Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Chiến lược định vị và liên kết thương hiệu của công ty viễn thông viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.99 KB, 26 trang )

Quan tri thương hiêu

1. Cơ sở lý luận
1.1. Chiến lược định vị thương hiệu
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều tác giả đưa ra quan niệm về định vị thương hiệu. Theo Marc Filser thi
Định vị thương hiệu là các nỗ lực đem lại cho sản phẩm một hinh ảnh riêng để đi vào
nhận thức của khách hàng, là điểu mà doanh nghiệp muốn khách hàng liên tưởng đến mỗi
khi đối diện với thương hiệu của minh. Theo LANTA là một công ty tư vấn xây dựng
thương hiệu chuyên nghiệp tại Việt Nam thi Định vị thương hiệu là việc tạo ra vị thế riêng
biệt của thương hiệu trong một môi trường cạnh tranh để bảo đảm rằng mỗi người tiêu
dùng trong thị trường mục tiêu có thể phân biệt được thương hiệu ấy với các thương hiệu
cạnh tranh khác. Việc định vị thương hiệu mang tính chất quan trọng là do nó có liên quan
trực tiếp đến suy nghĩ và nhận định của người tiêu dùng.
Tóm lại, ta có thể hiểu Định vị thương hiệu là các cố gắng nỗ lực của doanh
nghiệp nhằm cho khách hàng và công chúng thấy được vị thế xác định của thương hiệu.
1.1.2. Các lựa chọn định vị và nỗ lực theo đuổi định vị thương hiệu
1.1.2.1. Lựa chọn định vị rộng cho thương hiệu
Thông thường ,các doanh nghiệp không đủ tiềm lực tài chính để dẫn đầu trong toàn
bộ các lĩnh vực ,vi vậy họ cần phải lựa chọn giữa các khả năng và tập trung vào một khía
cạnh để dẫn đầu trong các khía cạnh đó .Có 3 cách định vị rộng mà thường người ta vẫn
chú ý:
+ Trở thành nhà sản xuất sản phẩm chuyên biệt với các sản phẩm khác .Đó là các
nhà sản xuất đi đầu về việc tạo ra các sản phẩm mới độc đáo khác biệt với đối thủ cạnh
tranh đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
+ Dẫn đầu về giá thành thấp nhất: Khi không thể trở thành người dẫn đầu về công
nghệ hay khai thác thị trường chuyên biệt thi cái đích hướng tới là dẫn đầu về giá thành
thấp. Tuy nhiên ,trong thực tế vẫn tồn tại trường hợp một số doanh nghiệp có thể dẫn đầu
trên cả hai lĩnh vực là sản xuất sản phẩm độc đáo với chi phí thấp.Ví dụ như công ty đầu
tư và phát triển kỹ thuật Việt-Ý khoonh những là công ty dẫn đầu về sản phẩm độc đáo
mà còn thiên về cơ cấu chi phí sản xuất thấp .


+ Khai thác phục vụ thị trường chuyên biệt

Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

Nếu công ty cố gắng tập trung vào cả 3 khía cạnh trên mà không dẫn đầu một
khía cạnh nào cả, họ có thể thất thế trước những doanh nghiệp chỉ xuất sắc trong 1 khía
cạnh.
1.1.2.2. Lựa chọn định vị đặc thù
Cốt lõi của định vị đặc thù là nhấn mạnh tới lý do duy nhất để khách hàng chọn
mua, rồi xoáy vào đó đưa ra chiến lược truyền thông hiệu quả tác động vào nhận thức
khách hàng. Xuất phát từ thực tiễn sản phẩm kinh doanh và chiến lược hoạt động của
công ty để lựa chọn một trong những cách thức sau:


Theo thuộc tính của sản phẩm: ví dụ nước giặt Ariel hoàn toàn khác so với

các dạng bột giặt khác


Định vị dựa trên Lợi ích sản phẩm Tiêu thức này tương tự như tiêu thức

trên, nhưng khác ở chỗ thay vi nói đặc tính hiện hữu của sản phẩm, tiêu thức này nói về
hiệu quả lợi ích và đặc tính mà sản phẩm đó mang lại cho người tiêu dùng. Trong trường
hợp kem đánh răng có chứa fluor (tức là đặc tính), lợi ích mang lại là ngừa sâu răng.



Theo công dụng: sản phẩm được định vị là tốt nhất cho một ứng dụng nào

đó. Ví dụ giày Nike tốt nhất trong việc chơi bóng rô


Theo đối thủ cạnh tranh: sản phẩm thể hiện sự độc đáo so với đối thủ cạnh

tranh. Màu xanh của Pepsi đối nghịch với màu đỏ của coca-cola


theo chủng loại: công ty xác định minh dẫn đầu về 1 chủng loại nào đó



theo chất lượng và giá cả



theo người sử dụng:

1.1.2.3. Lựa chọn định vị giá trị
• Chất lượng cao hơn, giá cao hơn nhiều
• Chất lượng cao hơn, giá không đôi
• Chất lượng không đôi, giá thấp hơn nhiều
• Chất lượng thấp hơn, giá thấp hơn
• Chất lượng cao hơn, giá thấp hơn
1.1.2.4. Lựa chọn tổng giá trị cho thương hiệu
• Định vị cạnh tranh
Lớp 1201BRMG1021


