Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.19 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------o0o--------

ĐẶNG VÂN ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------o0o--------

ĐẶNG VÂN ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 15BQTKDTQ01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang”, chuyên ngành Quản trị kinh
doanh là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn được trích dẫn nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu đã được sử dụng trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đặng Vân Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô tại Viện sau đại học - Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt, cung cấp những kiến thức bổ ích, mang tính thực
tiễn cao trong suốt quá trình học tập tại Viện. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến
Banh lãnh đạo, các anh chị em đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Tuyên Quang đã giúp đỡ, cung cấp thông tin và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Đặng Vũ Tùng
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Đặng Vân Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................5
1.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.........................................5
1.1.1. Ngân hàng thương mại ...............................................................................5
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại .......................................................5
1.2 Khái niệm cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ....................8
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh .................................................................................8
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh .......................................................................................8
1.2.3. Năng lực cạnh tranh....................................................................................9
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ................10
1.3.1. Năng lực tài chính ....................................................................................11
1.3.2. Tính đa dạng, giá cả của SPDV ................................................................12
1.3.3. Năng lực quản trị điều hành .....................................................................13
1.3.4. Mạng lưới hoạt động ................................................................................13

1.3.5. Công nghệ thông tin .................................................................................13
1.3.6. Nguồn nhân lực ........................................................................................14
1.3.7. Uy tín, thương hiệu...................................................................................15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM..............16
1.4.1. Các nhân tố quốc tế ..................................................................................16
1.4.2. Các nhân tố trong nước ............................................................................17
1.5. Ứng dụng mô hình phân tích SWOT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các Ngân hàng thương mại .................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TUYÊN QUANG ............23
2.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội tại tỉnh Tuyên Quang ........23
iii


2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................23
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Tuyên Quang ...........................................................................................................25
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................25
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Tuyên Quang ...........................................................................................26
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang.....................................................................................27
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Tuyên Quang trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2016 ..............28
2.3.1. Về kết quả kinh doanh ..............................................................................28
2.3.2. Hoạt động huy động vốn ..........................................................................30
2.3.3 Hoạt động cho vay và đầu tư .....................................................................32
2.3.4. Các hoạt động kinh doanh khác ...............................................................34
2.4. Phân tích hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang.......................36

2.4.1. Hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. ...............36
2.4.2. Thực trạng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn...................36
2.5. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Tuyên Quang.............................................................................37
2.5.1. Năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Tuyên Quang ...........................................................................................37
2.5.2. Tính đa dạng, giá cả SPDV ......................................................................41
2.5.3. Năng lực quản trị điều hành .....................................................................44
2.5.4. Mạng lưới hoạt động ................................................................................46
2.5.5. Công nghệ ngân hàng ...............................................................................47
2.5.6. Nguồn nhân lực ........................................................................................49
2.5.7. Uy tín, thương hiệu...................................................................................51
2.6. Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang ....................................................................52
2.6.1. Điểm mạnh ...............................................................................................52
2.6.2. Điểm yếu ..................................................................................................54
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại ..................................................56

iv


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020 ........................................................60
3.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2020 ............60
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ................................................................60
3.1.2. Chiến lược của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Tuyên Quangđến năm 2020 ...............................................................................67
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang trong giai đoạn 2020. ...........68
3.2.1.Nâng cao chất lượng phục vụ, phấn đấu trở thành Ngân hàng có chất
lượng dịch vụ tốt nhất trên địa bàn. ....................................................................68
3.2..2.Hoàn thiện công tác tín dụng đẩy mạnh thu hút khách hàng tiền vay mới....................70

3.2.3. Điều hành lãi suất, phí dịch vụ một cách linh hoạt ..................................74
3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing ..............................79
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực quản trị điều hành........80
3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................85
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1.

Agribank Tuyên Quang

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang


2.

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV Tuyên Quang

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

3.

Tuyên Quang
4.

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

5.

HĐQT

Hội đồng Quản trị

6.

LienVietPostbank Tuyên Quang


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu
điện Liên Việt - Chi nhánh Tuyên Quang

7.

Ngân hàng TMCP Công thương Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Việt Nam
thương Việt Nam

8.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9.

NHTM

Ngân hàng Thương mại

10.

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

11.

PGD


Phòng Giao Dịch

12.

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

13.

SHB Tuyên Quang

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội - Chi nhánh Tuyên Quang

14.

SPDV

SPDV

15.

TCTD

Tổ chức Tín dụng

16.

