Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Theo dõi khả năng sinh trưởng và tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại nguyễn văn chiêm tam dương – vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
…..…..

PHAN THỊ THƯƠNG
TÊN CH UY ÊN Đ Ề:
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNGVÀ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU
CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI
NGUYỄN VĂN CHIÊM TAM DƯƠNG – VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi – thú y

Khóa

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
…..…..

PHAN THỊ THƯƠNG
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU
CHẢY CỦA LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI
NGUYỄN VĂN CHIÊM TAM DƯƠNG – VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên
: Chăn nuôi thú y Lớp

: K45 – CNTY – N01
Khoa

: Chăn nuôi – thú y

Khóa

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn

: PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
– Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại lợn ông Nguyễn Văn Chiêm, đã giúp em ngày càng
hiểu rõ kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nông
nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như
trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Ban
chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong Bộ môn chăn nuôi thú y,
những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập,
cũng như trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp k45 – CNTY – N01 - Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên
đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Các bác, các cô chú và các anh chị trong trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn
Văn Chiêm đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để giúp em
hoàn thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễ Hưng Quang.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Người viết khóa luận
Phan Thị Thương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn náicủa trại lợn ông Nguyễn Văn Chiêm (2014 –
2016).. 5
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng trong cám 550SF ..................................................
26
Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng vacxin cho lợn nái ngoại ..................................................
29
Bảng 4.1: Lịch phòng bệnh cho đàn lợn con áp dụng tại trại
lợn................................ 38
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...............................................................
43
Bảng 4.2 : Khối lượng lợn con ở các thời điểm khảo sát (kg/con) .............................
44
Bảng 4.3: Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của lợn (gam/con/ngày) ..........................
46
Bảng 4.4: Khả năng sinh trưởng tương đối của lợn (%) .............................................
48
Bảng 4.5: Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của đàn lợn con ....................... 49
Bảng 4.6: Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của đàn lợn con theo tháng ..... 50
Bảng 4.7: Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy theo giai đoạn tuổi .................. 52
Bảng 4.8: Tỷ lệ chết do tiêu chảy so với nguyên nhân khác ............................ 53



3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn sự sinh trưởng của lợn ......................................... 7
Hình 4.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn qua các giai đoạn
................................ 45
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn
........................... 47
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ chết của lợn con ......................................... 55


4

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNTY

: Chăn nuôi thú y

Cs

: Cộng sự

G

: gam

Kg

: kilogam


KL

: khối lượng

LMLM

: lở mồn long móng

Nxb

: nhà xuất bản

STT

: số thứ tự


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề........................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................. 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................ 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn
Văn Chiêm.......................................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại..................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................. 4
2.1.4. Đối tượng nuôi và các kết quả sản xuất tại cơ sở .................................... 5
2.1.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề.................................................... 6
2.2.1. Sinh trưởng và phát dục ở lợn .................................................................. 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, tiêu hóa của lợn con ................................................... 9
2.2.3. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ................................................. 12
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 21
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....... 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 22


6

3.3. Nội dung thực hiện .................................................................................... 22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện..................................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 22
3.4.2. Phương pháp thực hiện........................................................................... 22
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................. 33

4.1.2. Công tác thú y ........................................................................................ 33
4.1.3. Biện pháp thực hiện ................................................................................ 33
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................... 34
4.2. Sinh trưởng của lợn con theo mẹ .............................................................. 44
4.2.1. Sinh trưởng tích lũy................................................................................. 44
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối............................................................................... 46
4.2.3. Sinh trưởng tương đối ............................................................................. 47
4.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con ........................................... 49
4.3.1. Tình hình chung về hội chứng tiêu chảy của đàn lợn con ở trại............. 49
4.3.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của đàn lơn con tại trại theo tháng
trong năm .......................................................................................................... 50
4.3.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của đàn lợn con nuôi tại trại theo
giai đoạn tuổi ..................................................................................................... 51
4.3.4 Tỷ lệ chết do tiêu chảy so với nguyên nhân khác .................................... 53
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 56
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 58
I. Tài liệu tiếng việt ........................................................................................... 58
II. Tài liệu tiếng anh ......................................................................................... 61