nhóm 2


Quan tri thương hiêu

• Định vị của thương hiệu dẫn đầu
• Định vị của thương hiệu theo sau
• Tái định vị thương hiệu
1.2. Chiến lược liên kết thương hiệu
1.2.1. Khái niệm
Liên kết thương hiệu được hiểu là tất cả các biện pháp và phương tiện kết nối
bộ nhớ của khách hàng với hinh ảnh thương hiệu.
Đặc điểm:
- Liên kết thương hiệu không tự nhiên mà có, mà nó là kết quả của quá trinh nỗ
lực của doanh nghiệp thông qua các hoạt động và được ghi nhận bởi khách hàng.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương tiện, công cụ khác nhau để tạo dựng
liên kết thương hiệu.
- Liên kết thương hiệu cùng với nhận thức thương hiệu, chất lượng thấy được,
tài sản khác, và lòng trung thành là những tài sản thương hiệu.
- Liên kết thương hiệu chỉ có thể có khi khách hàng biết đến thương hiệu.
1.2.2. Các dạng liên kết thương hiệu
Aaker theo kinh nghiệm thực tiễn về tầm quan trọng của liên kết thương hiệu, đã
liệt kê ra 11 loại liên kết thương hiệu như sau:
(1) Thuộc tính của sản phẩm:đó là sử dụng các hinh ảnh nôi trội độc đáo của
thương hiệu để liên kết với khách hàng
Khi nhắc tới thương hiệu Mercedes mọi người đã nghĩ tới hinh ảnh sang trọng, nôi
trội của nó.
Hay nhãn hiệu kem đánh răng Colgate nôi trội với công dụng ngừa sâu răng.
(2.) Thuộc tính vô hinh : đó là khi chất lượng của sản phẩm mà khách hàng cảm

nhận được.
Nhiều khách hàng rất thích sử dụng sản phẩm dầu gội Dove. Vi chất lượng tốt,đáp
ứng được nhu cầu của người sử dụng đó là: mượt tóc, tóc khỏe không bị chẻ ngọn,
(3.)Lợi ích của khách hàng: hiệu quả sử dụng của sản phẩm khi khách hàng sử
dụng sản phẩm.
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

Điện thoại của Nokia tạo cho khách hàng sự yên tâm về độ bền, chất lượng của
loại sản phẩm này
(4). Giá cả tương quan: tạo liên tưởng tới chất lượng như là giá cả cao chất lượng
cũng cao, giá cả thấp chất lượng vẫn giữ nguyên,giá cả thấp chất lượng không cao.
Điện thoại iphone của Apple giá cả cao làm cho người tiêu dùng liên tưởng tới
chất lượng của sản phẩm phải cao hơn các sản phẩm cùng loại.
Hàng Wow trong Big C giá cả rẻ hơn các hàng chính hãng và chất lượng cũng thấp
hơn phù hợp với những người có thu nhập trung binh.
Nước mắm Nam Ngư đệ nhị giá rẻ hơn nước mắm Nam Ngư nhưng chất lượng
vẫn không có gi khác biệt.
(5.) Khả năng sử dụng,ứng dụng, thời điểm sử dụng sản phẩm.
Những chai dầu gội dạng chai to giúp người sử dụng có thể tiết kiệm được nhiều
hơn túi
(6) loại khách hàng
Thương hiệu có thể phân loại khách hàng, mỗi khách hàng thuộc các đối tượng
khác nhau sẽ có những sản phẩm riêng, phù hợp với họ. có rất nhiều cách phân chia sản
phẩm theo khách hàng, có thể chia theo lứa tuôi, giới tính,…
Sản phẩm dầu gội đầu, có thương hiệu dành riêng cho nam: clear for men, hay

Xmen,…
Hay sản phẩm dầu gội trị gàu dành cho khách hàng da gầu, sản phẩm dầu gội đầu
ngăn rụng tóc dành cho khách hàng muốn có mái tóc dày,…
(7,) Nhân vật nôi tiếng
Thương hiệu có thể được gắn với những nhân vật nôi tiếng để tạo ra sự thu hút với
khách hàng, hay tạo ra độ tin cậy. ví dụ như hinh ảnh của Minh Hằng gắn với Head and
Shoulder, Mỹ Tâm với Pepsi,..
Nhân vật nôi tiếng có thể liên quan tới thương hiệu hoặc không. Nhưng cần phải có
sự chọn lựa kỹ càng trước khi chọn ai đó làm đại sứ thương hiệu. Nhũng nhân vật này
được gọi là các đại sứ thương hiệu, đại sứ thương hiệu có vai trò rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập. đại sư thương hiệu không đóng vai
trò trong sự thành bại của doanh nghiệp nhưng có vai trò kích thích sự phát triển của
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

doanh nghiệp. Hinh ảnh người nôi tiếng giúp tăng sự nhận biết của khách hàng đối với
quảng cáo, và giúp các quảng cáo dễ đi vào tâm trí khách hàng.
(8) Lối sống, cá tính
Thương hiệu có thể làm nôi bật lối sống, cá tính cho người tiêu dùng. Đây chính là
một dạng liên kết thương hiệu doanh nghiệp tạo ra cho người tiêu dùng. Khi tiêu dùng bất
cứ sản phẩm nào, khách hàng cũng có thể nhin thấy tính cách của minh trong đó, hoặc là
cách thể hiện tính cách của minh với mọi người. việc liên kết thương hiệu với cá tín có
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu. Những
sản phẩm có chất lượng tương tự nhưng tới từ các thương hiệu khác nhau sẽ có những
mức giá khác nhau, những người muốn khẳng định cá tính sẵn sàng trả giá cao hơn cho
sản phẩm thương hiệu có thể nâng cao đẳng cấp của minh.

Phong cách ấy cũng có thể thay đôi theo sở thích của mỗi người. ví dụ như những
người đi xe SH, hay Mercedes….. thể hiện họ là những người giàu có thuộc giới thượng
lưu.
(9), Chủng loại sản phẩm
Việc phân chia này liên quan tới tính đa dạng của sản phẩm, nên ít được dùng tới.
vi sản phẩm là rất đa dạng, phong phú, việc phân chia theo chủng loại khó gây được hiệu
ứng hiệu quả.
(10), Đối thủ cạnh tranh
Liên kết thương hiệu theo đối thủ cạnh tranh có thể thấy ở một số thương hiệu như
Konica, Kodak,…việc liên kết thương hiệu đối thủ cạnh làm cho thương hiệu ngày càng
mạnh mẽ, trên cơ sở hợp tác cùng có lợi.
Tuy nhiên việc liên kết cũng phải hết sức cẩn thận, vi danh tiếng của thương hiệu
có thể vi thương hiệu kia mà cùng suy giảm hoặc cùng tăng lên. Khi liên kết cần đảm bảo
sự bền vững.
(11), Khu vực địa lý.
Thương hiệu cũng bao hàm các chỉ dẫn địa lý, qua đó, khách hàng có thể hiểu
thêm về xuất xứ của sản phẩm. Nhắc tới nước mắm Phú Quốc, khách hàng có thể liên
tưởng tới ngay hòn đảo Phú Quốc.
2. CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ VÀ LIÊN KẾT THƯƠNG HIỆU của Công ty
Viễn thông Viettel
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