Ngân hàng TMCP Công thương

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Việt Nam chi nhánh Tuyên
thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang
Quang
vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Tuyên Quang năm 2015 đến 2016 ............................28
Bảng 2.2: Chi tiết kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Tuyên Quang năm 2015-2016 ......................................................29
Bảng 2.3: Chi tiết kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang giai đoạn 2015-2016 ......................................30
Bảng 2.4: Thị phần huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang......31
Bảng 2.5: Số dư huy động vốn năm 2015-2016 .......................................................32
Bảng 2.6: Thị phần dư nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 32
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2015-2016 .............................................33
Bảng 2.8: Chất lượng tín dụng giai đoạn 2015-2016 ................................................33
Bảng 2.9: Tình hình phát triển SPDV từ khi thành lập chi nhánh đến nay ..............35
Bảng 2.10: Năng lực tài chính của Vietinbank TQ so với một số NHTM khác .......40
Bảng 2.12: Mạng lưới hoạt động, nhân sự của các NHTM trên địa bàn tỉnh thời
điểm 31/12/2015 .....................................................................................47
Bảng 2.13: Chất lượng nguồn nhân lực qua các năm ...............................................50
Bảng 2.14: Các ngân hàng trong bảng xếp hạng VNR500 – Top 500 doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam công bố năm 2016 ....................................................52
Biểu đồ 2.1: Số lượng máy POS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2015 ............42
Biểu đồ 2.2: Số lượng máy ATM trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2015...........42

vii



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn NH của doanh nghiệp . ...16
Hình 1.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.E. Porter ......................................19

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra một cuộc cạnh tranh vô cùng
khốc liệt, cuộc cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những Ngân hàng thương mại
(NHTM) trong nước mà còn là cuộc cạnh tranh với sự tham gia tích cực của các
ngân hàng nước ngoài. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, các SPDV
mới ra đời, lĩnh vực ngân hàng hiện nay mở ra rất nhiều cơ hội phát triển đòi hỏi
phải nâng cao năng lực canh tranh cho chính bản thân những ngân hàng tham gia.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế của toàn bộ nền kinh tế nói chung hay ngành ngân
hàng nói riêng là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề cần
thiết để phát triển kinh tế quốc gia. Đẩy mạnh hội nhập ngân hàng, xây dựng hệ thống
ngân hàng vững mạnh trở thành kênh hấp dẫn vốn hàng đầu là cách tốt nhất cho nền
kinh tế đang cần vốn như Việt Nam từng bước chuyển dịch cơ cấu vốn theo định
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Những biến đổi này sẽ tạo ra cho các
ngân hàng Việt Nam môi trường kinh doanh mới với nhiều điều kiện thuận lợi, mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh và hợp tác cùng phát triển.
Tuy nhiên, chính sức ép của cạnh tranh và hội nhập sẽ buộc các ngân hàng
Việt Nam phải nỗ lực mới có thể tồn tại và phát triển. Hiện nay, hệ thống ngân
hàng Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại về chính sách, luật pháp, kinh tế vĩ mô, nợ
xấu… những điều này đã đặt hệ thống ngân hàng vào tình thế rủi ro cao, khả năng
cạnh tranh thấp. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
hệ thống ngân hàng Việt Nam cần cải tổ mạnh mẽ về mọi mặt để trở thành hệ

thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an
toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp
ứng nhu cầu của phát triển đất nước.
Cạnh tranh là quy luật tồn tại tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh thúc đẩy các chủ thể luôn phải đổi mới, cải tiến, nâng cao năng lực bản
thân để chiếm lấy vị trí và phần thưởng chỉ dành cho những chủ thể nào thực sự có
năng lực. Trong môi trường nào càng có số đông các chủ thể tham gia và giá trị
phần thưởng càng cao thì sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn.
Ngày nay, xu hướng tự do hoá thị trường tài chính, tự do hoá thị trường tiền tệ
là hệ quả tất yếu của quá trình toàn cầu hoá. Xu hướng này mang lại cho các quốc
gia nhiều lợi ích, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức khác nhau. Hiện
nay, Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vị thế của nền kinh tế Việt Nam
nói chung và của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng trên thương trường quốc
1


tế cũng được nâng lên. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng
như toàn bộ nền kinh tế còn thấp. Các NHTM Việt Nam muốn tồn tại và phát triển,
bắt kịp với nhịp độ hội nhập của thế giới thì không có cách gì khác là phải tận dụng
triệt để lợi thế và phát huy được khả năng cạnh tranh của mình.
Ngân hàng công thương (NHCT) Việt Nam là một trong bốn NHTM quốc
doanh lớn nhất Việt Nam, thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam trên phạm vi toàn
quốc. Trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam không
chỉ cạnh tranh với các NHTM trong nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài;
không chỉ cạnh tranh của cả hệ thống trong toàn quốc mà còn trên từng địa bàn và ở
các chi nhánh cụ thể. Các chi nhánh ở các địa phương vừa thực hiện chiến lược
cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ; vừa phải tự nâng cao
năng lực cạnh tranh để chiến thắng trong cạnh tranh trên địa bàn, để góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của cả hệ thống.

