Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh- Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.54 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------------

LÊ BÍCH NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Phạm Thanh Bình và các anh chị trong chi
nhánh Hà Nội. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có
ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có bất kỳ sự gian lận sai sót nào tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2015


Tác giả luận văn

Lê Bích Ngọc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................2
MỤC LỤC...................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ........................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................1
CHƯƠNG 1.................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.......3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................24
CHƯƠNG 2...............................................................25
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG. .25
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ.........25
HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI.............................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................68
CHƯƠNG 3...............................................................69
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN.........69
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI..........69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................92
KẾT LUẬN................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTMCP PT TPHCM

: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh

HDBank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh

HDBank Hà Nội

: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh- Chi nhánh Hà Nội

DN

: Doanh nghiệp

HO

: Hội sở

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


TCTD

: Tổ chức tín dụng

VND

: Việt Nam đồng

USD

: Đô la Mỹ

VAMC

: Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN...........................................................2
MỤC LỤC...................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ........................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................1
CHƯƠNG 1.................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.......3

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................24
CHƯƠNG 2...............................................................25
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG. .25
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ.........25
HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI.............................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................68
CHƯƠNG 3...............................................................69
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN.........69
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI..........69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................92
KẾT LUẬN................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................94

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Nguồn vốn huy động tại HDBank Hà Nội giai đoạn 2012- 2014......Error:
Reference source not found


Bảng 2.2:

Tình hình sử dụng vốn tại HDBank Hà Nội giai đoạn 2012- 2014.........Error:
Reference source not found

Bảng 2.3:

Kết quả hoạt động kinh doanh tại HDBank Hà Nội giai đoạn

2012 - 2014.........................................Error: Reference source not found

Bảng 2.4:

Hoạt động cho vay tại HDBank Hà Nội giai đoạn 2012- 2014.........Error:
Reference source not found

Bảng 2.5:

Bảng nợ quá hạn tại HDBank Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014............Error:
Reference source not found

Bảng 2.6

Nợ xấu theo thời hạn cho vay tại HDBank Hà Nội giai đoạn
2012 - 2014.........................................Error: Reference source not found

Bảng 2.7:

Nợ xấu theo đối tượng cho vay tại HDBank Hà Nội giai đoạn
2012 - 2014.........................................Error: Reference source not found

Bảng 2.8:

Hiệu suất sử dụng vốn tại HDBank Hà Nội giai đoạn 2012- 2014.........Error:
Reference source not found

Bảng 2.9

Chỉ tiêu thu nhập tại HDBank Hà Nội giai đoạn 2012- 2014............Error:

Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới của đất nước, hệ thống của ngân hàng có tầm
quan trọng đặc biệt là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện
các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Đồng thời là đòn bẩy thúc đẩy các chủ thể
kinh tế hình thành trí thức kinh doanh trong điều kiện mới: Từ hiệu quả sử
dụng nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu, đến tìm kiếm thị trường và đổi
mới công nghệ. Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay là họat động
quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời
lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Sự
thành công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào quy mô và chất
lượng cho vay.
Do vai trò quan trọng như vậy nên thời gian qua, cùng với việc đổi mới
toàn diện nền kinh tế, hoạt động cho vay nền kinh tế cả nước đã được đổi mới
căn bản. Quy mô hoạt động và chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể.
Nhờ đó tín dụng ngân hàng đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, giải quyết việc làm và thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp bách khác.
Trong bối cảnh mới hiện nay, khi cả nước đang trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mở của hội nhập
kinh tế quốc tế. NHTMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh đang đứng
trước những khó khăn, thử thách và áp lực cạnh tranh mới. Bản thân
NHTMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội được hình
thành trong bối cảnh nền kinh tế thế giớ bị khủng hoảng nặng nề, chi nhánh
phải tự khẳng định mình về mọi hoạt động và phải chịu sự cạnh tranh lớn với
các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. Do nhiều nguyên nhân
NHTMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội đã có những