2.1. Giới thiệu Công ty Viễn thông Viettel .
Công ty Viễn thông Viettel là công ty con của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Viettel

Trụ sở: số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đinh – Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh:
Dịch vụ di động (2G, 3G, và EDGE).
Dịch vụ điện thoại cố định có dây và không dây.
Internet băng rộng (ADSL, FTTH, Wimax).
Dịch vụ cho thuê kênh nội hạt, thuê kênh đường dài trong nước, thuê kênh quốc tế,
dịch vụ mạng riêng ảo (VPN).
Kinh doanh thiết bị đầu cuối kèm dịch vụ (DCOM 3G, Iphone, BlackBerry,
Sumo…).
Ưu thế:
Vùng phủ rộng nhất (với hơn 51.000 trạm BTS (2G và 3G), GPRS phủ toàn quốc).
Kênh phân phối lớn nhất đến tận làng xã, cung cấp tới 100% người dân Việt Nam.
Đội ngũ gần 30.000 nhân viên địa bàn tại xã, phường trên cả nước.
2.2. Chiến lược định vị thương hiệu của Công ty Viễn thông Viettel
Với rất nhiều sản phẩm dịch vụ như trên, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu về dịch
vụ viễn thông di động củaViettel.
Công ty đã lựa chọn định vị rộng cho thương hiệu của minh
Bước chân vào ngành viễn thông, Viettel đã áp dụng chiến lược đại dương xanh.
Đại dương xanh là gì? Đại dương xanh là những khoảng trống thị trường chưa
được khai phá, đầy giá trị tiềm năng, còn vô số cơ hội phát triển hứa hẹn lợi nhuận cao.
Trong mô hinh đại dương này, sự cạnh tranh là chưa cần thiết, bởi luật chơi chưa được
thiết lập
Như vậy, tinh thần chính của chiến lược “Đại dương xanh” là: một hướng đi mới
mang tính sáng tạo và độc đáo sẽ mang tới sự đột phá cho các doanh nghiệp mới “vào
nghề”. Chiến lược này đã trở thành bí quyết thành công của không ít doanh nghiệp. Áp

Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2



Quan tri thương hiêu

dụng chiến lược này, nghĩa là Viettel lựa chọn cách định vị có sự kết hợp của cả ba cách
định vị rộng, đó là:


Nhà sản xuất sản phẩm độc đáo



Đẫn đầu về giá thành thấp



Khai thác và phục vụ thị trường chuyên biệt.

Đã qua cái thời nhắc đến viễn thông đến điện thoại và internet là người ta nói đến
các dịch vụ “xa xỉ”, chỉ có ở những khu vực trung tâm, chỉ dành cho những người có
nhiều tiền.
Năm 2000, chính thức gia nhập vào thị trường viễn thông. Viettel không có gi để
so sánh với các doanh nghiệp đã có mấy chục năm tích lũy kinh nghiệm, nhân lực, nguồn
vốn và cả sự thống lĩnh thị trường. Cái duy nhất mà người ta nhắc đến Viettel, đó là
Doanh nghiệp của Quân đội. Khó có thể nói đây là khác biệt mang lại lợi thế cạnh tranh
của Viettel. Vậy, điều gi mang lại thành công cho Viettel ngày hôm nay??? Rất nhiều
người đều công nhận đó là Viettel có cách nghĩ chẳng giống ai.
Nếu như trước kia, người ta vẫn nói đến viễn thông là có các tính từ “hiện đại”,
“cao cấp” đi kèm và các dịch vụ viễn thông được mặc định là chỉ có ở những khu vực
thành thị, chỉ dành cho người có tiền. Nhưng, Viettel lại dám nghĩ rằng, di động phải như
mớ rau muống! Tức là ai cũng có thể dùng, ở đâu cũng có, và đó chẳng phải là cái gi cao

siêu, xa xỉ, chỉ là phương tiện, là nhu yếu phẩm hàng ngày với quan niệm thông tin liên
lạc, kết nối là nhu cầu tất yếu của mọi người ở trong xã hội, là “cơm”, là “gạo”…
Từ tư duy này, một khái niệm viễn thông hoàn toàn mới ở Việt Nam đã hinh thành,
về sau được tông quát thành 4Any. Đó là anytime: mọi lúc, anywhere: mọi nơi, anybody:
mọi người, anyprice: giá rẻ.
Xuất phát từ cách quan niệm ấy, Viettel đưa ra mục tiêu “binh dân hóa’ các dịch vụ
viễn thông, mang đến cho mỗi người dân Việt Nam một chiếc điện thoại. Muốn đạt được
mục tiêu “binh dân hóa’ các dịch vụ viễn thông thi yếu tố quan trọng nhất là mạng phải
rộng và giá phải rẻ.
a.

Khai thác và phục vụ thị trường chuyên biệt

Viettel dám làm những việc khó mà mọi người không làm. Trong khi mọi doanh
nghiệp tập trung phủ sóng thành phố thi Viettel đầu tư mạnh vào nông thôn với triết lý
“mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau”.
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

