Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sau khi sinh đến khi cai sữa tại trại thành – thúy kỳ sơn hòa bình và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.22 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

VŨ HỮU TÙNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SAU
KHI SINH ĐẾN KHI CAI SỮA TẠI TRẠI THÀNH – THÚY, KỲ SƠN,
HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------


VŨ HỮU TÙNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SAU
KHI SINH ĐẾN KHI CAI SỮA TẠI TRẠI THÀNH – THÚY, KỲ SƠN,
HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

CNTY45N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,
em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và trang trại chăn
nuôi lợn của công ty XNK BIOVET. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt
tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân
trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s
Trần Nhật Thắng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài và
hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty XNK BIOVET, chủ
trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác
giúp đỡ bô trí thí nghi ệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Vu Hữu Tùng



ii


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ..................... 4
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 23
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy (HCTC) theo đàn và theo cá thể ở
lợn con sau khi sinh đến khi cai sữa nuôi tại cơ sở......................................... 34
Bảng 4.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ................. 36
Bảng 4.4. Tình hình mắc tiêu chảy theo tính biệt ........................................... 40
Bảng 4.5. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của lợn mắc tiêu chảy (n
=174).. 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn chết do mắc tiêu chảy theo tuổi (%) ............................... 42
Bảng 4.7. Hiêu quả điều trị bệnh theo hai phác đồ ........................................ 44


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

DNA:

Deoxyribonucleic acid


ĐVT:

Đơn vị tính E.coli:

Escherichia coli HCTC:

Hội

chứng tiêu chảy LMLM:

Lở

mồm long móng Nxb:
Nhà xuất bản
STT:

Số thứ tự

T.G.E:

Transmissible Gastroenteritis

TT:

Thể trọng

VTM:

Vitamin


XNK:

Xuất nhập khẩu


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.1.3. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn con .............................
5
2.1.4. Một số loại vi sinh vật gây bệnh ........................................................... 12
2.1.5. Một số loại thuốc để điều trị hội chứng tiêu chảy................................. 14
2.2. Tổng quan các nghiên cưu trong va ngoai nươc ...................................... 18
2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước................................................... 18
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ................................................. 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nôi dung tiến hành ................................................................................... 22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 22
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 22


5

3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 26
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 26
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 26
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 32
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.............................................................. 33
4.2.1. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy (HCTC) theo đàn và theo cá thể ở lợn
con sau khi sinh đến khi cai sữa nuôi tại cơ sở ............................................... 33
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo ngày tuổi .............. 36
4.2.3. Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ........................................ 39
4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của lợn con mắc tiêu chảy...... 40
4.2.5. Kết quả điều tra số lợn chết do tiêu chảy theo ngày tuổi ...................... 42
4.2.6. Hiêu quả điều trị HCTC ở lợn con theo hai phác đồ ............................ 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 48
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 48
II. Tài liệu tiếng nước ngoài ............................................................................ 51
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 52



1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong các nước có sản lượng thịt tiêu thụ bình quân đầu
người không ngừng tăng lên qua các năm với mức tăng trưởng khoảng 2,19 %
năm. Tính đến năm 2013, mỗi người Việt Nam tiêu thụ 49,3 kg thịt hơi
(tương đương khoảng 30 kg thịt xẻ/năm) chủ yếu là các sản phẩm về chăn
nuôi lợn.
Chính vì thế mà Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác giống
và không ngừng nâng cao năng suất của ngành chăn nuôi lợn.
Hàng loạt các vấn đề quản lý, kỹ thuật chăn nuôi lợn ở nước ta đã và đang
được các nhà khoa học nghiên cứu giải quyết nhằm tiến kịp với trình độ chăn
nuôi của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt nước ta là một
nước thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên rất thích hợp cho các bệnh
truyền nhiễm phát triển mạnh và lây lan nhanh. Do đó sẽ gây ảnh hưởng
không nhỏ đến ngành chăn nuôi lợn. Ngoài ra các yếu tố như giống thức ăn
dinh dưỡng, điều kiện khí hậu thì công tác thú y là rất quan trọng quyết định
sự thành bại của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Riêng trên lợn con trong điều kiện nóng ẩm như nước ta thì tình hình dịch
bệnh xảy ra còn rất phức tạp đặc biệt là hội chứng tiêu chảy lợn con ở các lứa
tuổi khác nhau. Vì vậy việc phòng và điều trị là một vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, chúng
em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở

lợn con từ sau khi sinh đến khi cai sữa tại trại Thành – Thúy, Kỳ Sơn, Hòa
Bình và biện pháp phòng trị’’.


