Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình ban hành quyết định hoàn thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận Bình Thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH CÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH HOÀN THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Diệp Gia Luật
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Lành
Lớp: PF04
Khóa: 39

TP.HCM, Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ long biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS.
Diệp Gia Luật, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài Chính Công, Trƣờng Đại Học
Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học
tập.Với vốn kiến thức em tiếp thu đƣợc trong quá trình học tập không chỉ là nền
tảng cho nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bƣớc vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Chi Cục Thuế Bình Thạnh đã cho phép và tạo điều
kiện thuận lợi để em thực tập tại đây.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Chi Cục Thuế dồi
dào sức khỏe và nhiều thành công trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!



Sinh viên thực hiện

Huỳnh Ngọc Lành


NHẬN XÉT CỦA CHI CỤC THUẾ
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2017

Xác nhận của đơn vị thực tập



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2017

Xác nhận của giảng viên hƣớng dẫn


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
HOÀN THUẾ ....................................................................................................2
1.1.THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .....................................................................2
1.1.1. Khái niệm thuế TNCN ............................................................................. 2
1.1.2. Đặc điểm Thuế TNCN: ............................................................................ 2
1.1.3. Vai trò của thuế TNCN trong nền KTTT ................................................... 3
1.2.HOÀN THUẾ ..................................................................................................5
1.2.1. Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì: ......................................................... 5
1.2.2. Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân: ................................... 5
1.2.3.Hoàn thuế thu nhập cá nhân các nước trên thế giới: .............................. 6
CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH. ...............................7
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Chi cục thuế Quận Bình Thạnh ...............................7
2.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế – xã hội Quận Bình Thạnh : ....................... 7
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận Bình Thạnh : ......................... 8
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh ................... 11
2.2. Tình hình thực hiện quy trình ban hành quyết định hoàn thuế Thu nhập
cá nhân tại chi cục thuế quận Bình Thạnh. ......................................................13
2.2.1 Quy trình hoàn thuế Thu nhập cá nhân: ................................................ 13
2.3. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác thực hiện quy trình ban hành
quyết định hoàn thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh.
21
2.3.1. Kết quả đạt được việc thực hiện quy trình ban hành quyết định hoàn
thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Bình Thạnh...................................... 21
2.3.2. Chuẩn bị tốt cho việc thực hiện quy trình ban hành quyết định hoàn
thuế Thu nhập cá nhân, tại Chi cục Thuế Bình Thạnh đã chú trọng quan tâm


đến công tác tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế cũng như công tác đào
tạo cán bộ công chức tại Chi cục Thuế. .......................................................... 24

2.3.3. Thực hiện tốt quy trình ban hành quyết định hoàn thuế Thu nhập cá
nhân của Tổng cục Thuế. ............................................................................... 25
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THỰC
HIỆN QUY TRÌNH NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH. ........28
3.1 Những hạn chế trong quá trình thực hiện quy trình nhận và giải quyết
hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Bình Thạnh. ......28
3.1.1 Về phía Người nộp thuế: ....................................................................... 28
3.1.2 Về phía tổ chức chi trả thu nhập: .......................................................... 28
3.1.3 Về phía cơ quan thuế: ........................................................................... 30
3.1.4 Về văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình hoàn thuế Thu nhập cá nhân.
31
3.2. Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện
quy trình ban hành quyết định hoàn thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục
Thuế Bình Thạnh. ...............................................................................................32
3.2.1.Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, công khai chính sách chế độ,
hướng dẫn người nộp thuế. ........................................................................... 32
3.2.2.Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý cần thực hiện tốt hơn
nữa công tác đào tạo cán bộ công chức nhằm thực hiện tốt quy trình ban
hành quyết định hoàn thuế Thu nhập cá nhân. ............................................. 33
3.2.3.Các Đội thuế trong đơn vị phải nắm chắc nhiệm vụ được giao và có sự
phối hợp đồng bộ nhằm thực hiện tốt quy trình ban hành quyết định hoàn
thuế Thu nhập cá nhân. ................................................................................. 35
3.2.4.Tiếp tục phát huy thực hiện tốt hơn nữa tuần lễ hỗ trợ người nộp thuế
quyết toán thuế góp phần cho việc thực hiện tốt quy trình ban hành quyết
định hoàn thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh. ........... 35


