Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn liên hệ thực tế tại tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng việt nam (VINACONEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.42 KB, 19 trang )

Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư được xem từ 2 góc độ: Nhà đầu tư và
nền kinh tế.
Trên góc độ nhà đầu tư, mục đich cụ thể có nhiều nhưng quy tụ lại là yếu tố lợi
nhuận, khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc
làm mạo hiểm của nhà đầu tư .
Chính vì vậy, xu hướng phổ biến hiệu quả nhất hiện nay là đầu tư theo dự án. Dự án
đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và đối với
từng doanh nghiệp nói riêng. Sự thành bại của một doanh nghiêp phụ thuộc rất lớn vào
việc đầu tư dự án có hiệu quả hay không, đặc biệt là các dự án đầu tư dài hạn. Các doanh
nghiệp cần phải đưa ra những phương pháp đánh giá để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu
quả nhất, khả thi nhất. Việc phân tích chính xác các chỉ tiêu kinh tế của dự án sẽ chứng
minh được điều này.

Page 1


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Tổng quan về đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
Đầu tư dài hạn là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của
một doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn


lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai.
Trên góc độ của doanh nghiệp kinh doanh, có thể thấy rằng một trong những mục
tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định và với số vốn đó doanh nghiệp
thực hiện được các hoạt động mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đào tạo
công nhân, hình thành một lượng tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết. Trong quá
trình phát triển, doanh nghiệp tiếp tục bổ sung vốn để tăng them tài sản kinh doanh tương
ứng với sụ tăng trưởng của quy mô kinh doanh. Các hoạt động của quá trình trên chính là
hoạt động đầu tư dài hạn của doanh nghiệp của một doanh nghiệp. Ngoài hoạt động đầu
tư có tính chất điển hình như trên, doanh nghiệp còn có thể thực hiện các hoạt động như
bỏ vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các chủ thể khác nhằm thu lợi nhuận trong một thời
gian đài. Các cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp bỏ vốn ra mua hình thành nên một loại
tài sản của doanh nghiệp được gọi là tài sản chính dài hạn của doanh nghiệp. Đầu tư dài
hạn giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và sinh lợi cao, đạt được các mục tiêu đã đặt
ra của doanh nghiệp…
Vậy: có thể được hiểu là hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những yếu tố
(tài sản và nhân lực) cần thiết hay thực hiện những dự án nhằm thu được lợi nhuận
trong dài hạn.
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp có đặc điểm là phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ
ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, do đó đầu tư
dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đếu dựa
trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư mang lại , tuy nhiên khả năng
nhận được thu nhập trong tương lai do đầu tư mang lại thường không chắc chắn nên rủi ro
trong đầu tư là rất lớn. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro đầu tư càng cao và ngược lại.

Page 2


Tài chính doanh nghiệp


Nhóm 1 – SB 16E

1.2. Phân loại đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
 Theo cơ cấu vốn đầu tư:
- Đầu tư xây dựng cơ bản: Là khoản đầu tư nhằm tạo ra tài ản cố định của doanh
nghiệp và thông thường doanh nghiệp phải sử dụng một khoản vốn lớn để thực hiện đầu
tư về tài sản cố định thông qua việc xây dựng và mua sắm.
- Đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Đây là khoản đầu tư để hình thành
nên tài sản ngắn hạn tối thiểu thường xuyên cần thiết (nguyên nhiên vật liệu, hang tồn
kho,…) đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành hoạt
động bình thường.
- Đầu tư góp vốn liên doanh dài hạn và đầu tư tài sản tài chính: Đây là các khoản đầu
tư ra bên ngoài doanh nghiệp như: Góp vốn liên doanh để hình thành một doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân mới, góp vốn vào một doanh nghiệp có sẵn, tham gia góp vốn dài
hạn vào các doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế khác dưới hình thức mua cổ phần, mua trái
phiếu dài hạn của doanh nghiệp khác.
Ý nghĩa của cách phân loại này: giúp doanh nghiệp có thể xem xét tính chất hợp lí
của các khoản đầu tư trong tổng thể đầu tư của doanh nghiệp để đảm bảo xây dựng được
cơ cấu vốn đầu tư thích ứng với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm đạt hiệu
quả đầu tư cao.
 Theo mục tiêu đầu tư:
- Đầu tư hình thành doanh nghiệp: Là khoản đầu tư ban đầu để thành lập doanh
nghiệp.
- Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: Là toàn bộ các khoản đầu tư nhằm mở rộng
thêm các phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc.
- Đầu tư chế tạo sản phẩm mới: Là các khoản đầu tư thay thế hoặc đổi mới các trang
thiết bị phù hợp với tiến bộ khoa học kĩ thuật, nhằm duy trì hoặc tăng khả năng sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đầu tư ra bên ngoài: Là sự đầu tư góp vốn thực hiện lien doanh dài hạn với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác…