1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nâng cao được trình độ chuyên môn
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi ở địa phương, phương
pháp chăn nuôi đúng, cách phòng chống dịch bệnh tại các cơ sở chăn nuôi.
- Biết được nguyên nhân và biện pháp điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn
con.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định được tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại
trang trại lợn Thành – Thúy, Kỳ Sơn, Hòa Bình.
- Biết được triệu chứng, hiểu được nguyên nhân, biết cách chẩn đoán
điều trị Hội chứng tiêu chảy ở lợn con đạt kết quả cao.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành sử dụng các sản phẩm thuốc
của công ty cổ phần XNK Biovet. Trại có diện tích 1,8 ha nằm ở xã Dân Hạ Kỳ Sơn – Hòa Bình, trại nằm ở gần đường giao thông nên rất thuận tiện cho
việc sản xuất. Trại cách khá xa khu dân cư nên ít ảnh hưởng tới người dân,
đặc biệt là ô nhiễm mùi và tiếng ồn. Đồng thời cũng giúp cho trại có thể
phòng chống được dịch bệnh lây lan từ bên ngoài khu dân cư cũng như dịch
bệnh từ bên trong phát tán ra ngoài. Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành nói
riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc
nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, mùa hè thường nóng ẩm và

mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô hanh. Trại bắt đầu được xây dựng vào năm
2013 đến tháng 9 năm 2014 thì bắt đầu đi vào chăn nuôi. Trại gồm 2 khu là
khu hành chính và khu sản xuất. Khu hành chính gồm các phòng ban của trại
như phòng ở của cô chú chủ trại, phòng họp, nhà ăn và nhà ở cho công nhân.
Hệ thống phòng sát trùng tự động trước khi vào khu vực sản xuất, có phòng
thay quần áo của công nhân và khu sản xuất gồm 5 dãy nhà gồm có 8 chuồng
2

2

với mỗi chuồng đều có diện tích là 700 m , khu nuôi nhốt lợn đực có 80 m .
Chuồng nuôi được xây dựng bằng gạch và xi măng. Mái được lợp hai lớp
bằng tôn. Đầu chuồng được lắp đặt dàn mát là những tấm lưới lọc dày, bằng
giầy hút ẩm, có hệ thống tưới nước ẩm và hệ thống bạt che di động có thể
chắn gió, mưa. Cuối chuồng được lắp đặt hệ thống quạt hút gió. Các ô chuồng
được thiết kế bằng khung sắt chắc chắn. Nền chuồng bầu được lát bắng các
tấm bê tông có lỗ đục. Nền chuồng đẻ được lát bằng các tấm đan bằng nhựa
và tấm bê tông có lỗ đục. Nền chuồng hậu bị và chuồng nuôi lợn cai sữa được


láng bằng xi măng cát chắc chắn. Trong chuồng nuôi hậu bị và lợn cai sữa
còn có xây kênh nước. Các máng ăn gồm có máng tự động, bán động bằng
inox, máng inox nhỏ cho lợn con tập ăn. Nguồn nước uống cho lợn được lấy
từ nước ngầm trên núi. Sau đó qua hệ thống lọc, rồi theo hệ thống ống dẫn
đến từng ô chuồng, tại đây có van uống đóng mở tự động khi lợn uống. Chất
lượng nước ở đây đã được sở Tài nguyên và môi trường kiểm tra và cấp giấy
phép đạt tiêu chuẩn chăn nuôi. Nhận thấy cách thức xây dựng chuồng trại ở
đây là phù hợp. Vì chuồng được xây theo hướng Nam nên mát về mùa hè và
ấm về mùa đông. Xung quanh chuồng có trồng cây xanh làm bóng mát. Tất cả
các thiết bị phục vụ chăn nuôi như điện, nước, máng ăn, máng uống được

thiết kế chắc chắn, dễ lau chùi và bảo dưỡng
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
* Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace - Yorkshire. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
* Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng lợn
2014