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, kinh tế còn nghèo, điều kiện phát
triển kinh tế còn rất khó khăn. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều các ngân hàng mới
thành lập chi nhánh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tính đến thời điểm hiện nay,
tỉnh đã có khoảng trên 7 ngân hàng cùng các tổ chức tín dụng (TCTD) khác và con
số này không ngừng tăng lên trong những năm tới. Chính vì thế, tình hình cạnh
tranh ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Mặt khác, điều này khiến cho tình hình kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang
ngày càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, thị phần bị chia sẻ, bên cạnh đó với sự
gia tăng không ngừng của các ngân hàng mới trên địa bàn khiến cho nguy cơ “chảy
máu chất xám” của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên
Quang ngày một nhiều. Và câu hỏi đặt ra là làm sao để nâng cao năng lực cạnh
tranh cũng như vị thế của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Tuyên Quang trên địa bàn đang là một thách thức rất lớn cần được giải quyết.
Với mong muốn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung cũng
như Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang nói riêng
phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong môi trường hội
nhập ngày nay, tôi đã quyết định nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang.”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có những công trình khoa học, các bài
2


nghiên cứu đã được công bố như:
- Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và cơ quan Phát triển Liên hợp
quốc (2004), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao thông vận tải.
- Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế (2005), Nxb Lao động - xã hội.
- Trịnh Công Thắng (1995), Một số giải pháp kinh tế vĩ mô nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM quốc doanh Việt Nam, Luận án

tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
- Nguyễn Văn Thanh (2003), Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
và sử dụng vốn, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án
tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Xuân Hiệu (2003), Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Thị Thiên Lý (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam , Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trong số các công trình nghiên cứu trên, vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh chỉ được đề cập như một giải pháp hoặc lồng ghép trong các nội
dung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam. Những nghiên cứu liên quan đến hệ thống ngân hàng thương mại hiện có
luận văn thạc sỹ của Lê Thị Thiên Lý nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hệ
thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam . Để thực hiện chủ đề nghiên
cứu, tác giả có chú trọng kế thừa và chọn lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài
nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung, làm cơ sở
cho những phân tích, đánh giá ở phần thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
- Làm rõ những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang để tìm ra những điểm yếu, hạn chế.
3



- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang.
- Thời gian của dữ liệu nghiên cứu: Được thu thập từ năm 2015 đến
31/12/2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và quán triệt
quan điểm đường lối chính sách của đảng và nhà nước về phát triển NHTM
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh… giữa Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang và các đối thủ cạnh tranh,
nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Nguồn số liệu trong luận văn được sử dụng từ báo cáo hàng năm của Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tuyên Quang; báo cáo hàng năm của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương tỉnh Tuyên Quang; biểu phí dịch vụ của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và lý luận chung về năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực canh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang trong giai đoạn đến 2020.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
NHTM còn gọi là ngân hàng ký thác với hoạt động chủ yếu là nhận tiền của
công chúng và thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu kinh doanh tiền tệ và các
hoạt động ngân hàng khác. NHTM chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là
cá nhân và doanh nghiệp bằng nguồn vốn huy độngtiền gửi là chính.Tuy nhiên ngày
nay kinh kế thị trường phát triển thì hoạt động của các NHTM cũng có những thay
đổi lớn không chỉ cho vay ngắn hạn mà còn đầu tư vào cho vay trung và dài hạn.
Hoạt động kinh doanh của NHTM thể hiện trên một số nội dung:
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng cho khách hàng.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thương xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền vay đó để
cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Như vậy, NHTM là một định chế tài chính trung gian, hoạt đọng kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác trong
thị trường tài chính.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Có thể khái quát chức năng của NHTM trên 3 nội dung chính:
Thứ nhất: Chức năng trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó
không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chủ yếu của