3.2.5.Cần hoàn thiện hơn quy trình ban hành quyết định thuế Thu nhập cá
nhân tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh để nâng cao chất lượng, hiệu quả công

tác quản lý. .................................................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................41


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu sử dụng

Tên đầy đủ

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

CBCC

Cán bộ công chức

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

TNCN

Thu nhập cá nhân

HT

Hoàn thuế


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Tiếp nhận hồ sơ…………………………………………………………15
Hình 2. Phân loại hồ sơ hoàn thuế của ngƣời nộp thuế…………………………16
Hình 3. Phân tích hồ sơ………………………………………………………….17

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng Kê khai quyết toán hoàn thuế thu nhập cá nhân…………………………22


LỜI MỞ ĐẦU
Thuế TNCN là một trong những công cụ cơ bản chủ yếu để huy động các
nguồn lực về tài chính cho Ngân sách nhà nƣớc đảm bảo cho quá trình chi tiêu
hàng năm của Nhà nƣớc, thuế TNCN còn là là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà
nƣớc, kiểm tra giám sát các hoạt động quá trình sản xuất kinh doanh, ổn định giá
cả kìm chế lạm phát trong xã hội
Mặc dù trong những năm gần đây, ngành thuế đã liên tục có nhiều cải tiến
về quy trình, thủ tục nhƣng trên thực tế các doanh nghiệp - nhất là doanh nghiệp
vừa và nhỏ - vẫn phải mất rất nhiều thời gian, nhân lực cho các công việc liên quan
đến thuế.
Với việc chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của thành phố HCM, đóng
góp lớn về số thuế thu đƣợc cho NSNN.Công tác hoàn thuế chiếm tỷ trọng không
nhỏ trong số thu thuế của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh.Công tác hoàn thuế
trong thời gian qua đã đem lại nhiều dấu hiệu tích cực.Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều
hạn chế, điều đó đã đặt ra những đòi hỏi là phải nghiên cứu vấn đề hoàn thuế nói
chung và thực trạng giải pháp trong quá trình quản lý hoàn thuế trên địa bàn Quận
Bình Thạnh nói riêng. Nắm bắt những kẻ hở, gian lận để đƣa ra các biện pháp
nhằm nâng cao công tác hoàn thuế tại Chi Cục.
Bản thân đang thực tập tại đội kiểm tra thuế số 3 đƣợc phân công phụ trách

công tác nhận và giải quyết hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục
Thuế quận Bình Thạnh.Bản thân mong muốn vận dụng những điều đã học để tìm
hiểu, phân tích, đánh giá về quy trình ban hành quyết định hoàn thuế thu nhập cá
nhân mà bản thân đang trực tiếp thực hiện và từ đó hoàn thiện cho bản thân thêm
những kỹ năng cần có để phục vụ tốt cho công việc của mình. Đó là lý do em chọn
đề tài: “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH HOÀN THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH”.

1


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN VÀ HOÀN THUẾ
1.1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá
nhân trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất định ( thƣờng là một năm ).
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng đều
coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn
thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế TNCN trên thế giới thông thƣờng đánh vào cả cá nhân kinh doanh và
cá nhân không kinh doanh. Thuế này thƣờng đƣợc coi là loại thuế đặc biệt vì có
lƣu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác
định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
1.1.2. Đặc điểm Thuế TNCN:
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá
nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tƣợng nộp thuế
theo luật và đối tƣợng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Ngƣời chịu thuế thu nhập cá
nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tƣợng
khác tại thời điểm đánh thuế.

Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là
đối tƣợng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện
đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nƣớc hay ở
nƣớc ngoài; hai là đối tƣợng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những ngƣời
có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nƣớc sở tại và những ngƣời nƣớc ngoài
cƣ trú thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên nhƣng có số ngày có mặt, làm việc,
có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.

2


Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhƣng khác với thuế Thu nhập doanh
nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù
quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế
có tính trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy
định loại trừ một số khoản thu nhập trƣớc khi tính thuế TNCN nhƣ thu nhập mang
tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình ngƣời nộp
thuế, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội…
Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế
rộng, liên quan chặt chẽ với hoành cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp
dụng phƣơng pháp luỹ tiến. Có nhƣ vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, ngƣời có
thu nhập cao hơn thì trƣớc và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao
hơn so với ngƣời có thu nhập thấp khi chƣa nộp thuế.
1.1.3. Vai trò của thuế TNCN trong nền KTTT
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai
trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác
không có đƣợc.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế- xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nƣớc.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, trong đó thuế thu nhập cá

nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng
góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nƣớc. Thuế thu nhập cá
nhân đƣợc tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên
cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cƣ mà
ngƣời dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập
ngày càng cao để nâng cao đời sốngvật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn
có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu
ngƣời.

3


- Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công băng xã hội là một trong nhƣng vai trò quan trọng của thuế
nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân vùng với việc thực hiện biểu thuế
luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện đƣợc việc điều tiết thu nhập,
đảm bảo công bằng trong xã hội.
- Điều tiết thu nhập , tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.
Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp
đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ
đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận đƣợc
từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở
của pháp luật mà nhà nƣớc không kiểm soát đƣợc nhƣ tham ô, nhận hối, buôn bán
hàng quốc cấm, trốn tránh thuế , lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nƣớc và công
dân... Những hành vi này ảnh hƣởng rất xấu đến đời sống kinh tế–xã hội của mỗi
quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những
hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của

thuế thu nhập cá nhân.
1.1.3.2. Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhƣợc điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhƣợc điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hƣởng đến ngƣời nghèo nhiều hơn ngƣời
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lƣợng hàng hoá mọi ngƣời không phân biệt giàu
nghèo và đều phải chịu thuế nhƣ nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo
phƣơng pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này

4


- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thƣờng tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với
nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp
với cá nhân. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí
phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng
trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận đƣợc những khoản trả nói
trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận đƣợc kê
khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thƣờng kéo theo sự tăng lên
của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn
nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chƣa thực sự đƣợc phát huy ở những
nƣớc chậm phát triển
1.2. HOÀN THUẾ
1.2.1. Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì:
Hoàn thuế TNCN là khoản hoàn lại số thuế khi số khoản thuế phải trả thấp hơn

số thuế phải nộp.Ngƣời nộp thuế có thể đƣợc hoàn thuế cho khoản thuế thu nhập
của họ nếu số thuế nợ ít hơn số tiền khấu trừ.
1.2.2. Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân:
- Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính
thuế hoặc đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhƣng thu nhập tính thuế chƣa đến mức
phải nộp thuế.
- Cá nhân có mã số thuế tại thời điểm hoàn thuế .