2015

11/2016

Lợn nái sinh sản

con

130

200

350

Lợn nái hậu bị


con

50

70

120

Lợn đực

con

2

4

7

Tính chung

con

182

274

477

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: Số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 50 con, tới năm 2015 tăng lên 120

con, nái sinh sản từ 130 con năm 2014 tăng lên 350 con ở tháng 11 năm 2016,


lợn đực cũng tăng theo số lượng lợn nái từ 2 đực năm 2014 tăng lên 6 đực
tháng 11 năm 2016.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao,… trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Phan
Tấn Thành là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.1.3. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của
đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân, triệu
chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh, được gọi với nhiều tên khác nhau:
Tên chung nhất: Hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia).
Hội chứng tiêu chảy không nhiễm trùng (Non-ifectivediarrh)
Bệnh phân sữa (Milk-Scours)
Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của các bệnh truyền nhiễm như: Phó
thương hàn, E.coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, rota virut.
Tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất
hiện ở 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Ở lợn sơ sinh đến vài ngày tuổi
Giai đoạn 2: Ở lợn con theo mẹ
Giai đoạn 3: Ở lợn con sau cai sữa (Hoàng Văn Tuấn, 1998 [25]).
Ở nước ta hội chứng tiêu chảy ở lợn xảy ra quanh năm, đặc biệt là vụ
đông xuân, khi thời tiết thay đổi đột ngột, vào nhưng giai đoạn chuyển mùa
trong năm (Lê Văn Tạo và cs 1996 [19]).



Theo công trình nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta biết, tiêu chảy
là hội chứng bệnh lý liên quan đến rất nhiều các yếu tố, mà các yếu tố đó là
nguyên nhân. Có thể là nguyên nhân thứ phát, nguyên nhân nguyên phát,
nhưng việc phân biệt được rõ ràng đâu là nguyên nhân gây ra tiêu chảy là vấn
đề không đơn giản. Song cho dù nguyên nhân nào gây hội chứng tiêu chảy,
thì hậu quả của chúng đều gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu
hoá và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng
* Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về tiêu chảy, nhiều tác giả đã nghiên cứu về
nguyên nhân gây bệnh, làm cơ sở cho việc chữa trị. Tuy nhiên, tiêu chảy là
một hội chứng có liên quan đến các yếu tố là nguyên nhân nguyên phát. Vì
vậy việc xác định nguyên nhân gây tiêu chảy ở từng nơi và trong từng giai
đoạn khác nhau cũng thu được kết quả khác nhau.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [10], cho biết nguyên nhân chính gây ra
hội chứng tiêu chảy là các vi khuẩn đương ruột E.coli có hại thuộc họ vi
khuẩn đường ruột Enterro Bacteriae, chúng bao gồm nhiều chủng và nhiều
đặc tính kháng nguyên khác nhau.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2003) [14], cho biết bệnh xảy ra có rất
nhiều nguyên nhân. Cho đến nay, chưa có ai xác định được nguyên nhân
nào là nguyên nhân chính, nhưng căn nguyên chính xác là các vi khu ẩn
đường ruột họ Enterro Bacteriae, trong đó vai trò quan trọng nhất là trực
khuẩn E.coli.
Có rất nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con nhưng
nguyên nhân chính là vi khuẩn E.coli, ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân
khác nữa.
- Tiêu chảy do virus
Virus gây chứng tiêu chảy có thể trực tiếp từ lợn ốm sang lợn khỏe,
hoặc truyền gián tiếp qua phân, nước tiểu, nước mũi hay dụng cụ chăn nuôi