NHTM bởi vì:
Một, trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại những nơi, những khu vực có nhu cầu
về nguồn lực không đồng đều, đặc biệt là nguồn lực về tài chính. Bất kể là ai, cá
nhân, doanh nghiệp hay là chính phủ, việc thừa, thiếu vốn trong một thời điểm nhất
định là không thể tránh khỏi.
Hai, trong cùng một thời điểm nhất định, luôn luôn tồn tại những người thừa
vốn và những người thiếu vốn, vấn đề ở chỗ làm thế nào để họ có thể gặp nhau bổ
sung cho nhau. Nếu điều này xảy ra trong thực tế thì đó sẽ là một nền kinh tế hoàn
hảo, hay nói cách khác đi thì đó là một nền kinh tế không bao giờ tồn tại. Các ngân
5


hàng ưu việt nhất trong thực tế chỉ có thể làm được một phần chức năng của nền
kinh tế hoàn hảo đó mà thôi.
Để có thể làm cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu, các ngân hàng
phải thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của mình, đó là vay từ nơi thừa trong nền kinh
tế và cho vay lại nơi thiếu trong nền kinh tế. Chính vì chức năng cơ bản này mà các
ngân hàng còn được gọi là một trung gian tài chính.
Vậy, chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng là việc ngân hàng sử dụng
nguồn vốn huy động được của các chủ thể kinh tế (cá nhân, tổ chức kinh tế, chính
phủ) để cho các chủ thể kinh tế khác đáp ứng được các điều kiện nhất định vay lại.
Để làm được chức năng này thì ngân hàng phải là nơi bắt được nhu cầu tín dụng
thực sự trong nền kinh tế, là nơi khách hàng có thể tin tưởng trong việc gửi tiền vào
và thông qua việc có thể huy động được một lượng vốn lớn, đa dạng về kỳ hạn
gửi... sẽ là cơ sở để ngân hàng giải quyết nhu cầu vốn tín dụng cả về quy mô và thời
gian sử dụng vốn.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng tạo ra một lợi ích cho tất cả các
bên: ngân hàng, người gửi tiền, người vay tiền và nền kinh tế.
Với ngân hàng, là việc thu được lợi nhuận thì chênh lệnh lãi suất huy động và
cho vay là cơ sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ khác của mình như: các

nghiệp vụ thanh toán, kinh doanh và hoạt động đầu tư …
Với người gửi tiền, là việc thu được lợi suất từ việc chuyển giao vốn của mình
cho ngân hàng được hưởng các dịch vụ từ ngân hàng như: thanh toán, chuyển
tiền…và được ngân hàng đảm bảo quyền lợi, được hoàn trả vô điều kiện.
Người vay, sẽ có được nguồn vốn cần thiết đầu tư vào tài sản cố định, tài sản
lưu động, phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho mục đích
đầu tư, tiêu dùng của mình.
Đối với nền kinh tế và cả xã hội, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của sự tăng
trưởng kinh tế, nó đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện không ngừng và liên
tục được mở rộng, kích thích và thúc đẩy đạt tới hiệu quả tối đa của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Thứ hai: Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán thông qua việc chi trả theo yêu cầu
của khách hàng bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi của khách để thanh toán tiền,
hàng hoá, dịch vụ… hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng những khoản thu
khác. Ở đây ngân hàng đóng vai trò như một thủ quỹ cho khách hàng.
Nền kinh tế phát triển, hàng hoá được luân chuyển trong nền kinh tế với khối
lượng và thời gian ngày càng lớn, dịch vụ cũng phát triển tương xứng, chức năng
6


trung gian thanh toán của ngân hàng ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó. Mặt khác
việc thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế có những nhược điểm rất lớn như:
rủi ro trong quá trình vận chuyển tiền, chi phí cao trong trường hợp ở xa hoặc khối
lượng lớn, thời gian và công sức không cho phép với việc giữ tiền mặt sẽ phải đối
mặt với một chi phí và cơ hội nhất định… chính vì những lý do như vậy, chức năng
trung gian thanh toán của ngân hàng có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, nó thúc
đẩy việc trao đổi hàng hoá, tạo ra những tiện ích tối đa cho các chủ thể kinh tế… thêm
nữa với việc hạn chế sử dụng tiền mặt, ngân sách nhà nước sẽ được tiết kiệm một
khoản lớn của việc in ấn và bảo quản tiền... từ đó tạo ra những lợi ích xã hội khác.

