Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ DIỆU THÙY

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ DIỆU THÙY

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

Ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thế Truyền

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài: "Quản lý
đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người học ở Trường Đại
học Hùng Vương" là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện

trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS. TS. Hà Thế Truyền.
Các kết quả trong Luận văn tốt nghiệp là trung thực, không sao chép của
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Diệu Thuỳ

i


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn và sự chân thành, tác giả của luận văn xin trân trọng cảm
ơn Quý thầy cô giáo và cán bộ quản lý của Đại học sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ
tận tình, hiệu quả đối với tác giả trong suốt thời gian hoàn thành chương trình học tập
và nghiên cứu luận văn tại Nhà trường.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Thế
Truyền - người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, cán bộ
quản lý cùng các bạn sinh viên của Trường Đại học Hùng Vương đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi nhất để tác giả hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Mặc dù đã cố gắng, song do hạn chế về thời gian cũng như khả năng, chắc
chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đánh giá, chỉ dẫn của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và của
bạn bè đồng nghiệp để bổ sung cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Diệu Thùy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu .............................................................................................3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu....................................................4

8. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................5
9. Bố cục của luận văn ...................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM
VỪA HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC .........................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ..........................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý ................................................................................................9
1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục ............................................................................11
1.2.3. Đào tạo và quản lý đào tạo ................................................................................12
1.2.4. Hệ vừa làm vừa học và quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ............................14
1.2.5. Năng lực và phát triển năng lực người học ở trường Đại học ...........................15
1.2.6. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa theo hướng phát triển năng lực người học
tại trường Đại học ........................................................................................................16

iii


1.3. Đào tạo hệ vừa làm vừa theo hướng phát triển năng lực người học tại trường
Đại học .........................................................................................................................17
1.3.1. Quan niệm về đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực
người học .....................................................................................................................17
1.3.2. Một số đặc điểm của đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển
năng lực người học ......................................................................................................18
1.3.3. Nội dung đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực
người học .....................................................................................................................20
1.3.4. Mạng lưới tổ chức đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng
lực người học ...............................................................................................................22

1.4. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người
học tại trường Đại học .................................................................................................23
1.4.1. Quản lý hoạt động tuyển sinh ............................................................................23
1.4.2. Quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo ............................................................24
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên .....................................................25
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên ...........................................................26
1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ................................................................26
1.4.6. Quản lý học vụ ...................................................................................................27
1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ...................................................28
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học
theo hướng phát triển năng lực người học tại trường Đại học.....................................28
1.5.1. Yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ........................................................................29
1.5.2. Yếu tố thuộc về khách thể quản lý.....................................................................29
1.5.3. Yếu tố thuộc về môi trường quản lý ..................................................................29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA
HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ....................................................................31
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hùng Vương .........................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .....................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quy mô đào tạo.....................................................................33
2.1.3. Bộ máy tổ chức để quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ...................................36

iv


2.2. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo hệ vừa làm
vừa học theo hướng PTNL người học ở trường Đại học Hùng Vương .......................37
2.2.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................................37
2.2.2. Địa bàn và quy mô khảo sát, thời gian khảo sát ................................................37
2.2.3. Mức độ khảo sát .................................................................................................37

2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................37
2.2.5. Phương pháp đánh giá .......................................................................................38
2.3. Thực trạng đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người
học ở trường Đại học Hùng Vương .............................................................................38
2.3.1. Công tác tuyển sinh hệ VLVH theo hướng PTNL người học ở Trường Đại
học Hùng Vương..........................................................................................................38
2.3.2. Nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL
người học ở Trường Đại học Hùng Vương .................................................................40
2.3.3. Hình thức tổ chức đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng PTNL người
học ở Trường Đại học Hùng Vương ............................................................................40
2.3.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL người
học ở Trường Đại học Hùng Vương ............................................................................41
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng
lực người học ở Trường Đại Học Hùng Vương ..........................................................42
2.4.1. Quản lý hoạt động tuyển sinh hệ VLVH theo hướng PTNL người học ............42
2.4.2. Quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL người học ...44
2.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên theo hướng PTNL người học ............48
2.4.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên hệ VLVH theo hướng PTNL
người học .....................................................................................................................50
2.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ....................................................................52
2.4.6. Quản lý học vụ theo hướng PTNL người học ........................................................55
2.4.7. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học
theo hướng PTNL người học .......................................................................................56
v


2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học
theo hướng PTNL ở Trường Đại học Hùng Vương ....................................................58
2.5.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý ............................................58
2.5.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về khách thể quản lý ........................................59