như Adenovirus (gây viêm ruột ỉa cháy), Coronavirus (gây viêm dạ dày tiêu
chảy truyền nhiễm - T.G.E), Calicivirus, Rotavirus (bệnh viêm ruột),
Herpesvirus (bệnh giả dại - Ạueszky), Pestisvirus (bệnh dịch tả lợn)…
- Tiêu chảy do vi khuẩn
Vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập vào cơ thể lợn qua niêm mạc mũi,
miệng, đường tiêu hóa.
Vi khuẩn E.coli gây lên thường gặp nhất là bệnh phân trắng ở lợn con.
Ngoài ra còn gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và các loài vật nuôi khác.
Clostridium perfringens type C gây viêm ruột hoại tử và xuất huyết ở
lợn. Cầu trực khuẩn Amip gây bệnh kiết lỵ ở lợn, bê nghé,…
Do vi khuẩn Salmonella gây ra: Salmonella cholesrasuis và Samonella
typhumuriumlaf hai tác nhân gây tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa và vỗ béo.
Ngoài ra còn rất nhiều vi khuẩn gây nên tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân do ký sinh trùng gây ra như: Cầu trùng, sán lá ruột lợn,
giun đũa, giun lươn, giun kết hạt,… Trứng của chúng tồn tại trong phân, nước
tiểu và lây nhiễm vào nguồn thức ăn, nước uống, đặc biệt là các loại rau trồng
dưới nước. Khi vào trong cơ thể gặp điều kiện thuận lợi chúng biến thái, phát
triển thành ký sinh trùng gây bệnh.
- Do thức ăn, nước uống: Thức ăn bị ôi, mốc, thiếu dinh dưỡng, khẩu
phần ăn không cân đối. Thức ăn dể lâu ngày, bảo quản không tốt, nhất là
nhiễm các loại vi sinh vật gây tiêu chảy như E.coli, Salmonella spp, nấm mốc.
Thức ăn giàu đạm, chất béo hoặc ăn quá nhiều dễ gây tiêu chảy.
Nước uống thiếu, không sạch, nhiễm bẩn, nhiễm hóa chất, thuốc trừ
sâu, các kim loại nặng,…
- Do độc tố: Aflattoxin, nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu,…


- Do dinh dưỡng: Thiếu vitamin B1, B2, B12,... Thiếu khoáng như thiếu
Fe, Cu,... cũng là nguyên nhân dẫn đến vật nuôi bị tiêu chảy, bị rối loạn trao
đổi chất.

Như vậy chúng ta có thể thấy được có rất nhiểu nguyên nhân gây
tiêu chảy cho vật nuôi. Điều này là đòi hỏi các nhà chăn nuôi cần nắm
được để có biện pháp phòng trị và chăm sóc tốt mới đem lại hiệu quả cao
trong chăn nuôi.
* Cơ chế phát sinh tiêu chảy
Dưới sự tác động cưa các tác nhân gây bệnh đã gây ra hội chứng tiêu
chảy được giải thích theo cơ chế sau:
Thức ăn không tiêu ở ống tiêu hóa đã kích thích làm tăng áp lực thẩm
thấu (cao hơn áp lực thẩm thấu trong máu và tổ chức) sẽ kéo nước vào trong
lòng ruột. Hoặc khi viêm ruột hay ngộ độc thức ăn, dịch nhầy và nước tăng
lên gấp 80 lần so với bình thường. Lượng dịch của ruột tăng lên sẽ kích thích
ruột tăng co bóp sẽ sinh tiêu chảy.
Giảm hấp thu nước cũng dẫn đến tiêu chảy, bởi vì lượng nước do ăn
uống vào hằng ngày cùng với dịch tiết của ruột trong một ngày có thể lên đến
10 lít. Bình thường thì nước được tái hấp thu ở thành ruột, do đó chỉ cần giảm
hấp thu ruột một chút là lượng nước trong ruột rất lớn.
Tăng co bóp thành ruột: Dịch nhày và nước trong lòng ruột quá
nhiều sẽ kích thích thành ruột tăng co bóp, nhanh chóng đẩy các chất ra
ngoài gây ỉa chảy.


* Triệu chứng chung:
Lợn bệnh có biểu hiện bỏ ăn, cơ thể suy nhược, đôi khi có hiện tượng
nôn mửa.
Thân nhiệt lợn có thể tăng tùy theo nguyên nhân gây bệnh. Lợn tiêu
chảy dẫn đến mất nước, niêm mạc cơ thể nhợt nhạt, lông xù, da nhăn nheo,
mắt trũng sâu, cơ thể gầy dộc. Phân lúc đầu có thể táo, sau lỏng (ở bệnh dịch
tả, phó thương hàn), có thể sền sệt (ở các bệnh do giun sán), phân lỏng hoặc
vọt cần câu ở các giai đoạn cuối của bệnh phó thương hàn hoặc dịch tả.
Phân có màu trắng hoặc vàng nhạt, chân đi lảo đảo, không định hướng,

