào?
Bao cát dùng để làm gì?
Em cần làm những gì trước khi
thiên tai xảy ra?
Em cần làm những gì khi thiên tai
xảy ra?
Em cần làm những gì sau khi thiên
tai xảy ra?

Tỉ lệ


55/64

85,9%

30/64

53,1%

40/64

62,5%

38/64

59,4%

58/64

90,6%

17/64

26,5%

15/64

23,4%

17/64


26,5%

*Đạt yêu cầu: khi có trên 60% câu trả lời chính xác.
Lê Thị Minh Châu

6

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Hướng dẫn một số kĩ năng giảm nhẹ RRTT cần thiết.
2.3.1.1. Kĩ năng làm túi dụng cụ khẩn cấp.
*Mục tiêu:
Sau hoạt động này HS cần phải:
 Biết được tầm quan trọng của công tác chuẩn bị những đồ dùng cần
thiết cho trường hợp khẩn cấp.
 Hiểu được việc cần ưu tiên lựa chọn những đồ dùng thực sự cần thiết
để làm thành “túi dụng cụ khẩn cấp”.
*Chuẩn bị:
 Bảng lớn.
 Thẻ minh họa loại vật dụng cần dùng.
 Bảng phụ.
*Tiến hành:
 Chia đội: Suốt các hoạt động của chương trình ngoại khóa này HS sẽ
được trộn đều giữa 2 khối lớp và chia thành 4 đội (16HS/đội), các đội chọn
các màu áo khác nhau khi tham gia hoạt động.

 Treo bảng lớn chứa các tấm thẻ minh họa vật dụng có thể được sử
dụng.
 Học sinh thảo luận để lựa chọn những đồ dùng cần thiết căn cứ vào
mức độ cần kíp trong tình huống khẩn cấp.
 Trong vòng 1 phút, nhóm cử đại diện lên thu các tấm thẻ minh họa vật
dụng được lựa chọn cho vào túi dụng cụ khẩn cấp.
 Yêu cầu học sinh sắp xếp thứ tự ưu tiên các đồ dùng, lựa chọn những
thứ cần thiết nhất.
 Yêu cầu các nhóm lên trình bày và giải thích lý do tại sao lại chọn
những vật dụng đó.
 Các nhóm khác đặt câu hỏi cho nhóm trình bày trả lời.

Lê Thị Minh Châu

7

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

 Đánh giá phần trình bày, tóm tắt lại những đồ dùng cần thiết nhất và
cho điểm các nhóm (đúng 1 vật dụng cộng 5 điểm, giải thích lí do lựa chọn
đúng cộng 5 điểm).
*Tổng kết:
 Công dụng: Trong trường hợp khẩn cấp, chúng ta phải sơ tán nhanh
ra khỏi khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Chúng ta thường chỉ có đủ thời
gian để mang đi những vật dụng cần thiết nhất. Túi dụng cụ khẩn cấp sẽ đựng
các vật dụng hữu ích giúp chúng ta sống sót.
 Những vật dụng cần thiết:

+ Khi bị thương hoặc bị ốm trong thời gian thiên tai xảy ra cần có

Thuốc, dụng cụ cứu thương hoặc túi cứu thương.
+ Nếu thiên tai xảy ra vào ban đêm, cần phải có đèn pin.
+ Khi bị đói: Thực phẩm khô như bánh lương khô, bích quy, thực

phẩm đóng hộp hoặc mì tôm sẽ giúú́p ích.
+ Bão, lụt có thể phá hủy đường ống nước, hoặc làm ô nhiễm giếng

nước, nên chuẩn bị nước sạch để uống.
+ Diêm hay bật lửa để nhóm lửa để sưởi ấm hoặc nấu ăn.
+ Bát, đũa, thìa và một số dụng cụ cá nhân như khăn mặt, bàn chải,

quần áo sẽ làm cho em thoải mái hơn.
+ Thiên tai có thể sẽ phá hỏng nhà cửa, vì vậy, nên mang theo những

giấy tờ quan trọng của gia đình. Những giấy tờ này nên gói trong túi ni
lông để tránh bị ẩm ướt.
+ Ngoài ra, một số người có thể mang theo những vật dụng khác như

tiền, sổ tay… vì những thứ đó quan trọng với họ. Nhưng điều quan trọng nhất
là các em phải nhớ Nên làm gì và Không nên làm gì khi có thiên tai. Nếu nhà
của các em nằm trong khu vực bị tác động bởi thiên tai và các em đã ở nơi an
toàn thì các em không nên quay lại để lấy túú́i dụng cụ khẩn cấp nữa.
2.3.1.2. Kĩ năng làm bao cát.
*Mục tiêu