tồn tại về chất lượng cho vay như nợ quá hạn, nợ xấu cao, … tạo ra những
1


khó khăn cho hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng. Chính vì vậy
việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay
luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Đó cũng chính làm lý do em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố
Hồ Chí Minh- Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu. Với mong muốn góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại,
những mặt chưa được, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra và nâng cao hơn
nữa chất lượng cho vay nhằm góp phần vào sự nghiệp đổi mới, phát triển của
chi nhánh và hệ thống ngân hàng ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề chung về chất lượng cho vay của ngân hàng.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tại NHTMCP
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội, từ đó đưa ra những
giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay của chi nhánh, đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động cho vay tại
NHTMCP Phát triển thành phố Hồ Chính Minh - chi nhánh Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: Những lý luận chung, thực tiễn
hoạt động tại NHTMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: Năm 2012 - 2014
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Luận văn nghiên cứu đã sử dụng phương pháp tổng hợp: phương pháp
phân tích, chọn lọc, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt, nội
dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội.
2


Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội.

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Từ khi xã hội loài người có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tan rã của chế dộ cộng sản
nguyên thủy, quan hệ sản xuất ra đời, phân hóa thành người giàu, người
nghèo. Xu hướng của cải ngày càng tập trung vào nhóm người có quyền lực,
làm họ ngày càng trở nên giàu có, trong khi nhiều người có thu nhập thấp lại
rất cần vốn. Để giải quyết mâu thuẫn trên, quan hệ tín dụng ra đời.
3


Khi sản xuất hàng hóa phát triển, nhu cầu về vốn ngày càng lớn, quan
hệ cho vay mượn trực tiếp giữa các nhà tư bản với nhau không thể đáp ứng

được nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.Trong khi nền kinh tế lại có
người thừa vốn muốn sinh lời. Vì vậy cùng với sự phát triển kinh tế hàng hóa,
tín dụng ngân hàng cũng phát triển và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, cho vay
được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Về mặt hình thức: Cho vay là vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay
và người đi vay.
Về mặt nội dung kinh tế: Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng một lượng giá trị có biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật từ chủ thể này
sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận trước
giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa thuận đó là: Thời hạn phải trả, cách
thức phải trả. Tại Việt Nam, theo luật các TCTD 2010 thì cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao cho khách hàng quyền sử dụng
một khoản tiền vào một mục đích xác định trong một thời hạn nhất định đã
thỏa thuận và phải hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.1.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại.
Quan hệ cho vay phải thỏa mãn những đặc trưng sau:
Cho vay là sự chuyển nhượng một lượng tiền mang tính chất tạm thời.
Đối tượng của sự chuyển nhượng là tiền tệ. Tính chất tạm thời của sự chuyển
nhượng đề cập tới thời gian sử dụng lượng tiền đó. Thực chất trong quan hệ

4


cho vay chỉ có sự chuyển quyền sử dụng lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong
khoảng thời gian sử dụng lượng tiền đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa

các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa
thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng tiền đó.
- Sự chuyển nhượng vốn từ ngân hàng sang khách hàng dựa trên cơ sở
lòng tin.
- Thời gian chuyển nhượng vốn là có hạn và được xác định rõ khi cho vay.
Ngân hàng xác định thời hạn cho vay chủ yếu dựa vào chu kỳ luân
chuyển vốn của khách hàng.
Cho vay nói chung và cho vay của ngân hàng nói riêng có một nguyên
tắc là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Đây là thuộc tính riêng của cho vay.
Đối với các ngân hàng, nguyên tắc này càng quan trọng vì ngân hàng về bản
chất là một doanh nghiệp kinh doanh vốn.
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại.
Đối với hoạt động cho vay của NHTM việc áp dụng phương thức cho
vay phù hợp nhằm tạo ra sự thích ứng giữa luân chuyển vốn sản xuất và kinh
doanh của đơn vị vay vốn. Thực hiện được điều này, sẽ dẫn đến tình trạng cân
bằng giữa “dòng tiền” của ngân hàng và “dòng hàng”của người vay vốn, nếu
xét trên bình diện vĩ mô thì tránh được một trong những nguyên nhân của tình
trạng thừa thiếu tiền tại các thời điểm, biểu hiện của lạm phát và giảm phát
trong nền kinh tế. Dưới góc độ quản lý thì áp dụng phương thức cho vay phù
hợp sẽ dẫn đến việc tiết kiệm chi phí, tiết kiệm vốn và hạn chế được rủi ro
trong sử dụng vốn. Có các hình thức vay vốn thường được dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Căn cứ đó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao
hiệu quả tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng được tốt hơn.
a) Căn cứ mục đích sử dụng
-