Page 3


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
Quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là quyết định có tính chất chiến lược có
ảnh hưởng đến sự bại thành trong kinh doanh của doanh nghiệp trên thương trường. Sự
thành bại của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào các quyết định đầu tư
hôm nay. Do vậy để đi đến quyết định đầu tư dài hạn doanh nghiệp nên cân nhắc và xem
xét đến các yếu tố ảnh hưởng sau:
 Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế
Các chính sách kinh tế của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong định hướng đầu
tư phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và
điều tiết hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến các quyết định, trước tiên các doanh
nghiệp cần phải xem xét đến chính sách kinh tế của Nhà nước như: chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách thuế, hanh lang pháp lý,…
 Tình hình thị trường và sự cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ là một căn cứ quan trọng để quyết đinh đầu tư. Bởi vì trong nền
kinh tế thị trường doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm nào đó phải phù hợp với yêu
cầu của người tiêu dung nên phải xem xét mức nhu cầu của thị trường đồng thời khi đầu
tư phải chú ý khai thác lợi thế riêng của doanh nghiệp mới đứng vững được trong cạnh
tranh. Yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết khai thác, dự đoán thông tinchuẩn xác để
đưa ra quyết định đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng cho mình trên thị trường.
 Lãi suất và thuế trong kinh doanh
Đây là hai yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm chi phí đầu tư , vì vậy khi quyết
định đầu tư dài hạn chú ý xem xét tới hai yếu tố này.

 Sự tiến bộ khoa học và công nghệ
Yếu tố này có thể là cơ hội hoặc cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối với sự đầu tư của
một doanh nghệp. Đầu tư dài hạn phải đón đầu sự tiến bộ khoa học công nghệ nếu không
tiếp cận kịp thời sẽ lâm vào tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản.
 Mức độ rủi ro của đầu tư
Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro, nếu đầu tư có khả năng đảm bảo vững chắc sẽ kích
thích nhà đầu tư tham gia. Nếu đầu tư trong tình trạng không ổn định doanh nghiệp sẽ hạn
chế đầu tư.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Để đi đến quyết định đầu tư doanh nghiệp phải xem xét khả năng tài chính của mình
gồm nguồn tự có và nguồn có thể huy động thêm. Việc đầu tư của doanh nghiệp không
Page 4


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

thể vượt qua giới hạn khả năng tài chính của mình. Đây là một yếu tố nội tại chi phối đến
việc quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.
1.4. Quy trình ra quyết định đầu tư dài hạn
Quyết định đầu tư là một quyết định đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp, nó
ảnh hưởng lớn đến tương lai của doanh nghiệp. Thông thường để đi đến quyết định đầu tư
cần thực hiện trình tự các bước sau đây:
- Phân tích, nhận biết tình hình, xác định cơ hội đầu tư.
- Xác lập mục tiêu đầu tư.
- Lập dự án đầu tư.
- Đánh giá, thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư.
- Ra quyết định đầu tư.

II. Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn
2.1. Tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn
Để đi đến quyết định đầu tư, vấn đề quan trọng là phải đánh giá được hiệu quả đầu
tư. Hiệu quả của đầu tư được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư
mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Khi xem xét một dự án đầu tư phải xem xét
các vấn đề cơ bản là những lợi ích trong tương lai thu được có tương xứng với vốn đầu tư
đã bỏ ra hay không? Để đánh giá được lợi ích của đầu tư phải xuất phát từ mục tiêu của
đầu tư. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục tiêu hang đầu trong kinh doanh là
lợi nhuận. Việc đầu tư của doanh nghiệp là nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi
thế của các khoản đầu tư của doanh nghiệp hướng tới hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận.
Để quyết định lựa chọn đầu tư cho một dự án tối ưu nhất cần phải cân nhắc xem xét
nhiều mặt, chủ yếu là xem xét hiệu quả kinh tế của dự án. Trên góc độ tài chính, các tiêu
chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư thường được sử dụng là:
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư.
- Thời gian hoàn vốn đầu tư.
- Giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư (NPV).
- Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư (IRR).
- Chỉ số sinh lời của dự án đầu tư (PI).