Lê Thị Minh Châu

8


PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

 Học sinh phải biết những tác dụng của bao cát để giảm nhẹ rủi ro do
bão và lũ lụt gây ra, bao gồm:
+ Đặt bao cát lên mái nhà để chống tốc mái do gió lớn (khi có bão).
+ Xếp bao cát trước cổng hoặc cửa chính để ngăn dòng nước tràn vào (lũ

lụt).
+ Xếp bao cát gia cố dọc bờ sông để ngăn nước tràn (lũ lụt).

 Yêu cầu học sinh xác định xem có điểm nào trong trường cần đặt bao
cát để tăng cường sức chống chịu với bão.
*Chuẩn bị:
 Cát
 Bao lớn đựng cát
 Xẻng
*Hướng dẫn cách làm bao cát
 Cho cát vào bao: Khoảng 1/2 bao (Hình 1)
 Cách buộc hoặc khâu bao cát: (Hình 2, 3, 4)

Hình 1

Hình 2

Hình 3


Hình 4

Hình 5
Hình 6

Hình 7

 Cách đặt bao cát:
+ Đặt bao cát chống tốc mái nhà do gió bão:
Đối với nhà có độ dốc mái lớn, dùng các bao cát đóng lỏng có trọng
lượng từ 15-20kg, nối với nhau bằng dây và đặt vắt qua mái nhà, sao cho các
Lê Thị Minh Châu

9

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

bao cát nằm sát trên đầu tấm lợp hoặc mép tiếp giáp của các tấm lợp. Khoảng
cách giữa các bao cát là 1,5m ở vùng giữa mái và 1,0m ở xung quanh. Tốt
nhất đặt gần các xà gồ hoặc vì kèo.

Hình 8. Giảm thiểu tốc mái nhà có độ dốc lớn bằng bao cát
Đối với nhà có độ dốc mái nhỏ, làm tương tự như trên nhưng không cần
dùng dây nối các bao cát lại với nhau mà đặt các bao cát với đầu buộc nằm
dưới (hình 5) vào 3 vị trí trọng yếu gần mép mái, ở các điểm nối giữa các lá
tôn và vào đỉnh mái tôn.


Hình 9. Giảm thiểu tốc mái nhà có độ dốc nhỏ bằng bao cát
+ Đặt bao cát ngăn nước: xếp các bao cát chồng lên nhau và so le với
nhau.

Hình
xếp
bao cát ngăn lũ ven sông
Lê10.
ThịCách
Minh
Châu

10

PTDTNT

Hình 11. Cách xếp
bao cát Krông
ngăn nước
tại hộ gia đình


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

*Thực hiện:
 Chia học sinh thành 4 nhóm (16HS/nhóm).
 Mỗi nhóm tự chia đội hình thành 8 cặp vận động viên xếp theo thứ tự
tại vạch xuất phát.
 Khi giáo viên hô xuất phát, lần lượt từng cặp vận động viên của các đội
chạy về phía đống cát, thực hiện các động tác cho cát vào bao, cột bao cát và

đặt bao cát vào các vị trí được quy định sẵn của đội mình đúng cách.
 Trong vòng 5 phút, đội nào làm được nhiều bao cát hơn và đặt bao cát
đúng cách hơn sẽ là đội chiến thắng.
2.3.2. Một số kỹ năng, biện pháp và hoạt động để giảm nhẹ rủi ro từ một
số loại thiên tai cơ bản tại địa phương.
2.3.2.1. Nhận diện một số loại thiên tai thường gặp tại địa phương
*Chuẩn bị:
 Địa điểm: nhà đa chức năng.
 Thời gian: 60 phút.
 Phương tiện: máy chiếu, nội dung các loại thiên tai thể hiện trên
power point, âm thanh (loa, mic).
*Mục tiêu:
 HS nắm được các loại thiên tai thường gặp tại địa phương
 HS nắm được thông tin về các loại thiên tai.
*Tiến hành:
 Giáo viên đặt câu hỏi: Với vị trí nằm tại Tây Nguyên, địa hình chủ yếu
là đồi núi, đất Feralit vụn bở… theo em huyện Krông Nô thường xảy ra
những loại thiên tai nào?
 Giáo viên trình bày dưới dạng bài giảng về thiên tai, giới thiệu và
cung cấp thông tin về các loại thiên tai:
+ Đặc điểm.
+ Điều kiện hình thành.
+ Thiệt hại có thể gây ra.
Lê Thị Minh Châu