Vậy, thông qua chức năng trung gian thanh toán của NHTM có thể đánh giá
được sự phát triển của nền kinh tế, và trong điều kiện nước ta hiện nay, tỷ trọng sử
dụng tiền mặt của các chủ thể kinh tế còn rất cao, các ngân hàng cần làm tốt hơn
nữa chức năng này giảm thiểu tối đa các chi phí không cần thiết cho nền kinh tế.
Thứ ba: Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
Thực chất chức năng này là hệ quả của chức năng thanh toán, chức năng tín
dụng của ngân hàng. Trong lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng khi phân hóa về
vai trò, nhiệm vụ đã tạo ra sự tách biệt giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng
trung gian, ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành tiền nữa.
Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán các ngân hàng
thương mại đã tạo ra tiền ghi nợ, đây được coi là một loại tiền đặc biệt, vì nó có thể
đem ra giao dịch trao đổi hàng hóa.
Nếu theo định nghĩa cổ điển về tiền tệ thì khi không tham gia vào lưu thông,
tiền khi đó chỉ là vật mang giá trị pháp định, không có ý nghĩa là tiền tệ. Vậy, khi
ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế, ngân hàng đã
đóng một vai trò tạo ra tiền. Tuy nhiên, giả sử ngân hàng huy động rồi vào két, thì
tiền đó cũng không được coi là tiền tệ vì nó không tham gia vào quá trình trao đổi giá
trị, không thực hiện các vai trò quan trọng nhất của mình đó là: phương tiện thanh
toán. Khi không là phương tiện thanh toán, rõ ràng đó không còn là tiền nữa, mà chỉ
khi tiền huy động được tái trở lại nền kinh tế, để nó được luân chuyển trong nền kinh
tế, khi đó mới là tiền tệ thật sự.
Vậy, khi ngân hàng thực hiện hai chức năng: trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán cũng có nghĩa là ngân hàng đang thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế, chính vì thế mà chức năng tạo tiền được coi là hệ quả của hai
chức năng trên.
7


1.2 Khái niệm cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị thường. Khái niệm cạnh
tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng
hóa, phát triển kinh tế thị trường.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh. Theo từ điển kinh doanh
của Vương Quốc Anh, cạnh tranh được hiểu là “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà
kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc
cùng một loại khách hàng về phía mình”. Theo quan điểm này, cạnh tranh được hiểu là
các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế anh đua nhau và tìm mọi biện pháp để
đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã hội và
tính đa nguyên chủ thể lợi ích kinh tế. Điều này làm xuất hiện các cuộc đấu tranh
giành lợi ích kinh tế giữa người sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức
trung gian, thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó. Cuộc đấu
tranh này dựa trên sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất lượng đội ngũ
lao động, quy mộ hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng của các chủ thể
kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận và với người tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng.
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh
A.Smith cho rằng: “Lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối về năng
suất lao động, năng suất lao động cao nghĩa là chi phí sản xuất giảm, muốn tăng năng
suất lao động thì phải phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất”.
Theo David Ricardo, lợi thế cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối
mà còn phục thuộc vào cả lợi thế tương đối, tức là lợi thế so sánh và nhân tố quyết định
tạo nên lợi thế cạnh tranh vẫn là chi phí sản xuất nhưng mang tính tương đối.
Theo quan điểm của Heckscher - Ohlin - Samuel thì lợi thế cạnh tranh là do lợi
thế tương đối về mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động. Nhân tố quyết
định hình thành lợi thế cạnh tranh là chi phí về vốn và chi phí về lao động.
Tóm lại, về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có
thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của doanh nghiệp đã phải

bỏ ra. Giá trị này là mức mà người mua sẵn sàng thanh toán, và một giá trị cao hơn
xuất hiện khi doanh nghiệp chào bán các tiện ích tương đương nhưng với mức giá thấp
hơn các đối thủ cạnh tranh, hoặc cung cấp các tiện ích độc đáo và người mua vẫn hài
lòng với mức giá cao hơn bình thường.
8


Có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản:
o
o

Chi phí tối ưu (cost leadership)
Khác biệt hóa (differentiation)

1.2.3. Năng lực cạnh tranh
• Khái niệm chung
Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh là khả năng giành
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trên cùng một thị
trường tiêu thụ”.
Định nghĩa về khả năng cạnh tranh của Michael Porter là: “Khả năng tạo những
sản phẩm có qui trình công nghệ độc đáo tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu
khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao, tối đa lợi nhuận”.
Như vậy từ những khái niệm nêu trên có thể khái quát: Năng lực cạnh tranh là
năng lực khai thác, huy động, quản lí và sử dụng các nguồn lực có giới hạn như nhân
lực, vật lực, tài lực, v.v…và các điều kiện khách quan khác.


Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc

điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được.
Đối với NHTM, có thể định nghĩa: Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả
năng huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn nhằm mục đích đa
dạng và nâng cao chất lượng, tiện ích các dịch vụ tài chính ngân hàng, từ đó đảm
bảo cho việc duy trì lợi nhuận và thị phần của NHTM.
NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt, nên
NHTM cũng tồn tại mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm
đủ mọi biện pháp để cung cấp SPDV có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách
hàng với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh đó là sự đảm bảo về tính
chính xác, độ tin cậy cao nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để tối đa hóa
lợi nhuận cho ngân hàng.
Do vậy, cạnh tranh giữa các NHTM là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa
trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng về việc cung cấp những SPDV có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của
mình so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi
nhuận, tạo được uy tín, thương hiệu trên thương trường.
9


Các sản phẩm của ngân hàng mang tính đặc thù (kinh doanh loại hình hóa đặc
biệt là tiền tệ) nên năng lực cạnh tranh cũng mang tính đặc thù. Với những đặc điểm
chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những đặc
thù riêng.
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, chỉ cần một khó khăn nhỏ đối
với NHTM cũng gây ra ảnh hưởng lớn đến các chủ thể có liên quan.
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là liên quan đến tiền

tệ, một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Vì vậy, yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên ngân
hàng là rất cao, đòi hỏi tính chính xác, linh hoạt, bảo mật, nhanh chóng. Ngoài ra,
yêu cầu về cơ sở vật chất, hệ thống, mạng lưới thông tin ngân hàng cũng phải rất
tốt, vì nó liên quan trực tiếp đến các thông tin của khách hàng. Muốn khách hàng có
được sự tin tưởng, sử dụng SPDV của mình thì ngân hàng phải xây dựng được uy
tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
Để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM đóng vai trò tổ chức trung gian huy
động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn huy
động được và chỉ một phần nhỏ là vốn tự có của ngân hàng. Do đó, yêu cầu ngân
hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững mạnh cũng
như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hiệu quả để đảm bảo kinh doanh an
toàn hiệu quả.
Cuối cùng, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, chất liệu được nhà
nước quản lý chặt chẽ. Vì vậy, NHTM ngoài việc tuân thủ các quy định chung của
pháp luật còn phải chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng cho NHTM và
chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước (NHNN).
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng về cơ bản cũng giống như năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, cũng là một hàm số các
nhân tố chính như :
• Năng lực tài chính
• Tính đa dạng, giá cả của SPDV
• Năng lực quản trị điều hành
• Mạng lưới hoạt động
• Công nghệ thông tin
• Nguồn nhân lực
• Uy tín, thương hiệu
10



Bên cạnh đó là các nhân tố khác như: thái độ của doanh nghiệp trước các
đối thủ cạnh tranh; năng lực của doanh nghiệp để thích ứng với các tình huống
thay đổi, năng lực của doanh nghiệp để tạo ra thị trường mới và môi trường định
chế được cung cấp rộng rãi bởi Chính phủ…Tuy nhiên, do sản phẩm của ngân
hàng là các SPDV mang đặc thù riêng, vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng có sự khác biệt so với một doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thông thường.
1.3.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:


Vốn tự có:
Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong

hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín trên thị
trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài
chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp. Theo qui định của ủy
ban Basel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối thiểu 8% trên tổng số tài sản có rủi ro
chuyển đổi của ngân hàng đó. Đó là điều kiện đảm bảo an toàn hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Qui mô và khả năng huy động vốn:
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu
quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn
tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các SPDV hay công cụ huy động vốn có
hiệu quả, thu hút khách hàng.


• Khả năng thanh khoản:
Theo chuẩn mực quốc tế khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua tỷ

lệ giữa tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay.
Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền của
khách hàng. Khi nhu cầu tiền của người gửi tiền bị giới hạn thì uy tín của ngân
hàng đó sẽ bị giảm một cách đáng kể, kết quả là NHTM đó sẽ bị phá sản nếu để
điều này xảy ra.
Khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của NHTM.
Mức sinh lời được phân tích qua các thông số sau:
* Tỉ lệ thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu:
ROE = thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
ROE: thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu


11


* Tỉ lệ thu nhập sau thuế trên tài sản:
ROA = TNST/tài sản
ROA: thể hiện tỷ lệ thu nhập sau thuế của một đồng tài sản
• Mức độ rủi ro:
Mức độ rủi ro của ngân hàng thường được đo lường bằng hai chỉ tiêu cơ bản sau:
* Hệ số an toàn vốn (CAR: apital adequacy ratio)
* Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn)
- Hệ số CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro
chuyển đổi (theo ủy ban giám sát tín dụng Basel). Theo chuẩn quốc tế thì CAR tối
thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng
càng mạnh, càng tạo được sự uy tín, tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.
Tuy nhiên, khi xét đến năng lực cạnh tranh của một Chi nhánh ngân hàng là
một đơn vị kinh doanh của Ngân hàng thì các yếu tố như vốn tự có, khả năng thanh
toán hay mức độ rủi ro hầu như không được tính đến vì đó là các yếu tố để xét về

năng lực tài chính của một pháp nhân Ngân hàng. Vì vậy, luận văn chỉ xét đến năng
lực tài chính của Chi nhánh ở khía cạnh tổng thu và tổng chi và từ đó suy ra thu
nhập ròng, trong đó:
• Tổng thu bao gồm: Thu từ tín dụng, thu ngoài tín dụng, thu nợ đã xử lý rủi
ro (XLRR) và thu khác (Bảo lãnh, thanh toán,…).
• Tổng chi bao gồm: Chi trả lãi, chi lương, chi ngoài giờ, chi trích lập dự phòng
rủi ro, chi khác (Huy động vốn, dịch vụ, quản lý, khấu hao tài sản,…).
1.3.2. Tính đa dạng, giá cả của SPDV
Với đặc tính riêng của ngân hàng là các SPDV hầu như không có sự khác biệt
thì các NHTM phải phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ bằng những
sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng về SPDV của mình.
Một ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt cho từng loại sản phẩm của mình
trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của mình
trở nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu khác nhau của
khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh được thị phần và làm tăng sức
mạnh cạnh tranh của ngân hàng.
Ngoài ra các NHTM còn sử dụng các SPDV bổ trợ khác để thu hút khách hàng
tạo thu nhập cho ngân hàng như cung cấp sao kê định kỳ, tư vấn tài chính…
Không chỉ tính đa dạng của SPDV mà giá cả là yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn giao dịch của khách hàng. Khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu vì
hai mục đích vay tiền, gửi tiền và giao dịch thanh toán. Vấn đề khách hàng quan
tâm là lãi suất cho vay, phí dịch vụ (thấp), lãi suất tiền gửi (cao). Do đó, khả năng
12


cạnh tranh về lãi suất, phí dịch vụ là yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Trên thị trường có nhiều đối thủ ngân hàng tham gia,
trong khi chất lượng sản phẩm/dịch vụ gần như mang tính tương đồng thì yếu tố về
giá sẽ là công cụ thu hút, lôi kéo khách hàng về phía mình
1.3.3. Năng lực quản trị điều hành

Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
của bất kì doanh nghiệp nào là vai trò cùa những người lãnh đạo doanh nghiệp, những
quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân hàng
có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động
ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một
chiến lược kinh doanh đúng đắn dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực quản trị,
kiểm soát, điều hành của một ngân hàng người ta thường xem xét đánh giá các
chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình. Hiệu
quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất
trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng.
1.3.4. Mạng lưới hoạt động
Đây là yếu tố quan trọng để ngân hàng chiếm lĩnh thị phần, đưa SPDV đến gần
với khách hàng hơn. Khả năng của một ngân hàng mở rộng hệ thống Chi nhánh,
phòng giao dịch (PGD) đến những nơi được dự báo là có nhu cầu của khách hàng về
dịch vụ ngân hàng sẽ tạo cho ngân hàng đó thế mạnh trong việc chiếm lĩnh thị phần.
Tuy nhiên, không phải mạng lưới hoạt động càng nhiều, càng rộng khắp thì sẽ tạo
được tiếng vang và chiếm được thị phần lớn trên thị trường. Bởi vì, có những Chi
nhánh, PGD được mở mới nhưng hoạt động không thành công, kinh doanh không
hiệu quả, lãng phí rất nhiều chi phí về vốn và con người.
Do vậy, việc mở rộng mạng lưới hoạt động phải qua khâu nghiên cứu, khảo
sát và phân khúc thị trường, nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong
từng mảng thị trường để từ đó xác định sự cần thiết phải mở rộng mạng lưới kinh
doanh tại từng phân khúc thị trường đó.
1.3.5. Công nghệ thông tin
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những yếu
tố tạo nên năng lực cạnh tranh của các NHTM. Để nâng cao chất lượng SPDV nhằm
đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là vô cùng quan trọng.
Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến độc đáo và tiện ích cho các
NHTM. Ngày nay các NHTM đang triển khai phát triển những ứng dụng công nghệ

cao và sử dụng các sản phẩm mang tính chất công nghệ làm thước đo cho sự cạnh
tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán và các SPDV điều kiện khác.
13