Page 5


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

2.2. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
Để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trước hết cần phải tiến hành phân loại các dự
án.
Dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các

khoản chi phí của hoạt động đầu tư để đạt được các khoản thu nhập mong muốn trong
tương lai.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các dự án, có thể phân chia các dự án đầu tư thành:
- Các dự án độc lập lẫn nhau: Hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh tế nếu việc
chấp nhận và từ bỏ một dự án này không tác động đến quyết định chấp nhận hoặc từ bỏ
dự án khác.
- Các dự án loại trừ lẫn nhau (hay dự án xung khắc): là việc chấp nhận hoặc loại bỏ
dự án này ảnh hưởng đến việc quyết định lựa chọn hay loại bỏ dự án khác. Nếu lựa chọn
dự án này cũng có nghĩa loại bỏ toàn bộ các dự án còn lại. VD: Một công ty vận tải biển
cần một tàu chở hang đang xem xét hai khả năng là nên mua hay thuê chiếc tàu đó. Đây là
hai dự án loại trừ nhau.
Việc quyết định cuối cùng chọn dự án đầu tư là thuộc trách nhiệm và thẩm quyền
của những người lãnh đạo doanh nghiệp. Để giúp cho việc ra quyết định đúng đắn, bộ
phận tài chính của doanh nghiệp có nhiệm vụ tham gia ý kiến tham mưu với lãnh đạo
doanh nghiệp. Vì thế, bộ phận tài chính doanh nghiệp cần nắm được những phương pháp
nhất định về lựa chọn dự án đầu tư. Có nhiều phương pháp lựa chọn dự án đầu tư, trên
góc độ tài chính để xem xét người ta thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
2.2.1. Phương pháp xem xét thời gian thu hồi vốn đầu tư
a. Khái niệm
Phương pháp này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư để lựa chọn
dự án.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền
thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Theo phương pháp này thì
thời gian hoàn vốn của dự án càng ngắn thì dự án đầu tư càng hấp dẫn.
b. Nội dung phương pháp
Để đơn giản việc tính toán, trước hết nên loại bỏ những dự án đầu tư có thời gian thi
công kéo dài, không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Xếp các dự án có thời gian
thi công giống nhau vào một loại.

Page 6



Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của từng dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp sẽ lựa chọn dự án có thời gian thu hồi vốn đầu tư phù hợp với thời gian thu hồi
vốn đầu tư mà doanh nghiệp dự định. Thông thường, khi thực hiện kinh doanh, các doanh
nghiệp thường xác định thời gian chuẩn thu hồi vốn đầu tư tối đa có thể chấp nhận được.
Theo đó, dự án có thời gian thu hồi vốn dài hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn sẽ bị loại
bỏ. Nếu các dự án thuộc loại loại trừ nhau thì thông thường người ta sẽ lựa chọn dự án có
thời gian thu hồi vốn ngắn nhất.
Để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án có thể chia ra làm 2 trường hợp:
 Trường hợp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập đều đặn hàng năm
thì thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công thức:

Ví dụ, nếu một dự án đầu tư 100 triệu và dòng tiền thuần thu được hàng năm của dự án là
25 triệu thì thời gian hoàn vốn sẽ được tính là 100 triệu/ 25 triệu = 4 (năm)
 Trường hợp 2: Nếu dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn định ở
các năm, tính thời gian thu hồi vốn phải tính đến giá trị chiết khấu của dòng
tiền.
c. Ưu, nhược điểm của phương pháp
 Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với những dự án có quy mô vừa và
nhỏ hoặc với mục tiêu chiến lược là thu hồi vốn nhanh
 Nhược điểm:
- Do phương pháp này chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn, nó
ít chú trọng đến việc xem xét các khoản thu sau thời gian hoàn vốn, bỏ qua các khoản thu
nhập ngoài vốn đầu tư, do đó nó không phải là thước đo khả năng sinh lợi  Không thích
hợp cho việc xem xét hiệu quả tổng thể của dự án đầu tư.

- Chưa chú trọng đến yếu tố giá trị của tiền theo thời gian.
2.2.2. Phương pháp xem xét giá trị hiện tại thuần (NPV)
a. Khái niệm
Tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại thuần của dự
án (hiệu số thu chi quy đổi của dự án).
Giá trị hiện tại thuần là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền dự tính dự
án sẽ mang lại trong thời gian thực hiện dự án và giá trị đầu tư ban đầu. Do vậy chỉ tiêu

Page 7


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi NPV âm) nếu dự án
được chấp nhận.
Theo phương pháp này, tất cả các khoản thu nhập đạt được trong tương lai và vốn
đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án đều phải quy về giá trị hiện tại theo một tỷ lệ chiết khấu
nhất định. Trên cơ sở đó so sánh giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của vốn
đầu tư để xác định giá trị hiện tại thuần của dự án.
b. Nội dung phương pháp
Công thức tính như sau:
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thuần (ròng) của DAĐT.
: Dòng tiền thuần của đầu tư ở năm t.
: Vốn đầu tư năm thứ y của dự án
: Vòng đời của dự án.
: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa (thường được hiểu là chi phí sử dụng vốn
hay là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của người đầu tư).