Cho vay bất động sản: Bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn

5



hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho
việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước
ngoài. Đối với loại hình vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản
thực như đất đai, tòa nhà và các công trình khác.
-

Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản vay dành

cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác
-

Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo

trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
-

Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải

các chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế , trả lương cho nhân viên.
-

Cho vay đối với cá nhân: là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng cá nhân.
-

Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và

các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.

b) Căn cứ vào kỳ hạn
-

Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng

để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân
-

Cho vay trung hạn: Thời hạn vay từ trên 1 năm đến 5 năm để đầu tư

mua tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh…
-

Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ trên 5 năm, tối đa có thể lên

đến 20, 30 năm, một số trường hợp lên đến 40 năm, căn cứ vào nhu cầu sử
dụng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
-

Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở thế chấp,

cầm cố các tài sản bảo đảm của chính khách hàng hoặc của người thứ ba sẵn
sàng dùng tài sản của mình cam kết bảo đảm cho khoản vay của khách hàng.
-

Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không có
6



tài sản cầm cố, thế chấp của người vay hoặc người thứ ba. Việc cấp tín dụng
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
d) Căn cứ vào xuất xứ cho vay
-

Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách

hàng có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
-

Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thông qua mua lại các

khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, nghiệp vụ
thanh lý.
e)
Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của các TCTD ban hành ngày 31/12/2001, ngân
hàng tiến hành cho vay theo các phương thức như sau:
-

Cho vay từng lần: Áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay

vốn không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, và các dự án phục vụ đời sống.

- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn

7


định, vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là các đại lý của tổ
chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và
khách hàng phải tuân theo các quy định của hính phủ và NHNN.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.

Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Các ngân
hàng tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi trong xã hội và đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp và qua đó tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục không bị gián đoạn, thúc đẩy quá

8


trình chu chuyển của vốn.
-

Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng

thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và kiểm soát sử dụng vốn tại các
doanh nghiệp
-

Việc thỏa mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của DN đã tạo

nên điều kiện giúp cho DN mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu
tư xây dựng cơ bản. Từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển. Hơn nữa, việc các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng ngân hàng
có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi của khoản vay đó khi nó đến hạn. Do vậy
yêu cầu đặt ra đối với DN là phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh
tình trạng trì trệ sản xuất dẫn đến ứ đọng vốn. Đồng thời việc đưa ra các quyết
định cho một DN vay cũng đồng nghĩa với việc NH sẽ tham gia kiểm tra,

giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của DN để đản bảo các khoản vay
được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
-

Hoạt động cho vay góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:

+ Các NHTM thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, góp phần
làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền này nếu không
được huy động và sử dụng kịp thời thì có thể ảnh hưởng xấu đến lưu thông
tiền tệ.
+ NHNN bằng các hoạt động cụ thể và công cụ lãi suất chiết khấu, tái
chiết khấu để điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
-

Hoạt động cho vay là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước

Như ta đã biết cơ cấu kinh tế được quyết định bởi cơ cấu đầu tư mà
hoạt động cho vay lại quyết định đến cơ cấu đầu tư. Nhà nước thông qua hoạt
động của các NHTM, chủ yếu là hoạt động cho vay để điều chỉnh cơ cấu
kinh tế. Ngoài ra cho vay cũng là cách để NH giúp Nhà Nước quản lý tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong nền kinh tế thông qua cơ