2.5.3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý ......................................59
2.6. Đánh giá những kết quả, tồn tại và nguyên nhân trong quản lý đào tạo hệ
vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người học ở Trường Đại học
Hùng Vương ................................................................................................................60
2.6.1. Đánh giá những kết quả đã đạt được trong quá trình quản lý đào tạo hệ
VLVH theo hướng PTNL ở Trường Đại học Hùng Vương ........................................61
2.6.2. Đánh giá những tồn tại trong quá trình quản lý đào tạo hệ VLVH theo
hướng PTNL tại ở Trường Đại học Hùng Vương .......................................................61
2.6.3. Nguyên nhân của những kết quả và tồn tại trong quá trình quản lý đào tạo
hệ VLVH theo hướng PTNL ở Trường Đại học Hùng Vương ...................................62
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG .......................................................................................64
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .....................................................................64
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống ...................................................................................64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.......................................................................................64
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ........................................................................................64
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và bền vững .....................................................................65
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển
năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương. .................................................66
3.2.1. Khảo sát nhu cầu đào tạo ...................................................................................66
3.2.2. Tăng cường công tác quảng bá, tư vấn tuyển sinh ............................................67
3.2.3. Đổi mới quản lý chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra .................................68
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ kết hợp với đổi mới phương
pháp giảng dạy của giảng viên.....................................................................................70
3.2.5. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức nhằm xây dựng động cơ và ý
thức tự học cho SV hệ VLVH theo hướng PTNL người học ......................................73

vi



3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của SV nhằm kích
thích SV hệ VLVH tự học - tự nghiên cứu ..................................................................76
3.2.7. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát
triển năng lực người học. .............................................................................................78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................80
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................82
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ...............................................................82
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .........................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................89
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN ................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................92
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BP

Biện pháp

CB

Cán bộ

CBCT


Cán bộ coi thi



Cao đẳng

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CSVC

Cơ sở vật chất

CTĐT

Chương trình đào tạo

CTSV

Công tác sinh viên

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

ĐH

Đại học


ĐT

Đào tạo

GDĐH

Giáo dục đại học

GV

Giảng viên

KCQ

Không chính quy

ND

Nội dung

ƯDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

PTNL

Phát triển năng lực

QL


Quản lý

QLĐT

Quản lý đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

QLTH

Quản lý trường học

QTDH

Quá trình dạy học

SP

Sư phạm

SV

Sinh viên

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp


TS

Tuyển sinh

TT

Trung tâm

VLVH

Vừa làm vừa học

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Bảng so sánh chương trình định hướng nội dung và chương trình
định hướng phát triển năng lực .............................................................. 18

Bảng 2.1.

Thực trạng quy mô đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL giai
đoạn 2013- 2017 .................................................................................... 35

Bảng 2.2.

Thống kê kết quả tuyển sinh hệ VLVH từ năm 2013 - 2017 ................ 39


Bảng 2.3.

Mức độ thực hiện công tác tuyển sinh hệ VLVH .................................. 43

Bảng 2.4.

Mức độ thực hiện nhiệm vụ quản lý chương trình VLVH .................... 45

Bảng 2.5.

Mức độ thực hiện công tác quản lý kế hoạch đào tạo hệ VLVH .......... 46

Bảng 2.6.

Mức độ thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên đối
với sinh viên hệ VLVH.......................................................................... 48

Bảng 2.7.

Mức độ thực hiện quản lý hoạt động học tập của sinh viên hệ VLVH ......... 50

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát về thái độ học tập của sinh viên ................................. 52

Bảng 2.9.

Đánh giá mức độ các hoạt động kiểm tra, đánh giá ............................. 53

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về hình thức thi hết học phần ..................................... 54

Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các nội dung của quản lý học vụ hệ VLVH ............. 55
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ đào tạo hệ VLVH ......................................................... 57
Bảng 2.13. Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào
tạo ở trường Đại học Hùng Vương ....................................................... 59
Bảng 3.1.

Các nhóm đối tượng được khảo sát ....................................................... 82

Bảng 3.2.

Bảng đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .................. 83

Bảng 3.3.

Bảng đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ..................... 85

Bảng 3.4.

Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi ..................................... 86

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1.

Đặc điểm đào tạo theo hướng PTNL người học ................................. 19


Hình 1.2.

Mô hình mạng lưới tổ chức đào tạo hệ VLVH ................................... 23

Hình 3.1.

Mô hình các bước phát triển chương trình đào tạo ............................. 69

Hình 3.2.

Mô hình quản lý đào tạo hệ VLVH bằng phần mềm Edusoft ............ 79

Biểu đồ 2.1.

Mức độ thực hiện công tác tuyển sinh hệ VLVH ............................... 43

Biểu đồ 2.2.