5


1.2.3. Hoàn thuế thu nhập cá nhân các nước trên thế giới:
Ở Canada, để kiểm tra việc hoàn thuế thu nhập cá nhân, cơ quan thuế Canada (
The Canada Revenue Angecy- CRA) không bắt đầu hoàn thuế cho đến giữa tháng
2, cho dù cá nhân nộp đơn hoàn thuế sớm thì vẫn không đƣợc nhận thông tin về
tình trạng hoàn thuế cho đến giữa tháng 3.Đồng thời cá nhân cũng sẽ chờ ít nhất 4
tuần sau khi nộp đơn khai thuế để kiểm tra tình trạng hoàn thuế thu nhập cá
nhân.Nếu nộp đơn hoàn thuế sau ngày 15 tháng 4 thì phải đợi 6 tuần trƣớc khi
kiểm tra.
Một số tờ khai thuế thu nhập cũng nhƣ việc khai thuế điện tử đƣợc thực hiện
nhằm kiểm tra chi tiết việc hoàn thuế đƣợc thực hiện bởi CRA.Các CRA sẽ yêu
cầu cá nhân gửi tài liệu xác nhận thông tin số thuế đã nộp. Đây không phải là kiểm
toán thuế, đây là cách mà CRA làm nhằm xác định và đánh giá rõ các mức độ cũng
nhƣ phạm vi khai báo tránh sự hiểu lầm trong việc hoàn thuế.Nếu việc hoàn thuế
của cá nhân đƣợc chọn để kiểm duyệt, việc hoàn thuế sẽ đƣợc đánh giá qua một
khoảng thời gian và số thuế sẽ đƣợc hoàn lại.
Để kiểm tra việc hoàn thuế qua mạng, cá nhân phải cung cấp thông tin về số bảo
hiểm xã hội, ngày tháng năm sinh, số tiền cá nhân nhập vào tờ khai thuế thu nhập
của mình từ năm tính thuế hiện tại hoặc một năm trƣớc.


6


CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH.
2.1. Giới thiệu sơ lược về Chi cục thuế Quận Bình Thạnh
2.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế – xã hội Quận Bình Thạnh :
Quận Bình Thạnh là một Quận cửa ngõ của Thành phố Hồ Chí Minh, đƣợc
hình thành sau ngày giải phóng trên cơ sở sáp nhập hai xã Bình Hòa và Thạnh Mỹ
Tây của Gia Định của với diện tích 3060 ha. Hƣớng Bắc giáp với Quận 12, hƣớng
Đông giáp với Quận 2 và hƣớng Đông Nam giáp với Quận 9 đƣợc ngăn cách bởi
sông Sài Gòn. Hƣớng Nam giáp với Quận 1 qua rạch Thị Nghè, hƣớng Tây giáp
với Quận Phú Nhuận và hƣớng Tây Bắc giáp với Quận Gò Vấp.
Quận Bình Thạnh với ƣu thế là cửa ngõ phía Đông của Thành phố với vòng
xoay Hàng Xanh, tuyến giao thông chính nối liền Thành phố với các tỉnh Miền
Đông, Miền Trung và Miền Bắc qua xa lộ Hà Nội và quốc lộ 13. Bên cạnh đó, nhờ
có sông Sài Gòn bao bọc, Quận có thêm thế mạnh về vận tải đƣờng sông qua Tân
Cảng và Cảng Quận Đoàn IV cùng với thế mạnh về du lịch với hai khu du lịch :
Văn Thánh & Thanh Đa – Bình Quới.
Với dân số khoản 479.733 (năm 2011) ngƣời. Về phạm vi hành chánh, Quận
đƣợc phân thành 20 phƣờng gồm có các phƣờng : 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14, 15,
17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27 và 28.
Với một vị trí địa lý thuận tiện cho việc tập trung lƣu thông hàng hóa đầu
mối giao dịch ở cửa Bắc lẫn cửa Đông Thành phố Hồ Chí Minh và cùng với việc
chỉnh trang đô thị, phát triển kinh tế theo chiều hƣớng Công nghiệp hóa, đó là
những tiền đề thúc đẩy các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ của Quận tăng
trƣởng, không ngừng cải thiện và phát triển theo định hƣớng chung của nền kinh tế
cả nƣớc mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.