đuôi và hậu môn luôn dính phân ở lợn con ỉa phân trắng. Ngoài những triệu
trứng trên thì tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có các biểu hiện khác nhau.
* Bệnh tích đại thể
Những lợn khi chết mổ khám thấy có một số biểu hiện bệnh lý ở các cơ
quan bộ phận của cơ thể: Dạ dày, ruột, gan, lách, tim, phổi.
Bệnh tích ở dạ dày có những biểu hiện như: chướng hơi, thức ăn chưa
tiêu hóa hết.
Bệnh tích ở ruột: Chướng hơi, thức ăn chưa tiêu, có màu vàng hoặc đỏ
thẫm có thể có xuất huyết điểm ở thành ruột.
Gan, lách, thận đều sưng và xung huyết.
Bên cạnh những triệu chứng, bệnh tích chung thì tùy theo nguyên nhân
khác nhau lại có những biểu hiên bệnh tích khác nhau.
* Chẩn đoán bệnh
Dựa vào nguyên nhân và cơ chế gây bệnh chúng ta có thể thấy các triệu
chứng thể hiện khác nhau.
Chẩn đoán lâm sàng tiêu chảy là khát nước, tính đàn hồi của da giảm,
o

lợn con bỏ bú, bỏ ăn hoàn toàn, nhiệt độ tăng đến 40 C, đó là khi bệnh nặng,
bệnh tích điển hình chia thành 2 thể:


+ Quá cấp tính: Lợn chết nhanh, ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn, đi lại siêu
vẹo, phân màu trắng đục, lầy nhầy, trước khi chết bị co giật ở chân.
+ Cấp tính: Mặt phù thũng, phân lỏng màu vàng xám, trước khi chết
cũng có cơn co giật, rồi kiệt sức mà chết.
* Các biện pháp phòng bệnh
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và lợn nói riêng do rất nhiều
nguyên nhân, để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp,
tác động đến nhiều khâu, nhiều yếu tố như: Tác động vào môi trường, đối

tượng lợn con và lợn mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống: Nên cho lợn bú
sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con;
chống ẩm, chống bẩn, chống lạnh.
- Với môi trường chăn nuôi:
+ Chuồng trại phải được quy hoạch, thoáng mát, sạch sẽ đảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
+ Hạn chế lạnh và sự giao động nhiệt độ thất thường.
+ Nước uống thức ăn phải đầy đủ, đảm bảo vệ sinh.
+ Nuôi tách riêng từng loại lợn, riêng lợn con nên nuôi trên sàn.
- Với giống lợn:
+ Chọn giống lợn có sức đề kháng cao với vi khuẩn đường ruột
nói chung.
+ Chọn lợn không bị võng lưng để tránh các hàng vú bị kéo lê dưới nền
khi sinh sản và cho con bú.
- Công tác quản lý chăm sóc:
+ Nuôi lợn nái, lợn con với mật độ vừa phải.
+ Giảm các yếu tố gây stress: Không thay đổi thức ăn, thời tiết, khí hậu
đột ngột, thừa hoặc thiếu chất trong thức ăn, khẩu phần ăn cân đối, thức ăn
không bị nấm mốc.


+ Tập cho lợn ăn sớm có nước uống đầy đủ.
+ Không vận chuyển nhập lợn từ nơi có bệnh chưa được kiểm tra và
điều trị triệt để. Phải có thời gian trống chuồng thích hợp trước khi nhập
đàn mới.
+ Thực hiện nguyên tắc tất cả cùng xuất, cùng nhập để việc tẩy uế
chuồng trại được tiến hành dễ dàng và hiệu quả.
- Vệ sinh thú y:
+ Thu dọn phân thường xuyên đưa ra xa khu vực chăn nuôi, ủ theo hệ
thống sinh học hoặc sử dụng hệ thống biogas.