Mức độ thực hiện nhiệm vụ quản lý chương trình VLVH ................. 46

Biểu đồ 2.3.

Mức độ thực hiện công tác quản lý kế hoạch đào tạo hệ VLVH ............. 47

Biểu đồ 2.4.

Mức độ thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
đối với sinh viên hệ VLVH ................................................................. 49

Biểu đồ 2.5.


Mức độ thực hiện quản lý hoạt động học tập của sinh viên hệ
VLVH theo hướng PTNL người học ................................................. 51

Biểu đồ 2.6.

Kết quả khảo sát về thái độ học tập của sinh viên .............................. 52

Biểu đồ 2.7.

Đánh giá mức độ các hoạt động kiểm tra, đánh giá Hệ VLVH
theo hướng PTNL người học .............................................................. 53

Biều đồ 2.8.

Kết quả điều tra vấn đề thi hết học phần ............................................ 54

Biểu đồ 2.9.

Mức độ thực hiện các nội dung của quản lý học vụ hệ VLVH
theo hướng phát triển năng lực người học .......................................... 55

Biểu đồ 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ đào tạo hệ VLVH............................................. 58
Biểu đồ 3.1.

Biểu đồ về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 87

Sơ đồ 2.1.


Cơ cấu bộ máy tổ chức trường Đại học Hùng Vương ........................ 34

Sơ đồ 2.2.

Bộ máy tổ chức của phòng Đào tạo .................................................... 36

Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đào tạo hệ VLVH theo
hướng PTNL người học ...................................................................... 81

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của lịch sử xã hội ngày càng khẳng định vai trò to lớn của giáo dục
đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục chính là chìa khóa để mở cánh cửa tương
lai. Trong công cuộc xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia, sự phát triển giáo dục và
đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng công cuộc công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước luôn được đánh giá là nhân tố quan trọng hàng đầu.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đang đổi mới mạnh mẽ giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là giáo dục cao đẳng, đại học, nhằm phục vụ đắc lực quá trình đẩy
nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mọi người đều có quyền
được học tập và được tạo điều kiện để học tập. Một nền giáo dục thực hiện công bằng
trong giáo dục, đào tạo; xây dựng và hình thành một xã hội học tập; tạo điều kiện và
cơ hội cho mọi người được học tập suốt đời. Để hiện thực chủ trương đó, bên cạnh hệ
thống giáo dục và đào tạo chính quy tập trung thì các hình thức giáo dục đào tạo khác
cũng được xác lập, củng cố và phát triển như đào tạo từ xa, liên kết đào tạo, vừa làm
vừa học,... Chính nhờ những hình thức giáo dục đào tạo đó đã tạo điều kiện cho

những người do các hoàn cảnh khác nhau không có điều kiện theo học tập trung được
đào tạo, tiếp cận những kiến thức khoa học hiện đại, góp phần vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục trong
nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi
người, cả nước trở thành một xã hội học tập” [14;15]. Như vậy, cùng với GDĐH chính
quy, GDĐH không chính quy (trong đó có cả hệ VLVH) đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục đất nước.
Song, sự bùng nổ GDĐH cũng có thể dẫn đến những bất cập về chất lượng,
đặc biệt là chất lượng đào tạo hệ VLVH. Nhiều nguyên nhân đã được khảo sát như:
Hạn chế về nguồn nhân lực, chất lượng đầu vào, nội dung, chương trình, năng lực đội
ngũ giảng viên, công tác quản lý... Trong các nguyên nhân được chỉ ra, công tác quản
lý giáo dục được xem là vấn đề cấp thiết.
Nghị quyết Hội nghị TW8 BCHTW Đảng, Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nhận định: “Công tác quản lý giáo dục - đào tạo có những
mặt yếu kém, bất cập... Mở rộng quy mô giáo dục đào tạo và phát triển nhiều loại
hình giáo dục - đào tạo nhưng có nhiều thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội

1


dung và chất lượng...” và “Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên
thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo”. Nghị
quyết cũng đã đề ra 9 giải pháp chủ yếu cho định hướng chiến lược phát triển giáo
dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trong đó, giải pháp thứ 5
là: “Đổi mới công tác quản lý giáo dục” [14; 6].
Theo Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Quy chế Đào tạo
đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, ban hành kèm theo Quyết định số
36/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ghi rõ :
“- Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa

học, bao gồm: tổ chức đào tạo; thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp; xử lý vi phạm.
- Quy chế này áp dụng đối với các khóa đào tạo theo hình thức VLVH trình độ
đại học hoặc cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao
đẳng“ [4;1].
Trường Đại học Hùng Vương thành lập theo Quyết định số 81/2003/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư
phạm Phú Thọ. Là trường đại học công lập đa ngành, đa cấp đầu tiên trên quê hương
đất Tổ, Trường Đại học Hùng Vương có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận, một trung tâm nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực.
Bên cạnh nhiệm vụ ĐT các ngành hệ chính quy, công tác ĐT ĐH hệ VLVH là một
nhiệm vụ quan trọng của Trường Đại học Hùng Vương,cần phải được tổ chức tốt và
không ngừng nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về nguồn nhân
lực có trình độ cao. Tuy nhiên nhìn từ góc độ khoa học quản lý đối với hệ VLVH,
trong xu thế phát triển GD hiện nay, còn có nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo
sát như tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý vv…
Mặt khác, công tác quản lý ĐT hệ VLVH ở Trường ĐHHV còn bộc lộ những bất cập
như đội ngũ cán bộ quản lý chưa đồng bộ, hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học
công nghệ hiện đại như ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trường học, chất
lượng đầu vào của học viên chưa đồng đều, đầu ra vẫn chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu của xã hội v.v...
Trong nhiều năm qua, Trường Đại học Hùng Vương đã góp phần không nhỏ
vào việc tạo nguồn đào tạo cán bộ, giáo viên. Nhiều thế hệ sinh viên của trường đã
trưởng thành đóng góp to lớn vào sự nghiệp giáo dục tỉnh nhà. Trường Đại học Hùng
Vương đã huy động thế mạnh, tiềm năng của mình, mở các loại hình đào tạo.

2


Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều ý kiến tranh luận về chất lượng của loại hình

đào tạo này. Thực tế việc tổ chức đào tạo hệ VLVH đã được Trường Đại học Hùng
Vương triển khai tổ chức đào tạo từ nhiều năm qua, nhưng việc nghiên cứu tổng
kết, đánh giá một cách khách quan, khoa học về công tác quản lý đào tạo đối với
hệ VLVH chưa được tiến hành. Ngày nay, xu hướng phát triển giáo dục có nhiều
thay đổi: Dạy và học theo quan điểm phát triển năng lực đang dần hình thành ở
các cấp học, bậc học. Đây là phương pháp dạy học không chỉ chú ý tích cực hóa
người học về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Giữa người dạy và người học có
nhiều hoạt động tương tác, trao đổi. Đây là hoạt động rất quan trọng giúp người
dạy khám phá ra năng lực người học đồng thời sẽ có những điều chỉnh trong nội
dung và phương pháp giảng dạy. Phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
năng lực sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất độc lập, sáng tạo
của tư duy. Quản lý đào tạo hệ VLVH không nằm ngoài xu hướng của sự thay đổi
này. Để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, là cán bộ
trực tiếp làm công tác theo dõi, quản lý đào tạo hệ VLVH, bản thân tôi nhận thấy
sự cần thiết của việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ VLVH
và từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo đối với hệ
VLVH ở trường Trường Đại học Hùng Vương.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý đào tạo hệ vừa làm
vừa học theo hướng phát triển năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý đào tạo
hệ VLVH theo hướng phát triển năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương, đề
xuất một số biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học một cách khoa học, hợp lý
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng đào tạo hệ VLVH theo hướng phát
triển năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển năng lực người học
ở Trường Đại học.

3


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển
năng lực người học ở Trường Đại học.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản
lý đào tạo hệ VLVH ở trường ĐHHV để tìm ra biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng phát triển năng lực người học.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Trường Đại học Hùng Vương Tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2017.
- Khách thể điều tra là cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các lớp đại học
VLVH của các ngành đào tạo ở trường Đại học Hùng Vương.
5. Giả thuyết khoa học
Trong nhiều năm qua, công tác quản lý đào tạo hệ VLVH ở Trường Đại học
Hùng Vương đã có một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế,
bất cập. Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra được một số biện pháp quản lý đào tạo hệ
VLVH theo hướng PTNL người học 1 cách khoa học, đồng bộ và hệ thống là rất cần
thiết, sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo học viên đáp ứng nguồn nhân lực cho
ngành giáo dục địa phương
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển
năng lực người học ở Trường Đại học.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát

triển năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển năng
lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, những kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng nhằm xác lập
cơ sở lý luận cho việc xây dựng các biện pháp quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng
phát triển năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho những người làm công tác
quản lý thấy được thực trạng quản lý của công tác này để từ đó đưa ra các chủ trương,
biện pháp phù hợp nhằm đào tạo có chất lượng hệ vừa làm vừa học đáp ứng nhu cầu
của xã hội cả về số lượng lẫn chất lượng.
4