11

PTDTNT Krông Nô



Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

+ Những vùng bị ảnh hưởng.
*Trò chơi vận dụng:
 Giáo viên tiến hành chiếu các hình ảnh khác nhau về một loại thiên tai
và yêu cầu học sinh đoán xem đó là loại thiên tai gì? Những vùng nào có thể
bị ảnh hưởng? Học sinh nào đoán nhanh và chính xác nhất sẽ nhận được 1
phần quà.
*Tổng kết:
 Các loại thiên tai thường gặp tại địa phương: Bão, lũ lụt, sạt lở.
 Thông tin về các loại thiên tai: Thông tin phản hồi phần Phụ lục 2.
2.3.2.2. Nâng cao năng lực giảm nhẹ RRTT
Việc nâng cao ý thức và năng lực giảm nhẹ rủi ro thiên có thể làm được
thông qua nhiều biện pháp như nâng cao nhận thức cho học sinh về những
việc nên làm trước, trong và sau thiên tai.
*Chuẩn bị:
 Địa điểm: nhà đa chức năng.
 Thời gian: 60 phút.
 Phương tiện: máy chiếu, âm thanh (loa, mic), giấy rôki, bút lông, nội
dung hướng dẫn các việc cần làm trước, trong và sau thiên tai thể hiện trên
power point.
*Tiến hành:
 Giáo viên tiến hành chia tất cả 64 học sinh tham gia ra thành 3 nhóm
(1 nhóm 22 học sinh và 2 nhóm 21 học sinh) ngồi thành 3 khu vực khác nhau.
 Giáo viên chiếu lên bảng cách hoạt động cần làm trước, trong và sau
khi xảy ra thiên tai (Phần phụ lục ).
 Yêu cầu học sinh dựa vào những nội dung của slide, nội dung đã
nghiên cứu ở phần nhận diện các loại thiên tai xảy ra tại địa phương, trả lời
các câu hỏi:
+ Trước khi thiên tai xảy ra, học sinh nên làm gì?

+ Trong khi thiên tai xảy ra, học sinh nên làm gì?
Lê Thị Minh Châu

12

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
+ Sau thiên tai, học sinh nên làm gì?

 Học sinh thảo luận nhóm (15 phút) và viết câu trả lời ra giấy roki.
+ Nhóm 1: thảo luận về những việc cần làm khi xảy ra dông lốc
+ Nhóm 2: thảo luận về những việc cần làm khi xảy ra lũ lụt
+ Nhóm 3: thảo luận về những việc cần làm khi xảy ra sạt lở đất đá.
Gợi ý: học sinh có thể chia nhỏ nhóm của mình, mỗi nhóm nhỏ thảo
luận trả lời 1 câu hỏi.
*Tổng kết:
 Giáo viên mời các nhóm lên thuyết trình và kết luận những việc cần
làm trước, trong và sau thiên tai. Giáo viên kết hợp với kế hoạch phòng, tránh
thiên tai trong trường học. Giáo viên trao đổi và tổng kết những hoạt động
trước, trong và sau một loại hình thiên tai cụ thể ở địa phương mà học sinh có
thể thực hiện tại trường học và gia đình. (Thông tin tổng kết – phần phụ lục)
2.4. Kết quả đạt được
Đề tài đã đạt được một số kết quả bước đầu là:
Đa số học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động được giáo viên đưa
ra, kể cả những em trước đây thụ động, ít nói và ít tham gia hoạt động. Điều
đó chứng tỏ các hoạt động ngoại khóa địa lí lần này thực sự hấp dẫn, thu hút
được học sinh tham gia.
Đa số các em đã tham gia thực hành các kĩ năng giảm nhẹ RRTT như kĩ

năng làm bao cát, làm túi dụng cụ khẩn cấp… và đã có khả năng vận dụng
vào đời sống. Trong quá trình hoạt động ngoại khóa các em còn rèn luyện
được thêm các kĩ năng khác như kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết
trình…
Việc chia nhóm xáo trộn 2 khối lớp khiến các em ban đầu có gặp khó
khăn, nhưng nhanh chóng làm quen, thích nghi và càng những hoạt động về
sau càng hợp tác tốt với nhau hơn. Sau hoạt động ngoại khóa và trở về lớp
học, các em có sự gắn bó và đoàn kết với nhau hơn.