Ngoài ra, năng lực công nghệ thông tin của ngân hàng còn được thể hiện qua
các mặt:
• Khả năng kết nối dữ liệu và cung cấp dịch vụ liên thông trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng: Yếu tố này giúp ngân hàng tăng cường tính thuận tiện, nhanh
chóng cho SPDV.
• Khả năng lưu trữ, quản lý và truy suất dữ liệu khách hàng của ngân hàng:
Khả năng này giúp ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về việc cập nhật các
giao dịch và bảo mật thông tin, ngoài ra còn giúp ngân hàng lập các báo cáo về tình
hình hoạt động của ngân hàng một cánh nhanh chóng kịp thời, làm cơ sở để ngân hàng
đưa ra các quyết định kinh doanh hoặc lập các chiến lược kinh doanh hợp lý.
1.3.6. Nguồn nhân lực
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dich vụ như NHTM thì yếu tố con người
có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng dịch vụ. Đội ngũ nhân viên
ngân hàng chính là người trực tiếp đem lại cho khách hàng những cảm nhận về
ngân hàng và SPDV của ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin của khách hàng đối với
ngân hàng. Đó chính là những đòi hỏi quan trọng đối với đội ngũ nhân viên ngân
hàng, từ đó giúp ngân hàng chiếm giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh
để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của NHTM phải được xem xét trên cả
hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động.
• Về số lượng lao động:
Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần và phục vụ tốt khách hàng,
các NHTM nhất định phải có lực lượng lao động đủ về số lượng. Tuy nhiên cũng
cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng lưới và hiệu quả
kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của người lao động trong ngân hàng.

• Về chất lượng lao động:
Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí sau:
Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và các kĩ
năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định,
giải quyết vấn đề… Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện khả năng
của người lao động trong ngân hàng có thể học hỏi nắm bắt công việc để thực hiện
tốt kỹ năng nghiệp vụ.
Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: đây là tiêu chí quan trọng quyết định đến
chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. NHTM cần một đội ngũ
những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành hiệu quả và một đội ngũ nhân viên
14


với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn cho khách hàng để tạo được lòng tin với
khách hàng và ấn tượng tốt về ngân hàng. Đây là những yếu tố then chốt giúp ngân
hàng cạnh tranh giành khách hàng.
Như vậy, chất lượng ngưồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối
với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của
sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trong tương lai. Nếu một NHTM có đội ngũ cán bộ quản lý tốt và nhân viên
giỏi có khả năng sáng tạo và thực thi tốt các chiến lược thì NHTM đó sẽ hoạt động
ổn định và bền vững. Có thể khẳng định nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy về
chất lượng là biểu hiện năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.3.7. Uy tín, thương hiệu
Thương hiệu là tài sản vô hình có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp. Thương hiệu là kết quả của quá trình nỗ lực phấn đấu lâu dài của
doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao nhằm
khắc sâu hình ảnh của doanh nghiệp vào trong tâm trí khách hàng. Trong lĩnh vực
ngân hàng, thương hiệu là uy tín của ngân hàng trên thị trường và là vũ khí hiệu quả

nhất để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh. Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng
luôn gắn liền với yếu tố uy tín của NHTM đó. Tâm lý của khách hàng luôn là yếu tố
quyết định đến sự sống còn trong hoạt động của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do
tâm lý của khách hàng mang lại. Vì thế, thương hiệu và uy tín của NHTM là yếu tố
nội lực vô cùng to lớn, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng
đó trên thương trường. Tạp chí Fortune năm 1996 đã tuyên bố rằng: “Có một tên
tuổi lớn được xem như vũ khí cơ bản trong cạnh tranh”.
Do tầm quan trọng nêu trên, thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường tài chính – tiền tệ. Có được một
thương hiệu nổi tiếng sẽ hỗ trợ cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến
với mình. Hơn nữa, nó tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho các ngân hàng muốn
xâm nhập thị trường.
Cũng theo khảo sát của Vietnam Report, các đại diện DN Việt Nam thường
lựa chọn NH vay vốn/ gửi tiền dựa vào 3 yếu tố chính yếu bao gồm: Uy tín NH
(77,1%), Dịch vụ chăm sóc khách hàng (65,7%), lãi suất NH (57,1%). Rõ ràng, uy
tín là tài sản vô hình vô giá của NH cần được đầu tư thích đáng để đạt được mục
tiêu phát triển lâu dài trong tương lai.

15


×