7



Quận Bình Thạnh có thể đánh giá là một trung tâm kinh tế óc năng lực sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phong phú, lực lƣợng lao động dồi dào, có
kinh nghiệm. Ngoài ra Quận Bình Thạnh có cơ sở vật chất hạ tầng tƣơng đối tốt và
là đầu mối giao thông thuận lợi về đƣờng bộ lẫn đƣờng thủy. Mặt khác, ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hoạt động dịch vụ cũng đƣợc coi là thế
mạnh vốn có của Quận.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận Bình Thạnh :
2.1.2.1 Vị trí, chức năng :
Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh là cơ quan chuyên môn thuộc Cục thuế
Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời chịu sự chỉ đạo của UBND Quận Bình Thạnh
để quản lý công tác thu thuế và thu khác trên địa bàn Quận Bình Thạnh.
2.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm :
Chi cục thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm theo qui định của
Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây (theo quyết định số 503/QĐ-TCT ngày
29/3/2010 của Tổng cục thuế):
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm đƣợc giao; tổng hợp, phân
tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mƣu với cấp uỷ, chính quyền địa
phƣơng về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc, về công tác
quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao;
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn, giải thích chính sách
thuế của Nhà nƣớc; hỗ trợ ngƣời nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật.

8



- Kiến nghị với Cục trƣởng Cục thuế những vấn đề vƣớng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp
vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết
của Chi cục thuế.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với ngƣời nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt,
lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định
của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn
đốc ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nƣớc.
- Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về ngƣời nộp thuế trên địa bàn;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với
ngƣời nộp thuế và các tổ chức, cá nhân đƣợc uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và
thẩm quyền quản lý của Chi cục trƣởng Chi cục thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,
xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
- Đƣợc quyền yêu cầu ngƣời nộp thuế, các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách Nhà nƣớc;

9



- Đƣợc quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cƣỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế;
- Bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy
định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của ngƣời nộp thuế; xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập
báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế
thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trƣởng Chi cục thuế theo quy định của pháp
luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của ngƣời nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lƣợng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho ngƣời nộp thuế thực hiện chính
sách, pháp luật về thuế.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phƣơng pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục thuế.

10



- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
công chức, viên chức của Chi cục thuế theo quy định của Nhà nƣớc và của ngành
thuế.
- Quản lý kinh phí, tài sản đƣợc giao, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo
quy định của pháp luật và của ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục thuế giao
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh
Chi cục thuế Quận Bình Thạnh đƣợc thành lập theo quyết định số 38/CP
ngày 25/8/1990 của Bộ Tài Chính. Chi cục thuế là một tổ chức thuộc bộ phận quản
lý của Nhà nƣớc trực thuộc Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh và chịu sự chỉ đạo,
hỗ trợ của Quận ủy – UBND Quận. Chi cục thuế có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, có
con dấu riêng và đƣợc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc.
Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Quận Bình Thạnh hiện nay (theo quyết
định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của tổng Cục thuế):

Ban lãnh đạo: Bao gồm 01 Chi cục trƣởng, 04 Chi cục phó và dƣới ban lãnh
đạo gồm có 16 đội.
+ Chi cục trƣởng (Đồng chí Trần Văn Đức
+ Chi cục phó 1 (Đồng chí Nguyễn Thị Hiến
+ Chi cục phó 2 (Đồng chí Nguyễn Ngọc Hiệp
+ Chi cục phó 3 (Đồng chí Võ Hoàng Hoa
+ Chi cục phó 4
Tổng số CBCC có đến 31/12/2015 là 258 ngƣời (trong đó có 98 nam, 160
nữ ).

11


Thực hiện mô hình tổ chức mới theo Quyết định 503/QĐ-TCT của Tổng cục
thuế. Chi cục thuế Q.Bình Thạnh tổ chức sắp xếp lại nhân sự theo mô hình gồm 14