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở nước ta đang trong đà phát triển mạnh, cung cấp
một số lượng lớn thực phẩm và nguyên liệu là thịt lợn cho thị trường trong
nước và xuất khẩu. Để nâng cao về số lượng và chất lượng sản phẩm từ

chăn nuôi lợn, người chăn nuôi phải quan tâm nhiều hơn đến khâu chọn
giống đặc biệt là nuôi lợn nái sinh sản. Khả năng sản xuất của lợn nái được
đánh giá ở chất lượng và số lượng đàn con.
Hiện nay, chăn nuôi lợn nái sinh sản đang được rất nhiều hộ chăn
nuôi lựa chọn nhằm chủ động con giống cho giai đoạn nuôi thịt, tự mình có
thể lựa chọn những con giống có chất lượng cao, hạn chế mầm bệnh từ
ngoài trại xâm nhậm vào trại qua đường con giống, giảm chi phí và thời
gian bắt giống.
Tuy nhiên việc chăn nuôi lợn nái sinh sản yêu cầu kỹ thật cao và đòi
hỏi người nuôi cần có kinh nghiệm xử lý các tình huống xảy ra tại trại. Giai
đoạn lợn nái nuôi con được coi là thành quả của quá trình chăn nuôi lợn
nái, nhưng chính giai đoạn này lại có tỷ lệ hao hụt cao nhất, và chưa thực
sự được người chăn nuôi chú trọng. Theo thống kê tại Mỹ số lợn chết trong
giai đoạn này chiếm 9,4 % tổng số heo được sinh ra trong đó số heo chết do
mẹ đè chiếm 48,7%.
Việc quản lý, chăm sóc trong giai đoạn này giúp lợn con khỏe mạnh
và giúp phát triển hệ tiêu hóa cũng như nâng cao khả năng thich nghi với
điều kiến sống mới để làm được điều đó người chăn nuôi cần hiểu rõ về các
đặc điểm sinh lý cũng như các nhu cầu cần thiết của lợn và có những điều
chỉnh sao cho phù hợp với từng mùa, giai đoạn phát triển của lợn trong
năm. Từ thực tế trên em đã thực hiện đề tài:“Theo dõi khả năng sinh
trưởng và tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi nuôi tại trạiNguyễn Văn Chiêm Tam Dương – Vĩnh Phúc”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ.

- Đánh giá được tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con, tìm
ra nguyên nhân và biện pháp phòng tránh nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được khả năng sinh trưởng của lợn con.
- Điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại trại.
- Có cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi và giúp đỡ địa
phương có định hướng cho phát triển chăn nuôi lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn
Văn Chiêm
Trang trại chăn nuôi lợn do ông Nguyễn Văn Chiêm là chủ trại,
trước đây là Doanh Nhiệp Tư Nhân Tùng Phát nằm trên địa phận xã Đạo
Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Trang trại được thành lập năm
2006, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty
TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ
trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn
Văn Chiêm làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn Văn Chiêm nằm ở khu vực
cánh đồi rộng lớn thuộc thửa 01, lô 2 (thôn Đoàn Kết II), có địa hình tương
đối bằng phẳng với diện tích là 5 ha. Trong đó:
- Đất trồng rau, cây ăn quả:


1 ha

- Đất xây dựng:

2,5 ha

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá:

1 ha

Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà
ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 1 chuồng
lợn đực và nái chửa được nhốt chung, 1 chuồng cách ly, cùng một số công


4

trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ,
8 quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly.
2

Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m , cách
nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống

nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn
nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn,
xây dựng ở đầu 3 chuồng nái đẻ và 1 chuồng nái chửa. Nước tắm và nước
xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 1 chủ trại
- 1 quản lý trại
- 1 quản lý kỹ thuật
- 1 kế toán
- 8 công nhân
- 5 sinh viên
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.