8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: Phân tích những mặt hạn chế
trong hoạt động quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển năng lực người học
ở Trường Đại học Hùng Vương từ đó đề xuất những biện pháp khoa học, hợp lý để
nâng cao hiệu quả đào tạo hệ vừa làm vừa học.
- Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết: Sắp xếp các tài liệu, phiếu điều tra khoa
học theo từng mặt, từng vấn đề có cùng dấu hiệu nhằm giúp việc đánh giá thực trạng
một cách đầy đủ.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành nghiên cứu định lượng với
mẫu phiếu điều tra dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, các
chuyên viên, sinh viên của Trường Đại học Hùng Vương để thu thập ý kiến từ các
khách thể khảo sát về vấn đề thực trạng quản lý đào tạo của Trường, tính cấp thiết và
khả thi của các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiếp xúc trực tiếp với các cán bộ quản lý, giảng

viên, sinh viên để thu thập thông tin về đánh giá thực trạng quản lý đào tạo hệ VLVH
tại Trường và các ý kiến nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo hệ VLVH.
- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến các chuyên gia về thực trạng,
tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Thông qua các báo cáo tổng kết,
chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của Trường Đại học Hùng Vương thời gian qua
để khái quát bài học kinh nghiệm trong quản lý đào tạo hệ VLVH tại Trường.

8.3. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng thống kê toán học.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển
năng lực người học ở Trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển năng
lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển
năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý đào tạo là vấn đề then chốt để dẫn tới thành công trong bất cứ môi
trường giáo dục nào từ trước đến nay. Với quan điểm “Việc học không bao giờ là
muộn” (Ngạn ngữ) hay “Bác học không có nghĩa là ngừng học" (Đác-uyn) thì Đào
tạo hệ VLVH là loại hình đào tạo phù hợp với nhiều Quốc Gia trên Thế giới.

Quan niệm học tập suốt đời nổi lên trong thời đại ngày nay như một chìa khoá
mở cửa đi vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức.
Xung quanh vấn đề đào tạo hệ VLVH, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
cả về mặt lý luận và thực tiễn, gắn với những giai đoạn phát triển khác nhau của xã
hội và giáo dục. Bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức chúng tôi
nghiên cứu về đào tạo theo hướng PTNL người học - một hướng đi mới trong giáo
dục mà rất nhiều các Quốc gia đã và đang vận dụng. Đây có thể coi là những tư liệu
tham khảo hữu ích để chúng tôi vận dụng vào trong luận văn.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm coi trọng và nghiên cứu vai trò của giáo dục
và đào tạo, bước đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn như Nhật Bản với quan điểm coi
“Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hóa lâu
đời phương Đông với những tri thức Phương Tây hiện đại”; hay cường quốc Mỹ cũng
luôn chú trọng đến việc “Tập trung cho đầu tư giáo dục - đào tạo và thu hút nhân tài”;
một người bạn lớn của Việt Nam là Liên Xô trước đây cũng đã khẳng định “Chính sách
về con người là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của mọi chính sách kinh tế - xã hội”.
Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa
ra thông điệp cho giáo dục khi chúng ta bước vào thế kỷ XXI, đó là:“Nền giáo dục
của xã hội học tập, học tập suốt đời”. Nguyên lý “Giáo dục cho mọi người - mọi
người cho giáo dục” cũng như nguyên lý “Học suốt đời” đang thực sự trở thành kim
chỉ nam cho mọi hoạt động Giáo dục - Đào tạo ở nước ta nói riêng và nhiều nước trên
thế giới nói chung theo 04 tiêu chí giáo dục được UNESCO khuyến cáo:“Học để biết,
học để làm, học để chung sống và học để làm người”
6


Quan điểm của Mác - Ăng ghen, đó là: “Giáo dục bình đẳng” và sau này là tư
tưởng Hồ Chí Minh: “Mọi người ai cũng được học hành”. Đẩy mạnh phong trào học tập
trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy (trong đó có cả hệ vừa
làm - vừa học), thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập.