Đội nhƣ sau:
1. Đội Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền và hổ trợ ngƣời nộp
thuế, thu nhập cá nhân.
2. Đội Kê khai, Kế toán thuế và tin hoc.
3. Đội Kiểm tra nội bộ.
4. Đội Kiểm tra thuế số 1: Kiểm tra các Công ty từ P.01 đến P.12.
5. Đội Kiểm tra thuế số 2: Kiểm tra các Công ty từ P.13 đến P.21.
6. Đội Kiểm tra thuế số 3: Kiểm tra các Công ty từ P.22 đến P.25.
7. Đội Kiểm tra thuế số 4: Kiểm tra các Công ty từ P.26 đến P.28. Kiểm tra
các DNTN và hộ cá thể mã số 1.
8. Đội Kiểm tra thuế số 5: Kiểm tra các Công ty từ P.01 đến P.28.
9. Đội Quản lý thu lệ phí trƣớc bạ và thu khác.
10. Đội Quản lý nợ và cƣỡng chế thuế.
11. Đội Ấn chỉ.
12. Đội Hành chánh – Nhân sự – Tài vụ.
13. Đội Thuế liên phƣờng số 1: Quản lý P. 1, 2 ,3 ,5, 6, 7, 11, 12, 13, 14,
Chợ Bà Chiểu.
14. Đội Thuế liên phƣờng số 2: Quản lý P. 15, 17, 19, 24, 21, 22, 25, 26, 27,
28, Chợ Thanh Đa, Chợ Thị Nghè.

12


2.2. Tình hình thực hiện quy trình ban hành quyết định hoàn thuế Thu
nhập cá nhân tại chi cục thuế quận Bình Thạnh.
2.2.1 Quy trình hoàn thuế Thu nhập cá nhân:
2.2.1.1 Đối tượng được hoàn thuế:
Cá nhân khi quyết toán thuế năm có số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm
lớn hơn số phải nộp, trừ trƣờng hợp cá nhân đã đƣợc cơ quan chi trả thu nhập bù
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau.

Các trƣờng hợp khác đƣợc thoái trả tiền thuế theo quyết định xử lý của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ thuộc diện hoàn trƣớc, kiểm sau-tổng thời gian hoàn là 15 ngày làm
việc. Ngƣời nộp thuế chuẩn bị hồ sơ bao gồm:


Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo

Thông tƣ số 92/2015/TT-BTC.


Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tƣ số

92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc.


Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp

trong năm, số thuế đã nộp ở nƣớc ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trƣờng hợp tổ chức trả
thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã
chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem
xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ
khấu trừ thuế.
Trƣờng hợp, theo quy định của luật pháp nƣớc ngoài, cơ quan thuế nƣớc
ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, ngƣời nộp thuế có thể nộp bản chụp
Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào)
do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã
nộp ở nƣớc ngoài có xác nhận của ngƣời nộp thuế.
13





Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ

từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).


Trƣờng hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ

quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nƣớc ngoài phải có tài liệu chứng minh về
số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nƣớc ngoài.
2.2.1.2.Chủ thể thực hiện
Chủ thể ban hành quyết định hoàn thuế thu nhập cá nhân là Chi cục trƣởng
Chi cục Thuế quận Bình Thạnh.
2.2.1.3.Các bước thực hiện hoàn thuế
Tiếp nhận hồ sơ
Phân loại hồ sơ hoàn Thuế
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Thẩm định pháp chế quyết định hoàn thuế
Quyết định hoàn thuế và thực hiện hoàn thuế
Kiểm tra sau hoàn thuế
Báo cáo, lƣu trữ hồ sơ hoàn thuế
-