Theo thông lệ, các doanh nghiệp viễn thông di động mới thành lập thường xây
dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng thành phố lớn, nơi có đông dân cư với nhu cầu sử dụng
điện thoại di động lớn để nhanh chóng thu hồi vốn rồi mới mở rộng vùng phủ sóng.
VIETTEL không đi theo “truyền thống” ấy mà tự chọn cho minh một hướng đi riêng:
“Mạng lưới đi trước, kinh doanh đi sau”, hoàn thiện hệ thống kĩ thuật ở 64/64 tỉnh thành
rồi mới bắt đầu cung cấp dịch vụ. Chính sách khá “mạo hiểm” của VIETTEL là “sự đi
ngược lại truyền thống”, sự sáng tạo cần thiết để làm nên một “cuộc cách mạng” trong

lĩnh vực viễn thông di động tại Việt Nam.
Từ đó Viettel về đầu tư tại nông thôn. Lắp đặt các trạm tại nông thôn rất tốn kém,
đầu tư khó khăn dù cũng chưa biết liệu có thuê bao nào không. Tuy nhiên chiến lược này
cuối cùng đã rất thành công vi thứ nhất, nhờ đó mà điện thoại di động đã trở thành thứ
binh dân. Mà ở nước minh, giới binh dân có tới 70% ở nông thôn. Thứ hai, ở thành phố
người dùng không phân biệt được sự khác biệt giữa các nhà mạng. Ví dụ MobiFone đã
làm mười mấy năm tại thành phố, Viettel có làm khác biệt, làm tốt tại thành phố cũng
không ai nhận ra. Về nông thôn thi hoàn toàn khác hẳn. Ở nông thôn không có sóng
MobiFone, Viettel lại có. Người dân sẽ cảm nhận rằng “A, ông này ở đây còn có sóng thi
chắc hẳn ở thành phố còn tốt hơn”. Vậy là người ta có ấn tượng về Viettel rất tốt, từ đó mà
Viettel đã rất thành công.
Sau khi Viettel đã thành công tại nông thôn rồi thi các nhà mạng khác đã quay về
nông thôn để làm. Vậy là họ đã chậm hơn Viettel từ một năm rưỡi đến hai năm. Sau khi
các nhà mạng khác về nông thôn thi Viettel lại không đầu tư vào nông thôn nữa mà lại
quay lại thành phố để làm. Khi đó thi câu chuyện đã khác.
Ngoài ra Viettel cũng là người tiên phong trong việc đầu tư ra biển đảo và vùng
sâu, vùng xa.
Đầu năm 2009, khi mạng 3G bắt đầu được đề cập đến. Lúc đó, ngoài các chuyên
gia và nhà báo chuyên theo dõi ngành thi biết, còn lại hầu hết người dân chỉ biết 3G là
một thế hệ di động mới, nhờ điện thoại người ta có thể thấy hinh của nhau, hay xem phim
trực tuyến trên điện thoại… Và chắc chắn giá sẽ rất đắt!
Nhưng, lãnh đạo Viettel lại tuyên bố, cũng như 2G, 3G cũng chỉ là một dịch vụ
viễn thông. Mà đã là viễn thông, chắc chắn phải là binh dân với 2 tiêu chí cơ bản là rộng
và rẻ, đến cuối năm 2010 sẽ phủ sóng 3G rộng như 2G và giá cũng sẽ rẻ như 2G vậy.
Cũng giống như 2G, mục tiêu di động là khái niệm quen thuộc với tất vả mọi
người, thi đến lược 3G Viettel tiếp tục đưa ra mục tiêu “Internet cho mọi người, mọi nhà”.
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2



Quan tri thương hiêu

Sản phẩm D-com 3G của Viettel ra đời như một lời khẳng định cho mục tiêu đó. Từ khi
có D-com 3G của Viettel, Internet đang dần được đưa đến với người dân ở khu vực nông
thôn, vùng quê và trở thành một phương tiện hữu hiệu và tiện lợi để mọi người có thể
nghiên cứu, tim hiểu thông tin, tiếp cận tri thức, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với
nông thôn, và với cả thế giới.
Với 1 thiết bị USB 3G nhỏ gọn, có thể di chuyển dễ dàng, khả năng kết nối nhanh,
chi phí chỉ từ 30 nghin đồng/tháng. D-com 3G của Viettel đã được người sử dụng đánh
giá cao về chất lượng dịch vụ, và chi phí sử dụng. Cộng với những chính sách bán hàng
phù hợp với từng phân khúc thị trường và mạng lưới hạ tầng ngày càng mở rộng, mục
tiêu đưa Internet đến với mọi nhà đã và đang được Viettel thực hiện.
b.

Dẫn đầu về giá thành thấp

Vào thời điểm gia nhập ngành, Viettel nhận định giá cước viễn thông di động của
Việt Nam vẫn ở mức cao so với thế giới và so với mức thu nhập binh quân trong nước.
Việt Nam có hơn 80% dân số sống ở nông thôn có thu nhập thấp, vi thế muốn mang dịch
vụ liên lạc di động này đến với họ, giá cước rẻ là điều kiện tiên quyết. Viettel đã cụ thể
hóa mục tiêu đưa viễn thông đến cho mọi người dân Việt Nam bằng giá cước ưu đãi và
nhiều chương trinh khuyến mại hấp dẫn.
Nhà mạng nào có giá rẻ nhất, trước đây, câu trả lời thường rất đơn giản: rẻ nhất là
Viettel, doanh nghiệp từng khẳng định là giá cước luôn thấp hơn MobiFone và VinaPhone
10% – 15%. Tuy nhiên, đợt giảm giá cước nội mạng của VinaPhone và MobiPhone mới
đây, giá cước của Viettel cũng không còn rẻ hơn 10% – 15% so với hai mạng nói trên.
Ông Nguyễn Việt Dũng, Phó Giám đốc của Viettel Telecom thừa nhận: “Giá cước của
chúng tôi chỉ còn rẻ hơn 5% – 7% so với gói cước tương tự của các mạng MobiFone và
VinaPhone sau khi hai doanh nghiệp này thực hiện đợt giảm giá từ ngày 1-5-2007”.


Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

Biểu đồ giá cước binh quân/ phút của một số nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hiện nay
Khi đã là mạng di động có vùng phủ sóng rộng nhất, VIETTEL lại hướng đến sự
thay đôi về chính sách giá cước. Vào năm 2004, giá cước di động ở nước ta đã có xu
hướng giảm xuống, tuy nhiên vẫn ở mức cao so với thu nhập binh quân của người dân.
Hơn nữa, các mạng di động vẫn duy tri cách tính cước theo block 1 phút + 1 phút, chưa
thực sự quan tâm đến lợi ích thiết thực của khách hàng. Từ nghĩ khác đến làm khác,
VIETTEL liên tục đưa ra những chương trinh khuyến mại hấp dẫn, giảm dần giá cước và
tính cước dịch vụ theo block 6 giây + 1 giây. Với cách làm “khác người” này cộng thêm
sự sáng tạo và đột phá cho ra đời nhiều gói sản phẩm nhằm vào hành vi tiêu dùng của
khách hàng như Economy, Tomato, Ciao, Cha và con,… số lượng khách hàng của
VIETTEL tăng lên từng ngày, chỉ sau 8 năm hoạt động, VIETTEL đã tạo dựng cho riêng
minh một “đại dương xanh” không lồ với 50 triệu khách hàng.
c.