Trong đổi mới giáo dục, ở hầu khắp các nước trên thế giới người ta rất quan tâm
đến bồi dưỡng phát triển năng lực, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn học.
Tiến sĩ Raia Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở
UNESCO khu vực Châu Á - Thái Bình Dương khẳng định: “Để đáp ứng được những
đòi hỏi mới đặt ra do sự bùng nổ kiến thức và sáng tạo ra kiến thức mới, cần thiết phải
phát triển năng lực tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng
tạo...Các năng lực này có thể quy gọn là “năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.”
Một số thay đổi cơ bản trong giáo dục thế kỷ 21:
- Sự thay đổi của mục tiêu: Từ chủ yếu trang bị kiến thức và kỹ năng sang hình
thành năng lực, phẩm chất cho người học.
- Xu hướng giáo dục toàn diện được đề cao. Nhiều môn học mới thiết thực với
cuộc sống được đưa vào chương trình đào tạo.
- Sự thay đổi về phương tiện, phương pháp dạy học: internet trở thành một phương
tiện dạy học quan trọng, phương pháp thuyết giảng dần mất đi, thay vào đó là hệ thống các
phương pháp linh hoạt và đa dạng phù hợp với từng đối tượng và cấp học.
Như vậy, có thể thấy rất rõ, ở các quốc gia có nền giáo dục phát triển (nhất là giáo
dục đại học) luôn đặc biệt quan tâm tới vấn đề bình đẳng trong giáo dục, để học tập
không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lựa chọn của mỗi cá nhân. Theo chúng tôi:
Với sự bùng nổ của kiến thức thì phát triển hệ đào tạo VLVH là một xu thế tất yếu. Để
mọi người ai cũng được học hành, để mỗi Quốc gia trở thành một xã hội học tập.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Bước vào thập niên đầu của thế kỷ XXI, khi Việt Nam gia nhập WTO và hội
nhập kinh tế quốc tế thìnền giáodục Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách
thức: đòi hỏi người lao động phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trình
độ tay nghề. Để làm được điều đó người lao động cần phải có ý thức học tập suốt
đời, VLVH để cập nhật kiến thức thường xuyên thích ứng với công việc trước đòi
hỏi của sự phát triển khoa học công nghệ.
Trong nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI của Đảng về Đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo. Có những điểm cần chú ý:
7



Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành
học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập,
thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội
khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục.
- Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý các cấp; đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi năm 2009) đã ghi rõ: “Các chương trình xóa
mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng; các chương trình để lấy văn bằng
của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa làm vừa học...”[22;10].
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề
chất lượng đào tạo bậc cao đẳng, đại học, có nhiều bài báo viết về vấn đề này. Tác giả
Phạm Phương Tâm (Đại học Cần Thơ) có bài viết: “Mở rộng liên kết, đa dạng loại hình
đào tạo không chính quy đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội” đã nêu sự cấp thiết của việc
đào tạo hệ VLVH và đề cập đến vấn đề đổi mới, tổ chức đào tạo hiệu quả.
Tác giả Trần Chí Đáo với bài viết: “Các hướng đổi mới Quản lý đại học Việt
Nam trước bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay”, đã đề cập tới vài dự báo về thế kỷ XXI.
Tác giả Trần Hồng Quân, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với các
bài: “Những hướng tiếp cận và giải pháp đổi mới giáo dục ở Việt Nam hướng vào
thế kỷ XXI”, bài “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã đề cập những xu hướng phát triển giáo dục
thế giới thế kỷ XXI, thuận lợi và thách thức đối với giáo dục Việt Nam, hướng tiếp
cận và một số giải pháp đổi mới giáo dục nước nhà trước thế kỷ mới.
Trong bài nghiên cứu ”Nhu cầu và giải pháp cho giáo dục không chính quy”,
tác giả Trịnh Minh Tứ và Lê Hải Yến đã nêu: “Nhu cầu giáo dục không chính quy ở
tất cả các nước, nhất là những nước đang phát triển là rất lớn, và không phải ai cũng

có điều kiện để học tập chính quy trên ghế nhà trường, con số này chỉ chiếm 1-2%
dân số…”[32;4].
Hiện nay, các hình thức đào tạo hệ VLVH rất đa dạng góp phần nâng cao dân
trí và đáp ứng phần nào nhu cầu học tập của người lao động và của xã hội. Tuy
nhiên, vẫn còn rất nhiều ý kiến tranh luận về chất lượng đào tạo của hình thức này.
Hơn nữa, việc nghiên cứu quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển năng lực