5

2.1.4. Đối tượng nuôi và các kết quả sản xuất tại cơ sở
- Đối tương nuôi của trại
Trại Chiêm Vĩnh Phúc là trại tư nhân gia công cho công ty CP Việt
Nam, công ty cung cấp giống, thức ăn và bao tiêu sản phẩm. Trại nuôi lợn

nái và xuất bán lợn con, quy mô trại 600 nái. Giống lợn của trại được công
ty CP cung cấp gồm các giống: Yorkshire, landrace, Duroc,….
- Kết quả sản xuất tại cơ sở
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất
là 26 ngàythì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn
giống của công ty.
Trong trại có 8 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt,
các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục
cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai
thác từ 2 giống lợn Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được
luân chuyển giống cũng như con đực.
Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái
của trại 3 năm gần đây tính đến tháng 11 năm 2016 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn náicủa trại lợn ông Nguyễn Văn Chiêm (2014 –
2016)

Số lượng lợn nái của các năm (con)
Loại lợn nái

Năm
2014

Năm
2015


Năm
2016

Lợn nái sinh sản

552

556

575

Lợn nái hậu bị

56

68

120

Tổng số

608

624

695

(Nguồn: Trại cung cấp)



6

Qua bảng 2.1. cho thấy: Số lượng lợn nái sinh sản của trại không có
biến động lớn giữa những năm trước và năm sau. Số lượng lợn có xu
hướng tăng lên, đặc biệt là lợn nái hậu bị tăng lên với số lượng lớn nhằm
thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải
2.1.5. Đánh giá chung
- Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận
tiện đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang
lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng. Số
lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đếnchuyên đề
2.2.1. Sinh trưởng và phát dục ở lợn
2.2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát dục
Sinh trưởng là quá trình tích lũy hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng về chiều dài bề ngang, khối lượng của các bộ phân và toàn bộ cơ

thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước.


7

Phát dục là quá trình thay đổi về chất lượng tức là tăng thêm, hoàn
chỉnh các tính chất, chức năng các bộ phận của gia súc (Trần Đình Miên,
1975)[21] .
Sự sinh trưởng và phát dục được đặc biết quan tâm trong nhân giống
vật nuôi. Sinh trưởng được thể hiện rõ nhất là sự tăng về khối lượng và
kích thước xảy ra các giai đoạn tuổi và được biểu diễn dưới dạng đường
cong hình chữ S (Sigmoid).

Giai đoạn tuổi
Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn sự sinh trưởng của lợn
Đường cong này chỉ ra rằng, đời sống được bắt đầu vào lúc thụ thai
và phát triển nhanh tới lúc sinh ra và sau khi sinh ra đến lúc thành thục về
tính. Sau tuổi thành thục về tính thì tốc độ sinh trưởng sẽ chậm lại đến khi
trưởng thành thì dừng lại.
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng phụ thuộc vào loài,
giống, giới tính, lứa tuổi và hướng sản xuất. Gia súc hướng thịt thường có
khối lượng nặng hơn gia súc nuôi với mục đích khác. Người ta thường sử
dụng 2 chỉ số để thể hiện tốc độ sinh trưởng của vật nuôi, đó là tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối và tốc độ sinh trưởng tương đối. Sinh trưởng tuyệt đối là
khả năng tăng lên về khối lượng cơ thể của một cá thể trong một ngày đêm,
với đơn vị đo thường là gam/con/ngày. Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần
trăm của khối lượng cơ thể tăng lên trong khoảng thời gian hai lần khảo sát
so với khối lượng trung bình của giai đoạn đó.