Giá trị hiện tại thuần thể hiện giá trị tăng thêm do đầu tư đưa lại có tính đến yếu tố
giá trị thời gian của tiền.
Việc sử dụng giá trị hiện tại thuần làm chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn dự án được thực
hiện như sau:
- Nếu NPV < 0 : Dự án bị loại bỏ.
- Nếu NPV = 0 : Doanh nghiệp có thể quyết định chấp thuận hoặc loại bỏ dự án.
- Nếu NPV > 0 : Dự án có hiệu quả
Các dự án mang tính độc lập: chấp nhận mọi dự án có NPV > 0
Các dự án mang tính xung khắc / loại trừ: lựa chọn dự án có NPV cao nhất
Các dự án có cùng độ dài thời gian hoạt động: chọn NPV cao nhất
Các dự án khác nhau về độ dài thời gian hoạt động: dàn đều NPV ra các năm bằng
chỉ tiêu EA, lựa chọn dự án có EA cao nhất

c. Ưu, nhược điểm của phương pháp
 Ưu điểm:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án mà có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền
Page 8


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

- Đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho việc đánh
giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
- Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tạo
thuần của các dự án với nhau:
NPV (A+B) = +
Trong khi các phương pháp khác không có tính chất này.
- Có thể so sánh giữa các dự án có quy mô vốn khác nhau.

 Nhược điểm:
- Chưa phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư tính cho mỗi đơn vị thời gian
- Chưa cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng
vốn.
- Sẽ không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời
gian hoặc khi các dự án được xếp theo thứ tự ưu tiên khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị
giới hạn.
2.2.3. Phương pháp xem xét tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
a. Khái niệm
Tỷ suất doanh lợi nội bộ hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất mà
chiết khấu với mức lãi suất đó làm giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm
trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu. Hay nói cách khác, tỷ
suất doanh lợi nội bộ là mức lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị
hiện tại thuần (NPV) của khoản đầu tư bằng 0.
IRR cũng là một trong những đại lượng phản ánh mức sinh lời của dự án đầu tư.
b. Nội dung phương pháp
 Công thức xác định IRR:

= è Tìm ra IRR
Với : NPV : giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư
CFo : vốn đầu tư ban đầu của dự án
CFt : dòng tiền thuần của đầu tư ở năm thứ t
n : vòng đời hay số năm tồn tại dự án
 Phương pháp xác định IRR: Có 3 phương pháp để tính IRR đó là:
Phương pháp thử và xử lý sai số
- Lựa chọn một lãi suất và sử dụng lãi suất này làm tỷ lệ chiết khấu để tìm NPV của
dự án
Page 9



Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

- Với lãi suất đã lựa chọn và NPV > 0 (hoặc NPV < 0) thì tiếp tục thử lại bằng cách
hạ lãi suất lên (nếu NPV > 0) hoặc nâng lãi suất lên (nếu NPV <0), cứ làm như vậy cho
đến khi tìm được một lãi suất mà NPV của dự án bằng 0 hoặc xấp xỉ bằng 0 thì lãi suất đó
chính là IRR của dự án.
Phương pháp nội suy:
- Bước 1: Chọn một mức lãi suất nào đó (r1) rồi tính NPV của dự án theo lãi suất r1
- Bước 2: Nếu NPV >0  chọn lãi suất r2 > r1 sao cho với r2 sẽ làm cho NPV<0, và
ngược lại. Khoảng cách giữa các mức lãi suất được lựa chọn thường khoảng 5%
- Bước 3: IRR của dự án sẽ nằm trong khoảng r 1 và r2 và được xác định theo công
thức:
IRR + (
Phương pháp vẽ đồ thị và tính theo quan hệ tỷ lệ giữa các cạnh của tam giác
 Qui trình đánh giá và lựa chọn:
- Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) của dự án.
- Đánh giá và lựa chọn dự án:
Nếu IRR của dự án nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn thì loại bỏ dự án.
Nếu IRR của dự án bằng chi phí sử dụng vốn thì doanh nghiệp có thể chấp nhận hay
loại bỏ dự án.
Nếu IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn: sẽ chọn các dự án thảo mãn điều kiện này nếu
chúng độc lập với nhau, ngược lại sẽ chọn dự án có IRR cao nhất nếu các dự án này loại
trừ nhau.
Trong cả 3 phương pháp ở trên đây, phương pháp thử và xử lý sai số và phương pháp
vẽ đồ thị là hai phương pháp phức tạp, khó tính thủ công, nếu tính thủ công thì phương
pháp nội suy là phương pháp phù hợp hơn cả.
c. Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm:

- Đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền
- So sánh được mức sinh lời của dự án với chi phí sử dụng vốn để thấy được mối
liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
- Đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án so với tính rủi ro của nó
 Hạn chế:
- Thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng với IRR của dự án.
Điều này không phù hợp với thực tế nhất là đối với các dự án có IRR cao
Page 10


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

- Chưa chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận
chưa thỏa đáng khi đánh giá dự án.
- Sẽ rất khó khăn để đánh giá và lựa chọn dự án có nhiều IRR.
2.2.4. Phương pháp xem xét chỉ số sinh lời (PI)
a. Khái niệm
Chỉ số sinh lời cũng là thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu tư có tính đến
yếu tố giá trị thời gian của tiền, được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các
khoản thu nhập từ dự án và vốn đầu tư ban đầu của dự án.
b. Nội dung phương pháp:

PI

=

Trong đó:


PI : chỉ số sinh lời của dự án
Vt : vốn đầu tư ở năm thứ t
CFt : dòng tiền thuần của đầu tư ở năm thứ t
r : tỷ lệ chiết khấu, thường là chi phí sử dụng vốn để thực hiện dự án
Hoặc nếu dự án bỏ vốn một lần thì có thể tính:
Trong đó CF0 là vốn đầu tư ban đầu
Qui trình đánh giá và lựa chọn
- Xác định chỉ số sinh lời của mỗi dự án đầu tư.
- Đánh giá và lựa chọn dự án: căn cứ vào chỉ số sinh lời:
Nếu PI < 1 thì sẽ loại bỏ dự án.
Nếu PI = 1, tùy theo điều kiện nhất định mà có thể chấp thuận hay loại bỏ dự án.
Nếu PI > 1 thì sẽ chấp thuận các dự án có PI > 1 khi các dự án này độc lập với nhau.
Ngược lại, nếu các dự án này loại trừ nhau thì sẽ chọn dự án có PI cao nhất.
c. Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm:
- Cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tố giá trị thời
gian của tiền.
- Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản thu nhập do dự án đem lại với vốn bỏ ra để
thực hiện dự án.
Page 11


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

- Có thể sử dụng chỉ số sinh lời để so sánh các dự án có vốn đầu tư khác nhau để
thấy được mức sinh lời của dự án nào cao hơn.
- Nếu nguồn vốn bị giới hạn mà phải ưu tiên lựa chọn một hay một số dự án thì
phương pháp này tỏ ra khá hữu hiệu.

- Với giả định tỷ lệ tái đầu tư bằng với mức chi phí sử dụng vốn nên thấy được mối
liên hệ giữa việc huy động vốn với hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
 Nhược điểm: Không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án vì thế nếu sử
dụng phương pháp chỉ số sinh lời có thể dẫn đến quyết định sai lầm.
2.3. Một số tình huống đặc biệt trong đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
2.3.1. Trường hợp phát sinh mâu thuẫn khi sử dụng 2 tiêu chuẩn NPV và IRR trong đánh
giá và lựa chọn dự án
Khi đánh giá và lựa chọn 1 dự án đầu tư độc lập:
- Nếu NPV của dự án lớn hơn 0: dự án được lựa chọn
- Nếu NPV của dự án nhỏ hơn 0: dự án bị loại bỏ
- Nếu NPV của dự án bằng 0: có thể chấp thuận hoặc loại bỏ dự án tùy theo tình hình
cụ thể.
Khi đánh giá và lựa chọn các dự án loại trừ nhau:
Xét 2 dự án loại trừ nhau A và B. Có thể xảy ra NPV A > NPVB nhưng IRRA < IRRB
 Phải căn cứ vào chi phí sử dụng vốn và tỷ suất chiết khấu cân bằng để chọn dự án có
NPV lớn nhất.
Xem xét chi phí sử dụng vốn (r) của doanh nghiệp:
Nếu 0< r < rc : chọn dự án A
Nếu rc < r < IRR B : chọn dự án B
Nếu r > IRRB : thì loại bỏ cả 2 dự án
Trong đó rc : tỷ suất chiết khấu cân bằng
2.3.2. Trường hợp các dự án đầu tư thuộc loại loại trừ nhau và có tuổi thọ không bằng
nhau
Phương pháp thay thế liên hoàn:
- Qui các dự án về cùng 1 mặt bằng so sánh là cùng độ dài thời gian hoạt động
(thường điều chỉnh về bằng thời gian hoạt động của một dự án là bội số chung nhỏ nhất
của các vòng đời dự án)(Giả định dự án được tác đầu tư một hoặc nhiều lần).
- Tính NPV của các dự án trên cơ sở dòng tiên và thời gian hoạt động.
- Chọn dự án/ nhóm dự án có NPV cao nhất.
Page 12



Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

Phương pháp chuỗi tiền tệ đều thay thế hàng năm:
Trình tự các bước đánh giá và lựa chọn dự án như sau:
- Xác định giá trị hiện tại thuần của từng dự án
- Dàn đều giá trị hiện tại thuần của từng dự án ra các năm tồn tại của nó theo công
thức:
= =

=> EA =

Trong đó: NPV : giá trị hiện tại thuần của dự án
EA : các khoản thu nhập đều hàng năm trong thời gian tồn tại của dự án
n : vòng đời (tuổi thọ) của dự án
- Căn cứ vào EA của các dự án, chọn dự án có EA cao nhất
2.3.3. Lựa chọn dự án trong trường hợp thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới
Bước 1: Xác định khoản tiền đầu tư thuần của dự án thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới

Bước 2: Xác định dòng tiền thuần tăng thêm hàng năm do đầu tư thiết bị mới đưa lại:
∆CFt = ∆Prt + ∆KHt + ∆Vt + Th
Trong đó:
∆CFt : dòng tiền thuần tăng thêm ở năm thứ t
∆Prt : thay đổi lợi nhuận sau thuế ở năm thứ t
∆KHt : thay đổi khấu hao ở năm thứ t
∆Vt : thay đổi vốn đầu tư ở năm thứ t
T h : dòng tiền thu hồi khi kết thúc dự án

- Thay đổi lợi nhuận sau thuế ở năm thứ t có thể xác định:
∆Prt = [(T2 – T1) – (c2 – c1) – (KH2 – KH1)](1 – t%)
T2 : doanh thu do thiết bị mới đưa lại
T1 : doanh thu do thiết bị cũ đưa lại nếu không thay thế thiết bị mới ở năm thứ t
c2 : chi phí hoạt động không kể khấu hao khi mua thiết bị mới ở năm thứ t
c1 : chi phí hoạt động không kể khấu hao khi sử dụng thiết bị cũ ở năm thứ t
KH2 : khấu hao thiết bị mới ở năm thứ t
KH1 : khấu hao thiết bị cũ ở năm thứ t
t% : thuế suất thuế TNDN
Page 13


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

- Dòng tiền khi kết thúc dự án : tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ; thuế thu nhập liên quan
đến việc thanh lý TSCĐ; tiền thu hồi số vốn lưu động thường xuyên tăng lên.
Bước 3: Xác định NPV của dự án thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới và lựa chọn dự án
2.3.4. Lựa chọn dự án trong điều kiện có lạm phát
Trong điều kiện có lạm phát, khi lập hay đánh giá dự án cần tuân thủ các nguyên tắc
sau:
- Nếu dòng tiền của dự án là dòng tiền danh nghĩa thì chiết khấu theo tỷ suất chiết
khấu danh nghĩa
- Nếu dòng tiền của dự án là dòng tiền thực thì chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu
thực
Nếu không tuân thủ nhất quán các nguyên tắc trên thì sẽ có thể dẫn đến những sai
lệch khi xác định NPV của dự án
2.3.5. Lựa chọn dự án trong điều kiện có rủi ro
Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án:

Phân tích độ nhạy của dự án có thể được tiến hành theo các bước như sau:
- Bước 1: Tính NPV của dự án trong điều kiện an toàn.
- Bước 2: Chọn các biến số chủ yếu tác động đến NPV của dự án.
- Bước 3: Ấn định mức thay đổi của các biến số so với giá trị gốc ở điều kiện an
toàn.
- Bước 4: Tính toán sự biến đổi của NPV do sự thay đổi của một hay nhiều biến số.
- Bước 5: So sánh để nhận diện các biến số có tác động mạnh nhất đối với NPV của
dự án.