8


người học chưa được chú trọng đúng mức. Những công trình nghiên cứu về quản lý
đào tạo hệ VLVH mới chỉ đề cập đến những khía cạnh khác nhau của quản lý đào
tạo hệ VLVH, chưa có nhiều công trình tập trung nghiên cứu quản lý đào tạo hệ
VLVH theo hướng phát triển năng lực người học một cách toàn diện. Do đó vấn đề
này vẫn cần được nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả xin đề cập vấn đề quản lý đào tạo hệ
VLVH theo hướng phát triển năng lực người học tại trường Đại học Hùng Vương.
Đây là một vấn đề đến nay còn ít tác giả nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu
về công tác quản lý đào tạo trong những năm qua, chúng ta có thể phân tích sâu hơn
những thành tựu và những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý đào tạo nhằm đưa
ra những biện pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo hệ VLVH theo hướng
phát triển năng lực người học tại trường Đại học Hùng Vương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong bất kỳ một xã hội, một quốc gia nào cũng cần có sự quản lý. Chính vì
vậy khái niệm quản lý đã xuất hiện từ rất lâu. Trong cuộc sống người ta hiểu quản lý
theo nhiều cách, do đó cũng có nhiều cách định nghĩa về quản lý khác nhau. Theo Từ
điển tiếng Việt “Quản lý” là “trông nom, xếp đặt công việc trong một cơ quan, xí
nghiệp” [31;542].
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả bản chất của hoạt động này

trong thực tiễn. Nó gồm 2 quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “Quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi
mới, đưa hệ vào thế “phát triển”. Suy cho cùng thì bản chất của hoạt động QL là cách
thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
khách thể và đối tượng QL trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Các nhà Quản lý học cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công
và hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều
hơn, năng suất cao hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý…Phải có người đứng đầu”.
Hoạt động quản lý đã xuất hiện rất sớm cùng với sự hình thành các cộng đồng
người. Từ xa xưa các nhà quản lý và các nhà tư tưởng đã thấy rõ vai trò của nhân tố
con người trong hoạt động quản lý. Khái niệm về quản lý được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực.

9


F.Taylor (1856 - 1915) là người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý và là ông tổ
của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã
cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu
được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[12;25].
Henry Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và
là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện
đại tới nay. Ông quan niệm: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức
điều khiển, phối hợp và kiểm tra”[12;53]. Các nhà nghiên cứu về quản lý và QLGD
nước ta, các giáo sư, các nhà tư tưởng trong quá trình nghiên cứu của mình cũng đưa
ra các định nghĩa, các khái niệm về quản lý như sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [2;5].

Theo tác giả Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm: “Quản lý là tác động có mục
đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động
viên kích thích họ trong quá trình lao động”[10;3].
Tác giả Hà Sỹ Hồ định nghĩa: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng (có chủ định) có tổ chức, có lựa chọn trong các tác động có thể có dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã chọn”[17;1].
Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học, là nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người
nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”[21;2].
Theo chúng tôi quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, các
nguyên tắc và các phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của mình. Có thể nói quản lý là sự tác động tương hỗ biện chứng giữa chủ
thể và khách thể quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
- Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và là đối
tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải
thích các mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, dự báo kết quả.
- Quản lý là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi hỏi
vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri
thức đã được đúc kết. Người quản lý thông qua tri thức và kinh nghiệm áp dụng
những kỹ năng cần thiết vào tổ chức con người và công việc.

10


1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
- Giáo dục
Triết lý phổ quát nhất của giáo dục và có lẽ được mọi người thừa nhận nhất đó
là: “Giáo dục phục vụ mọi người, phục vụ đời sống, vì hạnh phúc con người và sự

phồn vinh xã hội”.
Theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen
của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng
dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người
khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học.
- Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của hệ thống quản lý xã hội. Theo tác giả
Phạm Minh Hạc: “QLGD hay còn được hiểu là quản lý nhà trường (QLNT) là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. “QLNT, QLGD
là tổ chức hoạt động dạy học thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam
XHCN…cần cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [15;46].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD nói chung và QLTH nói riêng là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch kết hợp quy luật của chủ thể quản
lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà mục tiêu hội
tụ là QTDH - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [26;24].
Từ những quan điểm có thể đi đến một cách hiểu cơ bản: QLGD là loại hình
quản lý đa dạng và phức tạp do hệ thống giáo dục có mục tiêu nhất quán cao, mang
tính chất thể chế hóa, trong phạm vi rộng. Chính vì vậy hoạt động QLGD cần huy
động được lực lượng toàn thể xã hội tham gia, nhằm đáp ứng các mục tiêu văn hóa,
kinh tế, xã hội của đất nước. Hiểu một cách đầy đủ QLGD là sự tác động một cách có
kế hoạch, có chủ định của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục, làm cho hệ thống
giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trên cơ sở vận
dụng các quy luật của quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách của
đối tượng giáo dục, hướng đến việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục đã
được xác định.