Hoàn Thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế

TNCN


14


Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ

Công chức tiếp dân hƣớng dẫn, cung cấp mẫu biểu, điều chỉnh bổ sung hồ sơ
cho ngƣời nộp thuế. Sau khi kiểm tra nhận thấy hồ sơ đúng, đầy đủ thủ tục theo
quy định pháp luật thì đóng dấu nhận hồ sơ và lập phiếu hẹn trả kết quả giải quyết
hồ sơ hoàn thuế cho ngƣời nộp thuế trong vòng 15 ngày làm việc. Đồng thời
chuyển hồ sơ đã nhận cho cán bộ thụ lý hồ sơ ngay trong ngày làm việc hoặc chậm
nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
Bƣớc 2: Phân Loại hồ sơ hoàn Thuế
Hồ sơ hoàn thuế Thu nhập cá nhân của ngƣời nộp thuế không kinh doanh có
thu nhập từ tiền lƣơng tiền công đƣợc phân loại là hồ sơ thuộc diện hồ sơ hoàn
thuế trƣớc, kiểm tra sau. Cán bộ thụ lý hồ sơ Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế
mẫu số 02/QTr-HT phân loại là Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trƣớc, kiểm tra sau và
chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trƣớc, kiểm tra sau.
Ngoài ra, qua kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành có thể phân loại hồ
sơ hoàn thuế thuộc diện:

15


Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trƣớc, hoàn thuế sau: Dự thảo Thông báo hồ sơ
thuộc diện kiểm tra trƣớc, hoàn thuế sau (mẫu số 01/HT-TB), trong đó ghi rõ thời
hạn giải quyết hồ sơ kèm theo hồ sơ, trình thủ trƣởng cơ quan thuế duyệt ký gửi
ngƣời nộp thuế và chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trƣớc,
hoàn thuế sau.
Hồ sơ không thuộc trƣờng hợp đƣợc hoàn thuế: Dự thảo Thông báo về việc
không đƣợc hoàn thuế (mẫu số 02/HT-TB) kèm theo toàn bộ hồ sơ, trình thủ

trƣởng cơ qan thuế duyệt ký gửi ngƣời nộp thuế.

16


Bƣớc 3, 4, 5
Phân tích
hồ sơ
(3 ngày lv)

Tr.h NNT không giải trình hoặc giải trình không đúng 
lập Mẫu 03/Qtr-HT ,Thông báo Mẫu 01/HT-TB (2 Ngày lv)
Tr.h NNT còn nợ thuế, nợ tiền phạt nhƣng không đề
nghị bù trừ  lập Mẫu 05/Qtr-HT tạm dừng hoàn thuế

Đối với hồ sơ chƣa đủ điều kiện hoàn  Thông
Báo giải trình Mẫu 01/KTTT (2 lần)
Các phòng giải trình trực tiếp  Lập biên bản
Mẫu 02/KTTT Ghi nhận giải trình

Lập phiếu đề nghị hoàn
theo Mẫu 06/Qtr-HT

Đề xuất giải quyết
(1 ngày lv)
Phòng Pháp Chế
Thẩm định
(2 ngày lv)

- Dự thảo lệnh hoàn Mẫu C1-04/NS (TT08)

 Tiền mặt ( 4bản gốc)
 Chuyển khoản (4 bản gốc)
Lãnh Đạo Duyệt ký
(2 ngày lv)

Bƣớc 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của ngƣời nộp thuế và số liệu kê khai của
ngƣời nộp thuế có tại cơ quan thuế , cán bộ thụ lý hồ sơ thực hiện phân tích hồ sơ :
Đối chiếu thông tin trên hồ sơ hoàn thuế với dữ liệu đăng ký thuế trên hệ thống tin
học của cơ quan thuế; Đối chiếu số thuế đề nghị hoàn và các số liệu liên quan đến
số thuế hoàn trên hồ sơ hoàn thuế với dữ liệu khai quyết toán thuế hàng năm của
các tổ chức chi trả thu nhập có liên quan trên hệ thống ứng dụng tin học của cơ
quan thuế (chƣơng trình ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS,...) nhƣ: Thu nhập
chịu thuế, tổng số ngƣời phụ thuộc, tổng số thuế đã khấu trừ, …
- Đối với trƣờng hợp số thuế đã xác định đủ điều kiện đƣợc hoàn thuế: Lập
Phiếu đề xuất hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT) và và thực hiện Đề xuất hoàn thuế:
Dự thảo Quyết định hoàn thuế mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu ngân sách nhà nƣớc mẫu số 02/QĐHT đối với số thuế đƣợc hoàn (kèm
17


×