9


chế giám sát hoạt động cấp tín dụng của các NHTM.
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại
Cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng, mang lại
thu nhập lớn nhất cho ngân hàng đồng thời cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho

hoạt động NHTM. Bên cạnh đó trong nền kinh tế thị trường ngân hàng luôn là
một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của mình. Do đó để hạn chế rủi ro, giảm bớt thiệt hại nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh của các NHTM phải không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng. Trong xã hội sản xuất của cải vật chất nhu cầu tín
dụng được đáp ứng tạo ra sự luân chuyển sản phẩm ngày càng tăng, tạo ra sự
phát triển đi lên của nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cho vay của ngân hàng
không chỉ có vai trò to lớn đối với ngân hàng mà với khách hàng và toàn bộ
nền kinh tế. Cụ thể:
• Nâng cao chất lượng cho vay góp phần giảm rủi ro trong hoạt động
cho vay ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được rủi ro lớn và khó lường do hoạt
động cho vay mang lại, đảm bảo sự an toàn cho mỗi NH và toàn hệ thống.
• Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay góp phần tăng khả năng
sinh lời cho ngân hàng thông qua việc thu nợ vay đầy đủ và đúng hạn.
• Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay làm tăng khả năng cấp tín
dụng các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay cho vay, thu
hút thêm khách hàng bởi đa dạng hóa các hình thức huy động, tạo ra một hình
ảnh tốt về uy tín của ngân hàng.
• Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tạo cho ngân hàng một sự
phát triển bền vững, củng cố quan hệ xã hội của ngân hàng từ đó tạo ra môi
trường thuận lợi cho ngân hàng.
Như vậy có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện
tối ưu cần thiết cho mỗi ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo
10


cho ngân hàng duy trì hoạt động mà còn giúp ngân hàng phát triển nhất là
trong giai đoạn kinh tế thị trường với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro
và thách thức như hiện nay.
1.1.5. Quan niệm về chất lượng cho vay

Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo sự tồn tại
phát triển của ngân hàng. Vì vậy chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ
thể: Thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, nợ quá hạn, rủi ro cho vay (RRCV), vừa
mang tính trừu tượng: Thể hiện ở việc thu hút khách hàng, khả năng cạnh
tranh. Do đó ngân hàng nào hiểu đúng được bản chất của chất lượng cho vay
sẽ đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh và đứng vững trong nền
kinh tế thị trường. Chất lượng cho vay thể hiện trên nhiều khía cạnh:
a. Đối với bản thân ngân hàng
Chất lượng cho vay được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay
phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh
tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế đến
mức thấp nhất rỉu ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm
bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Bởi hoạt động cho vay là hoạt động
truyền thống của ngân hàng, là chức năng cơ bản của NHTM. Hoạt động cho
vay đem lại thu nhập chính và chiếm phần lớn thu nhập trong tổng thu nhập
của ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó rủi ro trong lĩnh vực này rất cao. Vì vậy
hoạt động tín dụng lành mạnh có chất lượng và hiệu quả cao đảm bảo duy trì
hoạt động của ngân hàng góp phần lành mạnh hệ thống ngân hàng.
b. Đối với khách hàng
Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ cho vay phải có một mức lãi
suất hợp lý để khách hàng không phải chịu giá cao và kỳ hạn hợp lý để tiện kế
hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ cho ngân hàng, thủ tục đơn giản và thuận tiện
cho khách hàng. Thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc cho vay.

11


c. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Chất lượng cho vay là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu

thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng
tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay.
Chất lượng cho vay được cấu tạo bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại:
Thứ nhất, mức độ an toàn cho vay: RRCV được hiểu là khoản lỗ tiềm
tàng vốn có khi cấp tín dụng cho một khách hàng, RRCV phát sinh trong
trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay,
hoặc việc thanh toán nợ gôc và lãi không kỳ hạn, chấp nhận giấy nợ của
khách hàng. Nếu các khoản vay này đến hạn mà khách hàn không trả nợ thì
ngân hàng sẽ mất cả gốc và lãi, thiệt hại lớn ngân hàng có thể mất khả năng
chi trả và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Thứ hai, khả năng sinh lời của ngân hàng do các khoản vay mang lại:
Cho vay hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, vì vậy chất
lượng cho vay đóng vai trò quyết định đến khả năng sinh lời cho các ngân
hàng. Chất lượng của hoạt động cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn,
giảm rủi ro tín dụng ngân hàng giúp ngân hàng tránh được tổn thất do hoạt
động cho vay mang lại. Chất lượng của hoạt động cho vay không được đảm
bảo ngân hàng có khả năng mất vốn và dẫn đến khả năng thua lỗ, phá sản.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay là một khái niệm quan trọng trong ngân hàng, tuy
nhiên cho đến hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề
này. Chính vì thế khi đánh giá chất lượng cho vay của NHTM người ta sử
dụng các loại chỉ tiêu đánh giá. Các chỉ tiêu bao gồm cả các chỉ tiêu rõ ràng
cụ thể có thể lượng hóa được gọi là các chỉ tiêu định lượng và cũng có thể là
các chỉ tiêu mang tính trừu tượng, cảm quan được gọi là các chỉ tiêu định tính.
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu định tính

12



Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu không lượng hóa được, các chỉ tiêu
định tính thường dùng để đánh giá chất lượng cho vay là:
a. Uy tín ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh để tồn tại và phát
triển các ngân hàng phải chấp nhận sự cạnh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Vì
cạnh tranh là một quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong cùng một môi trường như nhau các ngân hàng phải tận dụng được cơ
hội vươn lên đối thủ cạnh tranh khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế.
Do vậy uy tín của ngân hàng là rất quan trọng với sự phát triển và tồn tại của
ngân hàng
b. Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng
Pháp luật của ngân hàng như là luật NHNN, luật tổ chức tín dụng, việc
chấp hành văn bản chỉ đạo của nhà nước, chính phủ và của ngân hàng, chấp
hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng trong quá trình thực
hiện quy chế cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay các ngân hàng phải
tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc các quy định của nhà nước và của
thống đốc NHNN.
c. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế và khả
năng tạo việc làm cho nguồn nhân lực xã hội.
Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần vào việc đổi mới nền
kinh tế. Đây là hệ quả tất yếu khi khách hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu
quả, đem lại lợi ích của hai bên.
d. Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng
Khách hàng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá
chất lượng cho vay. Khách hàng chính là một phần quan trọng trong quan hệ
cho vay có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong
việc trả nợ của khách hàng.
1.1.6.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cho
vay của NHTM, đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó được đo bằng tỷ lệ

13


phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn
vị tiền tệ cho vay thì có bao nhiêu đơn vị không có khả năng thu hồi đúng hạn
tại thời điểm xác định.
Tỷ lệ nợ quá hạn thường được xác định vào một thời điểm nhất định
trong năm
Tỷ lệ NQH (%)

Số dư NQH

=

Tổng dư nợ

X 100

b. Chỉ tiêu nợ xấu
Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng.
Nợ xấu là khoản tiền vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị
xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với ngân hàng,
nợ xấu tức là khoản tiền cho khách hàng vay thường là các doanh nghiệp mà
không thể thu hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản…
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (DN) là tỷ lệ quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay của TCTD.
Tỷ lệ nợ xấu (%)


Số dư nợ xấu

=

Tổng dư nợ

X 100

Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân
hàng đó rất thấp và lúc này phải xem xét lại toàn bộ hoạt động cho vay của
mình, nếu không sẽ không lường trước được hậu quả có thể xảy ra.
c. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi
Nợ không có khả năng thu hồi chính là nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Tỷ lệ nợ có khả năng
thu hồi (%)

=

Nợ có khả năng mất
Tổng dư nợ

X 100

Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp,
nguy cơ ngân hàng không thu hồi đủ nợ gốc, tổn thất với ngân hàng rất cao.
d. Nhóm chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung
cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay


14


ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn.
e. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng
vốn vay (%)

Tổng dư nợ cho vay

=

Tổng nguồn vốn huy động

X 100

Chỉ tiêu này cho biết trong một nguồn vốn huy động được thì bao nhiêu
đồng được sử dụng cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận
dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM. Hiệu suất sử dụng vốn càng
cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại
f. Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
động cho vay (%)