Nhà sản xuất sản phẩm độc đáo

Viettel không ngừng tung ra các gói cước cùng các dịch vụ độc đáo mà chưa đối
thủ nào nào đưa ra.
Dịch vụ chat 1338
Gọi kiểu Facebook” – tên khác cho dịch vụ Chat 1338 của Viettel, đang gây sốt
trong giới trẻ nhờ các tính năng mới lại, lần đầu tiên xuất hiện trên mạng di động, kèm giá
cước “siêu rẻ”

Chat 1338 là dịch vụ làm quen qua di động và gọi nội mạng giá rẻ mới nhất mà
Viettel cung cấp, dành riêng cho những khách hàng trẻ tuôi. Với dịch vụ này, ngoài việc
được gọi nội mạng với cước chỉ 500 đồng/phút, khách hàng còn được bô sung thêm “tính
năng Facebook cho cuộc gọi.
Không giống như nhiều dịch vụ khác, giới hạn nhóm khách hàng tham gia, Chat
1338 của Viettel cho phép mọi đối tượng tham gia sử dụng. Mục tiêu mà hãng di động
này hướng tới là một môi trường như mạng xã hội trên di động, giúp mọi người kết nối
với nhau thú vị và dễ dàng hơn.
Nguồn tin từ Viettel cho biết, chỉ sau một thời gian ngắn cung cấp Chat 1338, có cả
trăm nghin khách hàng đã đăng ký sử dụng dịch vụ này. “Đây là một dịch vụ mới, lần đầu
tiên xuất hiện tại Việt Nam. Thêm vào đó, Chat 1338 đánh đúng nhu cầu của giới trẻ, với
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

tính năng bô trợ như một mạng xã hội trên di động nên các bạn trẻ rất ưa chuộng. Chúng
tôi hy vọng sẽ phát triển Chat 1338 như một mạng xã hội trên di động thực sự, giúp kết
nối các bạn trẻ Việt Nam ở mọi lúc, mọi nơi”, đại diện của Viettel chia sẻ.
Sản phẩm độc đáo của Viettel còn thể hiện ở các gói cước đặc biệt dành cho nhóm
khách hàng đặc biệt. Ví dụ như gói cước dành riêng cho khách du lịch, gói cước dành
riêng cho những người dân vùng biển.
2.3. Chiến lược liên kết
2.3.1. Các dạng liên kết của Viettel
a.

Giá cả tương quan




Giá thấp chất lượng tốt

Trước những năm 2000, dịch vụ viễn thông ở Việt Nam được hiểu là một dịch vụ
cao cấp, dành cho người giàu và ở thành phố. Khi đó, người tiêu dùng Việt Nam vẫn xa lạ
với việc gọi điện thoại, bởi phải bỏ ra số tiền là 850.000 đồng (gồm phí lắp đặt và tiền
mua máy điện thoại cố định - tương đương hai chỉ vàng lúc bấy giờ) mới lắp được một
đường dây điện thoại.
Nhắc đến viễn thông là người tiêu dùng thường phàn nàn về tinh trạng độc quyền,
giá cước cao và dịch vụ kém. Việc gọi điện thoại đường dài trong nước hay quốc tế là một
thứ dịch vụ rất xa xỉ mà người dân chỉ bất đắc dĩ mới phải dùng. Với điện thoại di động,
người sử dụng chỉ là chủ yếu là đại gia ở thành phố. Giai đoạn này cả nước có chưa một
triệu thuê bao (gồm cả cố định và di động). Mấy chục triệu người dân Việt Nam cũng
không có sự lựa chọn nào khác vi thị trường viễn thông Việt Nam chỉ có một nhà cung
cấp là VNPT.
Sau quá trinh tim hiểu và nghiên cứu thị trường, Viettel đã nhận thấy nhu cầu hiện
tại của khách hàng là được sử dung dich vụ viễn thông như một sản phẩm binh dân. Trước
tinh hinh đó, năm 2000, Viettel đã gia nhập làng viễn thông Việt Nam và tinh hinh bắt
đầu thay đôi.
Với thị trường trọng tâm là thị trường nông thôn, vùng sâu vùng xa và biển đảo,
ngay từ khi bước chân vào thị trường, Viettel được biết đến là có giá cước thấp nhất. Khi
Viettel mới cung cấp dịch vụ di động, cơ quan quản lý nhà nước đã phải “trói” anh em
nhà VNPT để lính mới Viettel có lợi thế cạnh tranh bằng mức cước thấp hơn VinaPhone
và MobiFone. Chỉ sau 3 năm thâm nhập thị trường, Viettel đã phát triển nhanh chóng và

Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2



Quan tri thương hiêu

được “ngồi cùng thuyền” doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế cùng anh em nhà
VNPT.
Ngày 27/7/2010, Bộ TT&TT đã đồng ý cho Viettel giảm cước di động từ 10-15%
theo lộ trinh nhà mạng này đưa ra đầu năm 2010. Với việc giảm cước này, Viettel đã có
giá cước thấp hơn của anh em nhà VNPT tại thời điểm đó.
Theo đó, mức cước của 4 gói trả sau sẽ được giảm cước gọi nội mạng và ngoại
mạng trung binh khoảng 100 đồng/phút gọi. Đối với 7 gói trả trước như Economy,
Tomato, Ciao, Happy Zone, Cha và Con, Student, Hi School.., mức cước cũng giảm từ 10
–15% cho mỗi hạng mục cước gọi.
Chi tiết mức cước điều chỉnh
T
T