Phương pháp phân tích tình huống
- Bước 1: Ước định để xác định xác suất cho các tình huống: tốt nhất, bình thường
và xấu nhất.
- Bước 2: Xác định NPV của dự án cho từng tình huống dựa trên cơ sở các biến số
và xác suất tương ứng của từng tình huống.
- Bước 3: Xác định độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của dự án.
Các công thức sử dụng:
- Xác định độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của dự án
Phương sai của dự án: VAR =
Page 14


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

Độ lệch chuẩn của dự án: =
Trong đó: Pi : xác suất của trường hợp i
NPVi : giá trị hiện tại thuẩn của dự án trong trường hợp i
NPVm : giá trị hiện tại thuần mong đợi (kỳ vọng) của dự án
Hệ số biến thiên của dự án: Cov =

III. Liên hệ thực tế tại Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
(VINACONEX)
DỰ ÁN: Nhà máy bê tông dự ứng lực Đà Nẵng
3.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp và dự án đầu tư dài hạn
3.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
(VINACONEX)
- Tên doanh nghiệp: Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam.
- Tên tiếng anh: VINACONEX Corporation.
- Địa chỉ: 34 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
- Giấy phép KD: 4300475442
- Điện thoại: (844) 62849234
;
Fax: (844) 62849208
- Website: www.vinaconex.com.vn
- Email:
- Đại diện: Ông Nguyễn Thành Phương ;
Chức vụ: Chủ tịch HĐQT

3.1.2. Giới thiệu dự án Nhà máy bê tông dự ứng lực Đà Nẵng
Chủ đầu tư : Tổng công ty CP XNK và Xây dựng Việt Nam – VINACONEX.
Địa điểm xây dựng: Phía Đông đường tránh Nam Hải Vân, xã Hòa Sơn, xã Hòa
Nhơn, huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng.
Diện tích đất Dự án :108.180 m2.
Công suất của Dự án : 100.000 m2 sàn/năm (bao gồm cả dầm và cột), 4 triệu viên
gạch không nung/năm
Tổng mức đầu tư dự kiến: 4.893.843 nghìn đồng.
Trong đó:
Vốn tự có của doanh nghiệp chiếm 70%.
Vốn vay chiếm 30%, Mức lãi suất là 15%, trả nợ trong vòng 7 năm.
Page 15



Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

3.2. Đánh giá và lựa chọn dự án
Giả sử mức tỷ suất lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tư là lớn hơn mức lãi suất ngân
hàng (15%).
Bảng: Tổng hợp số liệu về dự án Nhà máy bê tông dự ứng lực Đà Nẵng
(Đơn vị: 1000 đồng)

m
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chi phí

Doanh thu

Lợi nhuận

trước thuế

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

Dòng tiền
thuần
(4.096.580,35
)

735.702,73

183.925,6825

551.777,0475

256.899,183

770.697,547

317.336,235

952.008,705

331.990,123

995.970,367

350.000,82


1.050.002,46

417.643,54

1.252.930,62

1.548.583,2

387145,8

1.161.437,4

1.814.362,9

453.590,725

1.360.772,17

476.464,715

1.429.394,15

419.103,273

1.257.309,82

4.024.852,3
5
5.349.743,2


6.085.445,9

4
5.698.253,0

7
6.725.849,7

2
5.925.493,4

5
7.194.838,4

9
6.154.385,3

3
7.482.345,8

5
6.492.942,7

4
7.892.946.0

5
6.723.490,3

3

8.394.064,5

8
7.054.682,6

4
8.603.265,8

5
7.470.983,3

5
9.285.346,2

6
7.724.864,6

6
9.630.723,4

3
8.153.406,9

9
9.829.820,0

4

3


1.027.596,7
3
1.269.344,9
4
1.327.960,4
9
1.400.003,2
8
1.670.574,1
6

1.905.858,8
6
1.676.413,0
9

3.2.1. Phương pháp xem xét thời gian thu hồi vốn đầu tư
Năm

Dòng tiền
thuần
Page 16

Số vốn đầu tư chưa
thu hồi cuối năm


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E


0

(4.096.580,35)

1

551.777,0475

(4.096.580,35)
(3.544.803,3025)

2

770.697,547

(2.774.105,7555)

3

952.008,705

(1.822.097,0505)

4

995.970,367

(826.126,6835)