8

Tốc độ sinh trưởng phụ thuộc vào loài, giống, tính biệt và đặc điểm
cá thể. Ngoài ra tốc độ sinh trưởng còn phụ thuộc vào điều kiện môi trường
như: thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại bệnh tật...
2.2.1.2. Quy luật sinh trưởng phát dục
- Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[26], quá trình sinh trưởng và
phát dục được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn trong thai (prenatal) và giai
đoạn ngoài thai (postnatal).
+ Quá trình sinh trưởng ở giai đoạn trong thai là một phần quan
trọng trong chu kỳ sống của lợn, sinh trưởng ở giai đoạn này ảnh hưởng lớn
đến khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng sinh sản sau này của lợn.
Quá trình phát triển của thời kỳ trong thai được chia làm 3 giai đoạn: giai
đoạn phôi thai, giai đoạn tiền thai, giai đoạn bào thai.
* Giai đoạn phôi thai tính từ lúc trứng được thục tinh đến 22 ngày
tuổi, ở giai đoạn này hợp tử dịch chuyển đến và làm tổ ở sừng tử cung,
phân chia nhanh chóng thành các khối tế bào và các lá phôi.
* Giai đoạn tiền thai được tính từ ngày thứ 23 đến ngày thứ 39 sau
khi trứng được thụ tinh, hình thành hầu hết các cơ quan bộ phận trong
cơ thể.
* Giai đoạn bào thai từ ngày thứ 40 đến lúc đẻ, là giai đoạn phát triển
nhanh nhất về kích thước và khối lượng của thai.
+ Giai đoạn ngoài thai được chia làm 4 thời kỳ: thời kỳ bú sữa, thời
kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Lợn con khi mới
sinh ra chưa thành thục về sinh lý và thể vóc, có rất nhiều thay đổi diễn ra
trong thời kỳ đầu sau sinh để phù hợp với cuộc sống sau này. Một số yếu tố
ảnh hưởng đến sự thay đổi đó: khối lượng sơ sinh, số con đẻ ra trên ổ,
lượng đường glucose trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt, khả năng tiêu
hóa và hấp thụ thức ăn, sự thay đổi về thành phần hóa học của cơ thể theo

tuổi. Đây là những ảnh hưởng quan trọng trong những ngày đầu tiên của


9

lợn sau sinh, cần phải có những nghiên cứu đầy đủ và hạn chế sự thay đổi
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn con.
- Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều
+ Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: lúc còn non tăng
khối lượng chậm, sau đó tăng khối lượng nhanh dần, tùy theo các giống lợn
khác nhau mà có khả năng tăng khối lượng khác nhau. Đó là cơ sở để các
nhà chăn nuôi xác định được thời điểm lợn sinh trưởng nhanh nhất để kết
thúc vỗ béo cho thích hợp, góp phần tăng lợi nhuận kinh tế.
+ Không đồng đều về sự phát triển các cơ quan bộ phận cơ thể: trong
quá trình phát triển và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát triển
nhanh, có cơ quan phát triển chậm hơn.
+ Không đồng đều về sự tích lũy các mô mỡ, nạc, xương. Sự phát
triển của bộ xương có xu hướng giảm dần theo độ tuổi. Sự phát triển của
thịt nạc tăng dần từ khi sinh đến 5 tháng tuổi thì giảm dần. Sự tích lũy mỡ
tăng dần từ 6-7 tháng tuổi. Dựa vào quy luật này, các nhà chăn nuôi cần
căn cứ vào mục đích chăn nuôi mà quyết định thời điểm giết mổ phù hợp
để đạt hiệu quả cao nhất.
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
+ Sinh trưởng tích lũy (kg) là khối lượng cơ thể được xác định ở các
thời điểm.
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) là khối lượng lợn tăng lên
trong một ngày đêm, thường khối lượng này được tính bằng gam.
+ Sinh trưởng tương đối (%) là tỷ lệ phần trăm của khối lượng cơ
thể tăng lên trong khoảng thời gian hai lần cân so với khối lượng trung bình
của giai đoạn đó.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý, tiêu hóa của lợn con
2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục của lợn con
Theo Trần Văn Phùng và cs,(2004)[26], lợn con sinh trưởng và phát
dục lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày
tuổi gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 12 14 lần.


10

Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai
đoạn, tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. Điều này
xảy ra do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của mẹ bắt
đầu giảm và hàm lượng hemoglobin giảm. Thời gian giảm sinh trưởng kéo
dài khoảng 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng rất mạnh. Ví dụ: Lợn con 3 tuần tuổi tích lũy 9 - 14 g protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 g.
Điều đó cho thấy: Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng
thành rất nhiều,đặc biệt làprotein.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005)[34], khối lượng sơ
sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với
nhau khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng
cai sữa mà còn liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến
cai sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ nuôi sống
đến cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ
hơn chỉ sống sót hơn 2% khi caisữa.
2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa
Cùng với sự tăng lên về khối lượng, sự phát triển của các cơ quan
trong cơ thể cũng đồng thời xảy ra. Ở lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển
nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển thể hiện ở sự tăng nhanh dung

tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa, chưa hoàn thiện thể hiện ở số
lượng cũng nhưhoạtlựccủamộtsốmentrongđườngtiêuhóalợnconbịhạnchế.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần
lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60
lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột non lúc sơ sinh 0,11 lít).