+ Rửa và khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, trước khi nhập đàn
mới dùng thuốc sát trùng với nồng độ thích hợp.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Việc tiêm phòng vắc xin là biện pháp có hiệu quả cao trong phòng các
bệnh truyền nhiễm gây tiêu chảy cho lợn, tạo miễn dịch chủ động cho gia súc.
Để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con đạt hiệu quả cao thì nên kết hợp
dùng vắc xin cho cả lợn con và lợn mẹ.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào
đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa,…
Sử dụng chế phẩm sinh học Subcolac để phòng hội chứng tiêu chảy,
Subcolac là một hỗn hợp gồm 3 loại vi khuẩn sống: Bacilus subtilis,
Colibacterium và Lactobacilus. Chế phẩm subcolac được đưa vào đường tiêu
hóa để cung cấp một số men cần thiết, một số vi khuẩn có ích để lặp lại sự cân
bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột.
Dùng men vi sinh vật cho lợn uống hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn
con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt, giảm mùi hôi chuồng.
* Điều trị hội chứng tiêu chảy


Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra. Muốn điều trị có kết
quả tốt, trong từng trường hợp cụ thể, phải tìm được nguyên nhân chính và
mỗi nguyên nhân gây bệnh có một cách điều trị khác nhau.
Sau khi loại bỏ căn nguyên chính. Điều trị theo nguyên tắc chung:
Thải trừ chất chứa trong dạ dày và ruột, bảo vệ niêm mạc đường tiêu hoá, ức
chế sự lên men, đề phòng sự trúng độc và tăng cường thể lực cho con vật, lập
lại sự cân bằng nước và điện giải, lập sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường
ruột (Nguyễn Bá Hiên, 2001 [6]).
Do hội chứng tiêu chảy thường sẽ dẫn đến loạn khuẩn đường ruột, bội

nhiễm E.coli và Salmonella nên việc sử dụng các loại kháng sinh trong điều
trị là không thể thiếu được. Nhưng ở những chủng vi khuẩn có khả năng gây
bệnh như E.coli, Salmonella có thể hình thành tính kháng thuốc, do đó nên
làm kháng sinh đồ cho những giống gốc đã phân lập được từ gia súc bệnh.
Theo Đỗ Tất Lợi (2004) [13], cho biết sử dụng các loại cây thảo dược
để điều trị tiêu chảy khá tốt cho lợn.
Cho tới nay việc thanh toán hoàn toàn hội chứng tiêu chảy ở một cơ sở
chăn nuôi là một việc khó, cần kết hợp nhiều biện pháp tổng hợp. Ngoài việc
đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng, cần chú ý gia súc ở giai đoạn non vì chúng dễ
mẫn cảm với mầm bệnh. Đối với gia súc lớn, đặc biệt là gia súc sinh sản cần
theo dõi thường xuyên phát hiện những con bị bệnh, điều trị kịp thời vì chính
con mẹ mang bệnh sẽ là nguồn lây bệnh cho lợn con.
Cuối cùng, cần phải kết hợp điều trị với các khâu chăm sóc, nuôi
dưỡng và vệ sinh thú y thật tốt mới có thể ngăn chặn và khống chế được bệnh
2.1.4. Một số loại vi sinh vật gây bệnh
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E.coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong


đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần
của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị
thường gặp cho ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae

thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram (-), hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3 x 0,6 µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố: Nội độc tố và ngoại độc tố

o

Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formol và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: Là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
- Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến

như: Salmonella

typhimurium,

Salmonella

cholera và Salmonella

ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram (-), hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính).



- Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
o

o

- Nhiệt độ phát triển từ 5 – 45 C, thích hợp ở 37 C, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi
0

khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 C trong
o

o

1 giờ, ở 70 C trong 15 phút và 100 C trong 5 phút.
- Ở nồng độ muối 6 – 8 % vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối
là 8 – 19 % sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và
cs, 1997 [21]).
2.1.5. Một số loại thuốc để điều trị hội chứng tiêu chảy
2.1.5.1. Các thuốc thường dùng
- Lợn con từ 1 – 10 ngày tuổi: Tiêm marflo - LA, marphamox - LA cho
lợn mẹ với liều 1ml/10kgTT (1 mũi têm tác dụng kéo dài 48 giờ), sau đó cho
lợn con uống coli oral.
- Lợn con từ 11 - 65 ngày bị tiêu chảy: Tiêm 1 mũi marflo - LA,
marphamox - LA duy nhất sẽ tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy và khỏi 80
– 90 %. Nếu đã tiêm marflo - LA, marphamox - LA mà không khỏi là do lợn
bị nhiễm virut viêm dạ dày ruột hoặc cầu trùng.
Khi đó kiểm tra:
- Nếu thấy lợn con tiêu chảy lây lan nhanh thì tiêm gluco – K – C –
namin + atropin và cho uống điện giải gluco – K – C và lòng đỏ trứng gà.