Lê Thị Minh Châu

13

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Tiến hành khảo sát lại bằng mẫu phiếu khảo sát cũ sau khi đã tiến hành
các hoạt động ngoại khóa trên 64 em học sinh tại 2 khối lớp 8 và 9. Kết quả
là:
Bảng 2: Kết quả khảo sát sau khi tiến hành cách hoạt động ngoại khóa

Nội dung cần nhận thức

Số học sinh đạt
yêu cầu*

Khái niệm thiên tai
Một số thiên tai thường gặp tại địa

phương.
Một số kĩ năng cần đề phòng
chống thiên tai.
Túi dụng cụ khẩn cấp cần có những
vật dụng nào?
Bao cát dùng để làm gì?
Em cần làm những gì trước khi
thiên tai xảy ra?
Em cần làm những gì khi thiên tai
xảy ra?
Em cần làm những gì sau khi thiên
tai xảy ra?

Tỉ lệ

55/64

85,9%

62/64

96,8%

54/64

84,3%

54/64

84,3%


63/64

98,4%

41/64

64,0%

43/64

67,2%

44/64

68,7%

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong bối cảnh mà biến đổi khí hậu toàn cầu đang gây ra những ảnh
hưởng không nhỏ đến địa phương, các thiên tai diễn biến bất thường, không
ngờ và gây thiệt hại ngày càng lớn thì hoạt động giáo dục kĩ năng giảm nhẹ
rủi ro thiên tai cho học sinh là một hoạt động cần thiết, có ý nghĩa to lớn trong
giáo dục tại trường học cũng như trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Nên thời gian tới mong muốn chính quyền địa phương quan
tâm nhiều hơn đến hoạt động này bằng cách nghiên cứu thực tế và xây dựng
những bộ tài liệu hướng dẫn kĩ năng giảm nhẹ RRTT tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện đề tài, vì lịch học buổi chiều tương đối kín
nên việc sắp xếp thời gian để hoạt động ngoại khóa diễn ra gặp nhiều khó
khăn, mong lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện về mặt thời gian để mô hình
Lê Thị Minh Châu


14

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

ngoại khóa địa lí này có thể được nhân rộng ra cho các khối lớp khác cùng
thực hiện.

Lê Thị Minh Châu

15

PTDTNT Krông Nô


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Danh, Tìm hiểu thiên tai trên trái đất, NXB Giáo dục.
2. Lương Hằng – Chi cục thủy lợi và phòng chống lụt bão – sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông, “Rủi ro thiên tai, các biện
pháp và hoạt động giảm nhẹ rủi ro thiên tai ở cấp xã, làng và hộ gia đình”.
3. Vũ Như Hoán (2005), Thiên tai ven biển và cách phòng chống,
NXB Khoa học kĩ thuật.
4. Live&Learn - Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng
đồng và Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Tài liệu hướng dẫn dạy và học về giảm nhẹ
rủi ro thiên tai”.

5. Quốc Hội, luật số 33/2013/QH13, “Luật phòng, chống thiên tai”.
6. SEEDS Asia phối hợp với Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng,
“Sổ tay giáo dục giảm nhẹ rủi ro thiên tai dành cho giáo viên”.
7. Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai, 4/2014, “Tài liệu
hướng dẫn đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”.
8. Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai, tổ chức Oxfam, “Sổ
tay hướng dẫn quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu dựa
vào cộng đồng”.
9. Nguyễn Đức Vũ, 2001, Hoạt động ngoại khóa Địa lí ở trường Phổ
thông, NXB Giáo dục tại TP Đà Nẵng.
10. Các trang web:
 /> />%20lieu/Ref16%20Disaster%20preparedness%20training%20for
%20households%20(VNRC)%20VN.pdf
 />
Lê Thị Minh Châu

16

PTDTNT Krông Nô



×