=

Lãi từ hoạt động cho vay
Tổng lợi nhuận

X 100


Một khoản cho vay có chất lượng cao thì sẽ mang lại cho ngân hàng
một khoản thu nhập. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu
của ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay mang lại chứng tỏ các khoản
vay không những thu hồi được vốn mà còn lãi, đảm bảo sự an toàn của nguồn
vốn cao.
Tóm lại: Để đánh giá chất lượng cho vay của một ngân hàng có rất
nhiều chỉ tiêu. Việc kết hợp các chỉ tiêu để đánh giá sẽ đem lại kết quả chính
xác hơn chất lượng cho vay từ đó giúp ngân hàng quản lý hiệu quả và an toàn
hoạt động này.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng
Chất lượng cho vay là một vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các
NHTM. Chính vì vậy các NHTM đã và đang nỗ lực để tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng cho vay nhằm tìm lời giải cho bài toán nâng cao chất
lượng cho vay tại ngân hàng mình. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay tại NHTM. Có các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách
quan. Đối với mỗi ngân hàng, tùy theo quy mô, trình độ quản lý và mục tiêu

15


hoạt động, các nhân tố này sẽ có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau. Tuy vậy
nhìn chung có một số nhân tố chủ yếu sau:
1.2.1 Nhân tố khách quan
Là nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng không do chủ quan của ngân hàng
a. Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng trong nhóm nhân tố khách quan vì bất kỳ
hoạt động kinh tế nào diễn ra trong một môi trường kinh tế nhất định và chịu
tác động mạnh mẽ của môi trường đó. Vì vậy môi trường kinh tế xã hội có
ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay của ngân hàng.

Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi tới hoạt
động cho vay. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham
gia nền kinh tế hoạt động có hệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô cho vay,
chất lượng hoạt động cho vay cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường cũng
có thể thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi có lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ
giảm xuống và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên
nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản cho vay đó có
thể không mang lại hiệu quả như mong đợi.
Bên cạnh đó môi trường kinh tế thế giới cũng có tác động không nhỏ
đến hoạt động cho vay đặc biệt là các khoản cho vay liên quan đến thị trường
ngoại như: cho vay thanh toán TC, cho vay các mặt hàng xuất nhập khẩu…Sự
ổn định và phát triển của nền kinh tế thế giới tác động đến tỷ giá, giá vàng,
giá nguyên vật liệu,… Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế:
Chính sách xuất nhập khẩu, hàng rào chất lượng kỹ thuật,…
b. Môi trường văn hóa - chính trị - xã hội
Môi trường văn hóa - chính trị - xã hội sẽ là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động đầu tư và mở rộng hay thu hẹp hoạt động
cho vay. Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động
cho vay là không thường xuyên, nhưng khi có biến động về chính trị, tác động
16


của nó tới ngân hàng là vô cùng lớn. Ví dụ: một sự thay đổi hệ thống chính trị
có thể làm thay đổi tất cả về môi trường kinh tế, môi trường pháp lý dẫn đến
thay đổi tất cả các yếu tố tác động tới hoạt động cho vay của ngân hàng.
Chính vì vậy, ảnh hưởng của môi trường chính trị xã hội tới hoạt động cho
vay là không thể không nhắc đến.
c. Môi trường khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh,
năng lực cạnh tranh, hoạt động của ngân hàng và đặt ra vấn đề là các ngân

hàng và khách hàng đều phải nắm bắt được tiến bộ khoa học công nghệ.
d. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh. Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như
thiên tai, động đất, hạn hán, hỏa hoạn,… đều làm ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là khách hàng trong các ngành
nông, lâm, ngư nghiệp là những ngành có hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
ảnh hưởng rất lớn từ môi trường khí hậu tự nhiên. Vì vậy, khi môi trường tự
nhiên không thận lợi thì các cá nhân, tổ chức các doanh nghiệp sẽ khó khăn
trong sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, tức nó đã gián tiếp tác động
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy có thể làm giảm chất lượng
cho vay của NHTM.
e. Môi trường pháp luật
Cũng như các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường , hoạt
động của NHTM luôn bị điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật. Với môi trường
pháp luật hoàn thiện ổn định, các luật và văn bản dưới luật dược ban hành một
cách đồng bộ và kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Do vậy môi trường pháp lý
cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.
f. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất

17


yếu khách quan với tất cả các quốc gia trên thế giới. Tháng 11/2007 Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại WTO. Mặt
khác nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận của nền kinh tế thế giới chính vì vậy
môi trường quốc tế cũng tác động tới kinh tế Việt Nam, qua đó ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong đó có chất lượng cho vay.