Gói cước

Giá cước mới

Giá cước cũ

Tỉ lệ giảm

I
Trả trước
1
Economy
Nội mạng


1,190

Ngoại mạng

1,390

1,390

-14%
1,590

-13%

2
Tomato
Nội mạng

1,590

1,690

-6%

Ngoại mạng

1,790

1,890

-5%


Giá
cước gọi chỉ
Tính năng gọi còn 1200đ/phút
giảm cước
nếu KH đăng có

(2000đ/ngày)
Lớp 1201BRMG1021

Không

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

3
Ciao
Nội mạng

1,190

1,390

-14%

Ngoại mạng

1,390


1,590

-13%

890

990

-10%

1,290

1,490

-13%

4
HappyZone
Trong Zone
Nội mạng
Ngoại mạng
Ngoài Zone
(không phân biệt nội
mạng, ngoại mạng)
Cước
thu/cuộc

1,290
2,190


phụ

- 5%

1,000

5
Cha và Con
Nội mạng

1,190

1,390

-14%

Ngoại mạng

1,390

1,590

-13%

Nội mạng

1,190

1,390


-14%

Ngoại mạng

1,390

1,590

-13%

6
Student Sim

7
Hi-School

Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

Nội mạng

1,190

1,390


-14%

Ngoại mạng

1,390

1,590

-13%

Không
thay đôi

Không
thay đôi

50,000

50,000

Nội mạng

890

990

Ngoại mạng

990


1,090

-9%

50,000

0%

8
Tourist Sim
I
I

Trả sau
1
Basic+
Cước

thuê

bao

0%
-10%

2
Family
Cước

thuê


bao

50,000
Nội mạng
Ngoại mạng
Cước

890

990

-10%

1,090

1,190

495

495

0%

50,000

50,000

0%


890

990

-8%

nội

nhóm
3
Corporate
Cước

thuê

bao
Nội mạng

Lớp 1201BRMG1021

-10%

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

Ngoại mạng
Cước


1,090

1,190

-8%

nội

nhóm

495

495

0%

4
VIP
Cước

thuê

bao



250,000

250,000


0%

Nội mạng

790

890

-11%

Ngoại mạng

890

990

-10%

Các ưu đãi

- Miễn
phí 200 phút
gọi trong nước;
100 SMS trong
nước; 300Mb
- Miễn phí cước
thuê bao MCA,
Vmail

Miễn

phí 200 phút gọi
trong
nước;
200Mb
- Miễn phí cước
thuê bao MCA,
Imail

Cách tính cước:

Khi đã là mạng di động có vùng phủ sóng rộng nhất, VIETTEL lại hướng đến sự
thay đôi về chính sách giá cước. Vào năm 2004, giá cước di động ở nước ta đã có xu
hướng giảm xuống, tuy nhiên vẫn ở mức cao so với thu nhập binh quân của người dân.
Trong khi, các mạng di động vẫn duy tri cách tính cước theo block 1 phút + 1 phút, chưa
thực sự quan tâm đến lợi ích thiết thực của khách hàng. Từ nghĩ khác đến làm khác,
VIETTEL liên tục đưa ra những chương trinh khuyến mại hấp dẫn, giảm dần giá cước và
tính cước dịch vụ theo block 6 giây + 1 giây. Đồng thời, cho ra đời nhiều gói sản phẩm
nhằm vào hành vi tiêu dùng của khách hàng như Economy, Tomato, Ciao, Cha và con,…
số lượng khách hàng của VIETTEL tăng lên từng ngày và nhanh chóng trở thành doanh
nghiệp viễn thông di động số một của Việt Nam.
b. Liên kết theo người sử dụng
Với triết lý : “Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được
tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đôi
mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo”, Viettel
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu


đã không ngừng tung ra các gói cước dành cho những nhóm khách biệt đặc biệt mà chưa
đối thủ nào cung cấp trên thị trường. Viettel liên tục mở ra những phân khúc thị trường
mới để có những sách lược cụ thể nhằm mang dịch vụ công nghệ cao đến tận tay người sử
dụng.
Ví dụ như gói cước SEA dành cho ngư dân, gói cước Tourist dành cho khách du
lịch.



Khách hàng là những người dân vùng biển

Với thông điệp "Cùng ra khơi", gói cước trả trước Sea+ của Viettel được thiết kế
với những ưu đãi và tính năng đặc biệt nhằm giúp cho cuộc sống của người dân vùng
biển và ven biển an toàn và tiện ích hơn.
Tính năng nôi bật của gói cước


Tính năng thông báo khẩn cấp qua tin nhắn qua đầu số 1111: Thuê bao đăng

kí danh sách các số thuê bao sẽ nhận được thông báo khẩn cấp (tối đa 10 số). Khi gặp sự
cố, thuê bao nhắn tin đến 1111, tin nhắn sẽ tự động nhắn tin đến danh sách số điện thoại
trong nhóm.


Cung cấp bản tin về thời tiết biển 10 Vùng và thông tin các số điện thoại

khẩn cấp (các số điện thoại của các đồn biên phòng, các số điện thoại cứu trợ): qua SMS
(5x55) và qua tông đài giải đáp trực tiếp (tông đài 1111).



Tính năng gọi nhóm qua đầu số 186: Thuê bao được phép đăng ký 10 số di

động Viettel để được giảm 50% cước khi gọi tới 10 số này (cước phí 10.000đ /tháng, trừ
vào tài khoản gốc).


Không giới hạn thời gian sử dụng, chỉ cần phát sinh 1 liên lạc chiều đi (gọi,

nhắn tin) phát sinh cước hoặc nạp thẻ trong vòng 60 ngày.



Khách hàng là khách du lịch

Tourist Sim là gói cước di động đầu tiên ở Việt Nam được thiết kế dành riêng cho
đối tượng khách hàng là người nước ngoài đến Việt Nam công tác, du lịch, thăm bạn bè…
Lợi ích khi sử dụng gói cước Tourist SIM


Giá cước quốc tế ưu đãi



Không cước thuê bao tháng



Gói cước này được cài đặt mặc định và miễn phí cước thuê bao GPRS.


Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu



Không cước hoà mạng



Miễn phí tin nhắn tra cứu thông tin du lịch



Hệ thống tông đài hỗ trợ riêng 18008168 (miễn phí) bằng tiếng Anh và

tiếng Trung


Kênh phân phối thuận tiện



Khách hàng là người có thu nhập thấp

Gói Sumo Sim: Viettel luôn tuân theo tôn chỉ: xã hội hóa di động, làm sao để người
nghèo cũng có cơ hội dùng di động để họ có cơ hội bớt nghèo. Thực tế cho thấy rằng: Rào

cản lớn nhất hạn chế người dân có thu nhập thấp sử dụng dịch vụ di động chính là giá
máy điện thoại còn rất cao. Hiện nay, chi phí thấp nhất để họ có được máy điện thoại là
khoảng 600.000 đồng. Hiểu được mong muốn khát khao của những người dân ấy, gói
SumoSim ra đời. Với chính sách bán bộ trọn gói SumoSim, Viettel giúp một lượng lớn
người dân thỏa mãn ước mơ của minh là có được 1 máy di động hoàn toàn miễn phí. Ví
dụ như V6101 là bộ hòa mạng Sumo 2G có giá thấp nhất của Viettel (310.000vnđ). Với
Điện thoại Viettel V6101 - nôi trội là bàn phím êm, thiết kế chắc chắn, Khách hàng dễ
dàng trải nghiệm các dịch vụ cơ bản của Viettel.


Khách hàng vùng sâu, vùng xa

Dịch vụ điện thoại cố định không dây (HomePhone) của Viettel là dịch vụ điện
thoại cố định nhưng sử dụng SIM di động có gắn số thuê bao cố định và lắp vào máy cố
định không dây giúp khách hàng có thể di chuyển trong một phạm vi nhất định.
Có lợi thế là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động số một tại Việt Nam với hơn 5000
trạm phát sóng, giờ đây, với dịch vụ Homephone, Viettel hy vọng nhanh chóng phô cập
dịch vụ điện thoại đến các khu vực không có điều kiện cung cấp ngay dịch vụ điện thoại
cố định kéo dây, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, các vùng có địa thế hiểm trở.
Đặc điểm của dịch vụ:


Lắp đặt dịch vụ nhanh chóng tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư ban đầu, chi phí

chuyển đôi địa điểm.


Là điện thoại bàn nhưng không cần dây cáp nên có thể di chuyển tự do và

không sợ gián đoạn dịch vụ vi đứt cáp, đứt dây.



Giá cước rẻ với cách tính cước giống như cước điện thoại cố định.

Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu



Được thiết kế thêm nhiều tính năng, có ăngten và bộ thu phát sóng đảm bảo

thu và phát tín hiệu với chất lượng tốt nhất.


Hệ thống pin dự phòng khoảng 72 tiếng ở chế độ chờ khi bạn đã cắm sạc

đầy điện cho pin, tăng thời gian đàm thoại cho thiết bị đầu cuối.


Sử dụng Sim và máy điện thoại chuyên dụng do Viettel cung cấp, có gắn số

điện thoại cố định nhưng có thể sử dụng nhiều tính năng hấp dẫn của dịch vụ điện thoại di
dộng (nhắn tin, hiển thị số gọi đến, tra cước sử dụng…)
Lợi ích của dịch vụ:



Lắp đặt nhanh: khách hàng chỉ mất 01 ngày để mua SIM, máy và kích hoạt

SIM là có thể sử dụng dịch vụ thay vi ký hợp đồng và chờ đợi 01 tuần để được kéo cáp,
lắp đặt dịch vụ cố định thông thường.


Không sợ gián đoạn dịch vụ vi đứt cáp, đứt dây.



Di chuyển dễ dàng: khách hàng có thể di chuyển máy trong vòng bán kính

100m mà vẫn sử dụng được đầy đủ các tính năng của dịch vụ.


Đơn giản, dễ sử dụng vi dùng sim và máy điện thoại chuyên dùng.



Chi phí sử dụng hợp lý, tiết kiệm vi giá cước dịch vụ được tính như giống

như cước điện thoại cố định.


Khách hàng có thể sử dụng chức năng nhắn tin từ máy cố định như máy di

động binh thường.


Nếu khách hàng không có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhắn tin, khách hàng có


thể soạn tin nhắn “HUY SMS” gửi đến 144, để hủy chức năng này.


Với thuê bao trả sau, khách hàng có thể kiểm tra cước nóng bằng cách soạn

tin nhắn: TRA CUOC gui 195 (tin nhắn miễn phí).
Giá cước dịch vụ Homephone Viettel:
Homephone
Homephone
trả trước
trả sau
Cước

thuê

bao

Lớp 1201BRMG1021

733 đ/ngày

22.000đ/tháng

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

Cước gọi nội


220 đ/phút

hạt
Cước gọi vào
Cityphone cố định

Gọi nội hạt

Áp dụng như cước gọi nội hạt

Gọi liên tỉnh

Áp dụng như cước gọi liên tỉnh

Cước gọi vào
Cityphone di động

400 đ/phút
Gọi liên tỉnh qua 178

Cước gọi liên
tỉnh

Gọi liên tỉnh truyền
thống
Gọi

đến


mạng

Cước gọi đếnViettel
mạng di động
Gọi đến các mạng
khác
Cước
quốc tế

gọi

Cước
mạng VSAT

gọi

Cước
tin SMS

Gọi truyền
hoặc qua 178

thống

1.000 đ/phút
990 đ/phút
1.090 đ/phút
3.600đ/ phút

Gọi Inmarsat

4.000 đ/phút

Nhắn
tin
tới
nhắnHomePhone hoặc thuê bao
di động trong nước
Nhắn tin quốc tế

c.