- Nếu thấy lây lan chậm cho uống bigcoc, qinocoli và hạn chế ẩm ướt.
2.1.5.2. Thuốc dùng trong đề tài
Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cho những lợn con mắc hội chứng
tiêu chảy sử dụng 2 loại thuốc: Nor - 100, Nova – amcoli.
* Nor - 100
- Thành phần mỗi ml chứa: Norfloxacin 10 %
- Cơ chế tác dụng:


Quynolone (flumequyn, norfloxacin, enrofloxacin, ciprofloxacin,
difloxacin, marbofloxacin, ofloxacin,...) là nhóm kháng sinh nhân tạo gồm
những dẫn xuất của quynolein. Quynolone đầu tiên (acid nalidixic) có phổ
kháng khuẩn hẹp (tác dụng trên vi khuẩn Gram âm), được sử dụng vào những
năm 1960. Quynolone được fluor hóa gọi là fluoroquynolone đã được đưa vào
sử dụng trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquynolone có phổ kháng
khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Kháng sinh
nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân bố hầu hết
các cơ quan: Phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não tủy,... và
qua được hàng rào nhau thai. Fluoroquynolone bài thải chủ yếu qua đường
tiết niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu thụ động ở thận.
Trong các cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn thì cơ chế tác
động của fluoroquynolone là ức chế tổng hợp acid nucleic. Sự nhân đôi
Deoxyribonucleic acid (DNA) bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra
làm hai, mỗi bên là một khuôn để gắn nucleotid thích hợp theo nguyên tắt
bổ sung.
Enzyme DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các
nucleotid, enzyme DNA gyrase nối các DNA trong quá trình tổng hợp và tạo
thành các vòng xoắn. Quynolone (acid nalidixic và các fluoroquynolone) ức
chế mạnh sự tổng hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế
enzyme DNA gyrase. Cơ chế tác động này hiệu quả trên cả vi khuẩn Gram (-)

và Gram (+). Nhưng cũng có thể do cơ chế ức chế tổng hợp acid nucleic này
mà kháng sinh nhóm fluoroquynolone được cho là có nguy cơ gây đột biến
gene, gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang thai, và khuyến cáo là
không nên dùng kháng sinh nhóm fluoroquynolone cho động vật mang thai,
động vật sinh sản và làm giống.
- Công dụng: Điều trị cho heo mắc bệnh về tiêu chảy, thương hàn và
phó thương hàn
- Cách dùng:


Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1ml/ 5-7kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/8-10kg TT/ngày
* Nova – amcoli
- Thành phần mỗi ml chứa: Ampicillin 10mg
- Cơ chế tác dụng:
Ampicillin (Anh ngữ: Ampicillin; Pháp ngữ: Ampicilline) là kháng
sinh phổ rộng thuộc nhóm beta-lactam, tức là nhóm kháng sinh có cấu trúc
phân tử gồm khung beta-lactam, trên đó có các nhóm trí hoán. Cùng trong
nhóm beta-lactam với ampicillin, còn có các loại thuốc kháng sinh khác
là: penicillin, amoxycillin, augmentin, unacyl, cloxacillin, oxacillin.
Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt
phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin
có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn đường hô
hấp, dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngoài da như viêm bì có mủ, áp
- xe, đầu đinh,... viêm tai giữa, bàng quang và thận.
Để đạt được hiệu quả, Ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn với
các protein. Các protein gắn Ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá
trình sinh tổng hợp của thành tế bào và có mặt trong hàng trǎm đến hàng

nghìn phân t ử trên một tế bào vi khuẩn. Các protein gắn ampicilin rất khác
nhau giữa các chủng vi khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam cản trở việc
tổng hợp thành tế bào qua trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế bào.
Sự ly giải diễn ra qua trung gian là các enzym tự ly giải thành tế bào vi
khuẩn kháng sinh beta-lactam gây cản trở bằng một chất ức chế autolysin.
Tính kháng với các Ampicilin có được phần lớn là nhờ sản sinh betalactam. Để khắc phục điều này, người ta đã tạo ra một số chất ức chế betalactama: Axít clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử


×