11

Dung tích ruột già lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần
(dung tích ruột già lúc sơ sinhkhoảng 0,04 lít) (Trần Văn Phùng và cộng sự,
2004)[26].
Dịch tiêu hóa tiết ra ban ngày 31%, ban đêm 69% cho nên lợn con bú
nhiều vào ban đêm. Đến ngày sắp cai sữa dịch vị tiết ra cân bằng, ban ngày
49% và ban đêm 51%. Hai tuần đầu trong dịch vị dạ dày lợn con chưa có
HCl nên tính kháng khuẩn chưa cao vì vậy lợn con hay bị hội chứng tiêu
chảy.
2.2.2.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82% chỉ 30 giây sau
đẻ, lượng nước đã giảm 1,5 – 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần 5 –
0

10 C. Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt của lợn con tương đối ổn định và đạt 39 –
0

39,5 C. Lợn con mới đẻ những ngày đầu cần được sưởi ấm bằng thùng úm,

ổ có đèn sưởi hoặc bếp than, bếp củi nhất là những đêm trời lạnh. Chế độ
nhiệt như sau:
0

0

Ngày mới sinh 35 C sau đó cứ mỗi ngày giảm đi 2 C đến ngày thứ 8
0

là21 C. Nhiệt độ này được duy trì đến lúc lợn con cai sữa.
Tác giả Trần Văn Phùng và cs, (2004)[26], đã giải thích nguyên nhân
của hiện tượng mất nhiệt của lợn con như sau:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ
thể còn thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt để
chống rét bị hạn chế và khả năng giữ nhiệtkém.
- Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh, trung khu
điều tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển muộn
nhất ở cả hai giai đoạn trong thai và ngoàithai.
- Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng chênh lệch tương đối cao
nên lợn con bị mất nhiệt nhiều khi trờilạnh.


12

2.2.2.4. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Theo Babara Straw (2001)[37], hệ thống miễn dịch bắt đầu phát
triển ở thai lợn chửa khoảng 50 ngày. Khoảng 70 ngày tuổi thai lợn có
thể phản ứng với các tác nhân lạ với sự sản sinh ra kháng thể. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp thì môi trường dạ con là vô khuẩn và lợn
con đẻ ra không có kháng thể nào. Vì vậy, lợn con mới sinh phụ thuộc

vào kháng thể cung cấp từ sữa non trong vài tuần đầu cho tới khi hệ
thống miễn dịch có thể phản ứng với thách thức , với kháng nguyên từ
nhiều tác nhân lây nhiễm.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[26], lợn con khi mới sinh ra
trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể tăng nhanh ngay
sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là
hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay
ít từ sữa đầu của lợn mẹ đặc biệt là 7 ngày đầu sau khi sinh.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2001)[30], ở lợn con mức độ đáp
ứng miễn dịch không những phụ thuộc vào sự có mặt của kháng thể mà còn
phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng của hệ thống miễn dịch đối với phản ứng.
2.2.3. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
2.2.3.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của
đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân, triệu
chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh, được gọi với nhiều tên khácnhau:
- Tên chung nhất: Hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia)
- Bệnh tiêu chảy không nhiễm trùng (Non-ifectivediarrhoea)
- Bệnh phân sữa (Milk-Scours)
- Tiêu chảy là triệu chứng của các bệnh truyền nhiễm như: Phó
thương hàn, dịch E.coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả...