1.2.2. Nhân tố chủ quan
a. Từ phía ngân hàng
Nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng được hiểu là những nhân tố nội tại
của từng ngân hàng nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Chiến lược kinh doanh
Chiến lược phát triển của ngân hàng là hệ thống các quan điểm, các
mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử
dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của tổ chức để đạt được
các mục tiêu dài hạn trong thời gian ngắn nhất có thể. Một chiến lược phát
triển rõ ràng, đúng đắn và phù hợp sẽ định hướng hoạt động cho tất cả các
nghiệp vụ của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay.
+ Chính sách cho vay
Chính sách cho vay là hệ thống các biện pháp có liên quan đến việc mở
rộng hoặc hạn chế cho vay để đảm bảo mục tiêu đẫ định hướng của một ngân
hàng và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng đó. Chính sách cho vay cần xác định được quy mô, thời hạn, phương
thức cho vay và lĩnh vực cho vay nào có xu hướng phát triển. Mục tiêu của
chính sách cho vay là lợi nhuận, sự an toàn, sự lành mạnh. Một chính sách
cho vay thích hợp sẽ giúp ngân hàng xác định phương hướng sử dụng các
nguồn vốn hiện có, tạo ra một tài sản có chất lượng cao, rủi ro và đạt được
mục tiêu kinh doanh chung.
+ Quy trình cho vay
Trên cơ sở chính sách cho vay riêng, mỗi ngân hàng sẽ ban hành một

18


quy trình cho vay để phù hợp cho với ngân hàng mình. Quy trình cho vay bao
gồm những hướng dẫn từng bước tiến hành trong quá trình cấp tín dụng từ khi
thẩm định cho vay, giải ngân tiền vay, kiểm tra kiểm soát cho vay và xử lý các

vấn đề phát sinh khi thu hồi nợ vay. Quy trình cho vay là linh hoạt đối với
từng đối tượng vay trong từng thời kỳ tùy thuộc vào đường lối đã nêu trong
các chính sách cho vay. Một quy trình cho vay tốt là phải đảm bảo được sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các bước thực hiện cấp tín dụng. Điều đó sẽ tạo
điều kiện cho vốn vay được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định. Chất
lượng một khoản vay cao hay thấp chịu ảnh hưởng không nhỏ của quy trình
cấp tín dụng.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ
Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất
kỳ một tổ chức nào, trong đó có ngân hàng. Trong hoạt động cho vay,
CVQHKH là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình cho vay. Một
ngân hàng với đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra những chính sách hợp lý và
phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế.
Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm cao sẽ đánh
giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định khả năng trả nợ hay năng lực
thực sự của khách hàng. Cán bộ còn phải có khả năng dự đoán trước những
biến động có thể xảy ra để tư vấn cho khách hàng, xây dựng điều chỉnh phương
án kinh doanh phù hợp. Bên cạnh đó người cán bộ phải có tư cách đạo đức tốt,
làm việc có tính tập thể để mang lại lợi ích cao nhất cho ngân hàng.
+ Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Nếu như chất lượng cho vay phụ thuộc không nhỏ vào chất lượng của
các cán bộ thực hiện cho vay thì việc kiểm kiểm soát nội bộ chính là một biện
pháp để kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cán bộ thực hiện. Thông qua
công tác kiểm soát nội bộ việc thực hiện cấp tín dụng sẽ được giám sát dựa
trên quy chế và các quy định của pháp luật. Mặt khác, khi kiểm tra kiểm soát
19


×