5

1.050.002,46

6

1.252.930,62

7

1.161.437,4

8

1.360.772,17

9

1.429.394,15

10
1.257.309,82
Số năm cần để thu hồi vốn đầu tư là 4 năm
Số tháng cần để thu hồi vốn đầu tư trong năm thứ 5 là:
x 12 = 9,4 tháng
Vậy: thời gian thu hồi vốn đầu tư của doanh nghiệp là 4 năm và 10 tháng.
Do đó, nếu Vinaconex yêu cầu thời gian thu hồi vốn ngắn hơn 4 năm 10 tháng thì sẽ
loại bỏ dự án. Ngược lại sẽ lựa chọn dự án.
3.2.2. Phương pháp xem xét giá trị hiện tại thuần (NPV)
Năm


Dòng tiền thuần

(1+r)t với r=15%

Giá trị hiện tại

1

551.777,0475

1,15

479.806,128

2

770.697,547

1,3225

582.758,07

3

952.008,705

1,5209

625.950,888


4

995.970,367

1,749

569.451,325

5

1.050.002,46

2,0114

522.025,684

6

1.252.930,62

2,3131

541.667,295

7

1.161.437,4

2,66


436.630,602

8

1.360.772,17

3,059

444.842,161

9

1.429.394,15

3,5179

406.320,291

Page 17


Tài chính doanh nghiệp
10

Nhóm 1 – SB 16E

1.257.309,82

4,0456


Tổng

310.784,512
5.120.236,956

NPV =4.096.580,35
NPV >0  Dự án được chấp nhận.
3.2.3. Phương pháp xem xét tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
Ta tìm IRR gần đúng bằng phương pháp nội suy như sau:
NPV =
Hay 4.096.580,35
Với r1 = 15% thì NPV1 = 1.023.656,606 > 0
r2 = 20% thì NPV2= -108.040,7017 <0
IRR = r1 + (r2 – r1)
= 15% + (20% - 15%) = 19,5227%
IRR > 15% . Do vậy dự án được chấp nhận
3.2.4. Phương pháp xem xét chỉ số sinh lời (PI):
=1,2499(%)
PI= 1,2499 > 1 . Chấp nhận dự án
3.3. Ra quyết định đầu tư
Kết quả tính toán các chỉ tiêu kinh tế có thể tổng hợp lại trong bảng sau:
Chỉ tiêu
Thời gian hoàn vốn (năm)

4 năm 10 tháng

NPV (1000 đồng)

1.023.656,606


IRR (%)

19,5227

PI (%)

1,2499

Đánh giá

Hiệu quả

Nhận xét: Phương pháp xem xét giá trị hiện tại thuần NPV là phương pháp phù hợp,
hiệu quả nhất để Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam đánh giá,
lựa chọn có nên đầu tư vào dự án xây dựng Nhà máy bê tông dự ứng lực Đà Nẵng.
Với phương pháp này, các khoản thu nhập đạt được trong tương lai và vốn đầu tư bỏ
ra để xây dựng Nhà máy bê tông dự ứng lực Đà Nẵng đều phải quy về giá trị hiện tại.
Page 18


Tài chính doanh nghiệp

Nhóm 1 – SB 16E

Trên cơ sở đó, Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam có thể so
sánh giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong tương lai với giá trị hiện tại của nguồn
vốn bỏ ra để đầu tư. Từ đó giúp cho Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng
Việt Nam đánh giá và lựa chọn đầu tư vào dự án có tính hiệu quả kinh tế cao này (đã tính
đến yếu tố thời gian của tiền) nhằm thực tiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty.

Ra quyết định đầu tư:
Dự án xây dựng Nhà máy bê tông dự ứng lực Đà Nẵng rất khả thi qua các thông số
tài chính như : Thời gian hoàn vốn là 4 năm 10 tháng ; Tỷ suất sinh lời nội bộ là: IRR =
19,5227%; tỷ suất sinh lời PI = 1,2499%, đặc biệt là NPV = 1,023 tỷ đồng ; Điều này
cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh
toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh.
Vì vậy Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam nên đầu tư vào dự án
này để đem lại hiệu quả tích cực về cả kinh tế và cả xã hội.
C. KẾT LUẬN
Đầu tư dài hạn là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của một
doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế quốc dân. Sự thành công, khả năng sinh lợi trong
tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào các quyết định đầu tư dài hạn hiện
hành của mình. Trong thực tế, các dự án đầu tư khác nhau thường có mức độ rủi ro kinh
doanh khác nhau và do đó việc lựa chọn một dự án đầu tư sẽ tác động đến cục diện rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp. Bài thảo luận đã cung cấp, trình bày nội dung, phương
pháp đánh giá và lựa chọn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp; đồng thời liên hệ với thực tế
ở Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam với việc có nên hay không
đầu tư vào dự án xây dựng Nhà máy bê tông dự ứng lực Đà Nẵng.

Page 19



×