13

2.2.3.2. Tình hình dịch tễ
Nướcta là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
thay đổi phức tạp ảnh hưởng đến xấu đến lợn con và là điều kiện thuận lợi
để mầm bệnh phát triển. Hội chứng tiêu chảy xảy ra quanh năm đặc biệt
những lúc thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh, độ ẩm không khí cao thì hội

chứng tiêu chảy xảy ra càng phức tạp hơn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng: bệnh tiêu chảy xảy ra ở mọi lứa tuổi, sơ sinh, cai sữa và cả lợn
sinh sản, nhưng trầm trọng và gây hại nhiều nhất là đối với lợn con từ
sơ sinh đến cai sữa.
2.2.3.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Bằng rất nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã đưa ra
nhiều nguyên nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở lợn như sau:
- Nguyên nhân do môi trường, khí hậu
Môi trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Sự thay đổi các yếu tố như: nhiệt độ, ẩm độ, mưa, nắng… điều
kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con
theo mẹ do cấu tạo và chức năng sinh lý chưa ổn định và hoàn thiện, khi
gặp các yếu tố bất lợi dễ bị stress, dẫn đến nhiều bệnh trong đó có tiêu
chảy (Đào Trọng Đạt và cs,1996)[10].
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004)[8], các yếu tố nóng, ẩm, lạnh,
mưa, nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể cònyếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs,(1997)[22], khi gia súc bị lạnh, ẩm kéo dài
sẽ làm giảm phản ứng dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
- Nguyên nhân do nuôi dưỡng, chăm sóc:
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi


14

sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mộc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu

chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là
nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu
được với cơ thể động vật, nó đảm bảo quá trình chuyển hóa trong cơ thể
diễn ra bình thường.
Thức ăn lợn mẹ kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm
cho lợn con theo mẹ bị tiêu chảy. Theo Aberera J.F, Gonzalez M (1989)
[38], phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ hạn
chế bệnh viêm ruột cho lợn con.
- Nguyênnhândovisinhvật
+ Do vi khuẩn: Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu
chảy tác giả đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có
vai trò tác động của vi khuẩn. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng
tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi
khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc lực, phát triển với số lượng
lớn trở thành vi khuẩn có hại và gây bệnh.
Theo Trương Quang (2005)[25], vì một số tác nhân nào đó mà trạng
thái cân bằng của hệ sinh vật đường tiêu hóa bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một
loại vi khuẩn nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây nên hiện tượng loạn
khuẩn. Loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở đường
tiêu hóa đặc biệt là ỉa chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1996)[10], khi sức đề kháng giảm
E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất
nhanh và gây nên sự mất cân bằng vi sinh vật đường ruột, gây tiêu chảy.
+ Do virus: Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng
minh được rằng virus là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả
đã nghiên cứu và kết luận một số virus như:Rotavirus, Parvovirus,
Adenovirus, có vai trò nhất định gây tiêu chảy ở lợn, sự xuất hiện của virus
gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ



15

thể và gây ỉa chảy thể cấptính.
Theo Begerland (1980)[39], trong số những mầm bệnh thường gặp
ở lợn trước và sau cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20% lợn
bệnh phân lập được Rotavirus, 11.2% lợn bệnh có virus viêm dạ dày ruột
truyền nhiễm, 2% cóEnterovirus.
+ Do ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là
một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc cướp
đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới
làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá tạo cơ hội khởi đầu cho quá
trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây
ra hội trứng tiêu chảy như: sán lá ruột lợn, giun đũa lợn…
Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996)[20], sán lá ruột lợn và giun
đũa lợn ký sinh trong đường tiêu hóa chúng lấy chất dinh dưỡng và làm
tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
2.2.4.4. Cơ chế sinh bệnh
Tác động của từng nguyên nhân khác nhau đến lợn con gây ra quá
trình phản ứng và sinh bệnh khác nhau. Tuy nhiên, cơ thể chịu một quá
trình sinh bệnh cũng có những nét đặc trưng riêng, tùy thuộc vào tình trạng
sức khỏe, độ tuổi, tính biệt...
Theo Tạ Thị Vịnh (1996)[36], tiêu chảy là phản ứng tự vệ của cơ thể
nhằm loại thải các chất độc ra khỏi đường tiêu hóa với đặc điểm nhu động
ruột mạnh, làm tăng tiết dịch và các chất điện giải, đồng thời làm giảm hấp
thu các chất.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978)[27], khi sức đề kháng của cơ thể
suy giảm, khả năng tiêu hóa thức ăn kém làm thức ăn tích đọng lại nhiều
trong ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn thối rữa phát triển. Đặc biệt quá trình
lên men tạo ra nhiều sản phẩm độc (CH2, H2S, SO2...) các chất này kích
thích làm tăng tính thấm của thành mạch, nước trong lòng mạch rút vào

trong lòng ruột làm thức ăn nhão ra, đồng thời nhu động ruột tăng lên để
đẩy thức ăn ra ngoài gây hiện tượng ỉachảy.
Sự rối loạn vận chuyển nước và các chất điện giải ở ruột non gây nên