11


1.2.3. Đào tạo và quản lý đào tạo
- Đào tạo
Theo Từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản KHXH: đào tạo được hiểu là “gây
dựng bồi dưỡng cho thành” [31;203]. Nhưng trong giáo dục học, đào tạo là lĩnh vực
trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành chuyên môn cho người lao động
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân
công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường
gắn với giáo dục đạo đức nhân cách.
Đào tạo về cơ bản được xem như một quá trình nên tính biện chứng của việc thực
hiện đào tạo, điều chỉnh đào tạo và mục tiêu mới được đảm bảo trong quá trình thay đổi
của môi trường. Vì là quá trình, nó có: trạng thái ban đầu gọi là đầu vào, sự diễn biến chủ
yếu ở đây là hoạt động đào tạo và trạng thái kết thúc gọi là đầu ra. Trong luận văn này
chúng tôi dựa vào quá trình đào tạo để phân tích vấn đề được nghiên cứu.
- Quản lý đào tạo
QLĐT là quá trình mà chủ thể quản lý xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá các kết quả của hoạt động đào tạo đã đạt được
so với yêu cầu và chuẩn mực đề ra trong chương trình Giáo dục và nhiệm vụ năm học
về chất lượng phát triển nhân cách toàn diện của người học.
+ Quản lý mục tiêu đào tạo
Quản lý mục tiêu đào tạo là quản lý những gì sinh viên phải đạt được về đạo
đức, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sau một quá trình học tập. Điều này mang ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình đào tạo, giúp giảng viên định hướng
mục tiêu giảng dạy, đánh giá đúng đắn về kết quả học tập của sinh viên và kết quả
giảng dạy của bản thân nhằm giúp cho sinh viên xác định đúng mục tiêu học tập, đáp
ứng được những đòi hỏi của xã hội.
+ Quản lý nội dung giảng dạy

Quản lý nội dung giảng dạy cần phải xác định nội dung giảng dạy có phù hợp
với mục tiêu đào tạo không. Nội dung của đào tạo nghề là những yêu cầu đặt ra để
mang lại cho người học có được những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần
thiết. Nội dung giảng dạy phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản là hiện đại và phù hợp với
nhu cầu của xã hội. Bên cạnh những nội dung cơ bản về chuyên ngành đào tạo, cần
giáo dục cho sinh viên truyền thống tốt đẹp của dân tộc như truyền thống yêu nước,
lòng nhân ái, tình đoàn kết…

12


+ Xác định phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo: Tại Điều 34, khoản 1
của Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi năm 2009) có ghi: “Phương pháp giáo dục phải
kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả
năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc” [22;6].
Xác định phương pháp và hình thức đào tạo là việc thiết kế các quy trình dạy học sao
cho phù hợp với đầu vào, đầu ra, nội dung và điều kiện thực tế nhằm thực hiện một
cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy học.
+ Quản lý cán bộ giảng viên: Quản lý cán bộ giảng viên bao gồm quản lý hoạt
động giảng dạy của giảng viên và quản lý hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý,
chuyên viên, nhân viên…
+ Quản lý học tập của sinh viên: Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu, rèn luyện của sinh viên.
+ Quản lý môi trường giáo dục, trang thiết bị giảng dạy: Cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động học tập quyết định một phần quan trọng trong điều kiện
học tập, chất lượng giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường, có tác dụng hỗ trợ hoạt
động học tập của sinh viên đạt hiệu quả và chất lượng cao hơn. Người quản lý luôn
đảm bảo môi trường học tập thân thiện, lành mạnh, khuyến khích phong trào thi đua
học tập. Quan tâm đến cơ sở vật chất để hỗ trợ công tác giảng dạy và học tập.
+ Quản lý chất lượng đào tạo: Thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý các sai

lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường
phát triển liên tục.
+ Kiểm tra đánh giá: Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá là một khâu
quan trọng nhằm xác định mức độ hiểu biết về kiến thức, kỹ năng và khả năng vận
dụng của người học. Đối với sinh viên, nhân vật trung tâm của quá trình dạy học,
kiểm tra, đánh giá có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Tạo
điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập của sinh viên, cung cấp
thông tin phản hồi có tác dụng giúp cho giảng viên giảng dạy tốt hơn.
Theo chúng tôi trong quá trình quản lý công tác đào tạo, các yếu tố trên luôn
luôn vận động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý.
Chất lượng giáo dục - đào tạo chịu tác động bởi nhiều yếu tố về mặt khách quan và
mặt chủ quan. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng quá
trình đào tạo nghề trong một nhà trường. Do vậy, nhà quản lý phải thường xuyên theo
dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo
dục, đào tạo và nhà trường phát triển liên tục. Nếu hạn chế được tối đa các yếu tố bất
lợi, tiêu cực và phát huy được những yếu tố tích cực, có lợi thì quá trình đào tạo trong
nhà trường sẽ phát huy tối đa hiệu quả góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo.
13


×