16

tiêu chảy do 2 cơ chế: tiêu chảy xuất tiết và tiêu chảy thẩmthấu.
2.2.3.5. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy
Hiện tượng tiêu chảy khiến cơ thể vật nuôi mất nước, mất chất điện
giải, trúng độc và suy giảm mức đềkháng. Tùy thuộc vào nguyên nhân và
đặc tính của từng cá thể mà có quá trình bệnh lý và hậu quả khác nhau.
Mất nước: Ở cơ thể khoẻ mạnh nước chiếm khoảng 75% trọng lượng
cơ thể, được giữ ở dịch nội bào (50% thể trọng) và ở dịch ngoại bào 25%.
Khi bị viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do thức ăn,
nước uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác do ruột bị viêm,
tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa tổ chức ruột
bị tổn thương, niêm mạc ruột tăng tiết kéo theo một lượng nước và chất điện
giải với hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác. Nếu cơ thể mất 10% nước thì
con vật có thể chết.
Mất nước kéo theo mất cân bằng chất điện giải, các chất độc tích tụ lại
trong cơ thể lâu ngày sức đề kháng của con vật giảm sinh ra quá trình bệnh
lý phức tạp. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời thì con vật sẽ chết.
2.2.3.6. Các biện pháp phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy
- Các biện pháp phòng
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở lợn nói riêng do rất
nhiều nguyên nhân, để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các
biện pháp, tác động đến nhiều khâu, nhiều yếu tố như: tác động vào môi
trường, đối tượng lợn con và lợn mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống:
Nên cho lợn bú sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập ăn

sớm cho lợn con; Chống ẩm, chống bẩn, chống lạnh.
+ Phòng tiêu chảy bằng các biện pháp kỹ thuật:
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần
thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985)[33], trong quá trình chăm sóc nuôi
dưỡng lợn, nếu chuồng trại đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo


17

sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa.
+ Phòng bệnh bằng thuốc và vacxin
Ở lợn con giai đoạn bú sữa thường có triệu chứng thiếu sắt, do đó
lợn con thường bị rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy. Hiện nay các công ty thuốc
thú y đã sản xuất ra các chế phẩm như: DextranFe, Ferrumm 10% + B12...
để bổ sung cho lợn con, phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng, các bệnh
đường ruột, tăng sức đề kháng cho lợn con. Việc tiêm phòng vacxin là
biện pháp có hiệu quả cao để phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con tạo miễn
dịch chủ động chochúng.
Đặng Xuân Bình, Đỗ Văn Trung (2008)[2], đã thử nghiệm và công
bố hiệu quả của vacxin chuồng (Autovaccine) trong phòng bệnh tiêu chảy
trên thực địa ở Hà Tây, Cao Bằng, Thái Nguyên.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích,
giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường
tiêu hóa.
Tô Thị Phượng (2006)[29], dùng men vi sinh vật cho lợn uống hoặc
ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt,

giảm mùi hôi chuồng.
Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình (2002)[11], các tác giả đã nghiên
cứu ba chế phẩm: E.coli sữa, Clpepsingen toxid dùng cho nái chửa và
Baderin EBC (E.coli Baclerin và C. Pefringen toxid) dùng cho lợn con để
phòng và tri bệnh tiêu chảy phân trắng lợn con.
- Các biện pháp điều trị hội chứng tiêu chảy
Để điều trị hội chứng tiêu chảy có hiệu quả cần điều trị sớm, kịp
thời, thực hiện biện pháp điều trị tổng hợp như kết hợp điều trị nguyên
nhân, điều trị triệu chứng và bổ sung nước, chất điện giải cho gia súc,
đồng thời có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý, bổ sung các loại


×