840 đ/phút

350 đ/bản tin
2.500 đ/bản tin

Liên kết theo lợi ích của khách hàng

Dạng liên kết này thể hiện lợi ích mà Viettel cung cấp cho khách hàng:
Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel
hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng.
Và vi vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng
nói của chính minh – “Hãy nói theo cách của bạn”. Để mỗi khách hàng là một cá thể riêng
biệt, Viettel đã cho ra đời hàng loạt gói cước phù hợp với từng nhóm khách hàng khác
nhau. Mỗi gói cước mang lại cho khách hàng lợi ích khác nhau.
Ví dụ gói Family:
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2



Quan tri thương hiêu

Gói cước Family của Viettel là gói cước trả sau dành riêng cho nhóm khách hàng
gia đinh, bạn bè có từ 2 - 4 thuê bao trả sau của Viettel.
Lợi ích khi sử dụng gói cước Family


Cước gọi giữa các thuê bao thành viên trong nhóm chỉ còn 495đ/phút;



Giá cước cuộc gọi tới 02 số máy điện thoại cố định (bao gồm số cố định có

dây và không dây của tất cả các mạng) đã đăng ký trước chỉ còn 495đ/phút;


Được sử dụng tất cả các dịch vụ giá trị gia tăng và chăm sóc khách hàng tốt

nhất.
Gói cước Coporate:
Gói cước Coporate (đôi tên từ gói VPN) của Viettel là gói cước trả sau dành cho
doanh nghiệp, tô chức có từ 5 thuê bao trả sau của Viettel trở lên. Với tính năng quản lý
hướng gọi và mức sử dụng của các thành viên, giờ đây, việc quản lý doanh nghiệp của
chủ nhóm đã trở nên dễ dàng hơn.


Chủ nhóm Corporate được đăng ký các tính năng quản lý:

+ Quản lý hạn mức gọi, tính năng hóa đơn kép.

+ Quản lý hướng gọi (gọi trong nhóm, gọi trong nước, gọi quốc tế)
+ Chặn chiều gọi đi của thành viên khi sử dụng vượt hạn mức chủ nhóm đăng ký


Được chiết khấu 3% trên hóa đơn của chủ nhóm (áp dụng cho hóa đơn

≥3.000.000 đ/tháng). Phần cước chủ nhóm được chiết khấu là toàn bộ cước phát sinh trên
hóa đơn của chủ nhóm (bao gồm cước của chủ nhóm và cước chủ nhóm đăng ký trả cho
các thành viên).


Cước gọi trong nhóm thấp: 495đ/p



Chủ nhóm Corporate đứng tên trên hợp đồng là Công ty, thành viên: là cá

nhân hoặc công ty đều được.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ


Gói cước duy nhất cung cấp tính năng quản lý hướng gọi và mức sử dụng

tại Việt Nam;


Thuê bao nhóm Corporate được hưởng tính năng hoá đơn kép;

Lớp 1201BRMG1021


nhóm 2


Quan tri thương hiêu



Tạo ra kết nối dài lâu giữa các thành viên trong nhóm chỉ với 495 đồng/phút



Chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhất dành cho doanh nghiệp!

gọi;

Gói Economy
Economy là gói cước trả trước đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng nhất của Viettel
Telecom. Gói cước Economy có cước thoại thấp, dành cho khách hàng cá nhân gọi nhiều
với mức sử dụng dưới 150.000đồng/tháng.
Đặc điểm


Có thời hạn sử dụng, thời hạn sử dụng phụ thuộc vào giá trị thẻ nạp.



Khi hết hạn sử dụng, tài khoản cũ sẽ được bảo lưu và được cộng dồn khi

khách hàng nạp thẻ mới.



Hết thời hạn sử dụng, thuê bao không nạp thêm tiền => TK sẽ bị khóa

1chiều.


Sau 10 ngày chờ nạp thẻ, thuê bao không nạp thêm tiền => TK sẽ bị khóa 2

chiều.
Lợi ích khi sử dụng gói cước


Không phải ký hợp đồng thuê bao;



Không phải trả phí hoà mạng;



Không phải trả cước thuê bao tháng, thuê bao ngày;



Không phải thanh toán hoá đơn cước hàng tháng;



Chỉ trả cước cho từng cuộc gọi;




Giá cước thoại cực thấp;



Sử dụng dịch vụ bất cứ lúc nào.

Ngoài ra còn nhiều gói cước với những lợi ích khác. Lợi ích chung mà khách hàng
nhận được khi sử dụng các sản phẩm của Viettel đó là chất lượng dịch vụ tốt, có thể liên
lạc với nhau từ mọi miền, từ thành thị tới nông thôn, từ vùng sâu, vùng xa tới biển đảo với
chất lượng sóng tốt nhất và giá cả hợp lý.
2.3.2. Áp dụng các nguyên tắc phát triển liên kết thương hiệu
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

2.3.2.1. Tầm nhìn thương hiệu:
Tầm nhin thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn của
khách hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel.
Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như
những cá thể riêng biệt.
Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự
chia sẻ, thấu hiểu nhất.
2.3.2.1 Lựa chọn liên kết trọng tâm
Liên kết trọng tâm mà Viettel lựa chọn là liên kết theo lợi ích khách hàng. Liên kết
theo giá cả tương quan và người sử dụng là hai liên kết bô trợ cho liên kết trọng tâm. Tạo

ra các gói cước phù hợp với từng khách hàng và giá cả hợp lý suy cho cùng đều nhằm
mang lại lợi ích cho từng khách hàng riêng biệt
2.3.2.2. Tính thống nhất trong toàn bộ công ty về chương trình, con người, các
quá trình và cách thức biểu hiện


Tính thống nhất trong Logo và slogan và chiến lược liên kết của Viettel

Ý nghĩa Slogan: “Hãy nói theo cách của bạn”
Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel
hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng.
Và vi vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng
nói của chính minh – “Hãy nói theo cách của bạn”.
Ý nghĩa Logo:
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hinh tượng dấu ngoặc kép. Khi bạn trân
trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này cũng phù hợp với
Tầm nhin thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn. Viettel quan tâm và trân trọng
từng nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng.
Logo Viettel mang hinh elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến
nét nhỏ tạo thành hinh elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo không
ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào nhau
(Văn hóa phương Đông).

Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu


Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu vàng
(địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho
sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.
Kể từ khi hoàn thành việc xây dựng tầm nhin thương hiệu, slogan và logo, Viettel
dường như bắt đầu một "cuộc sống" mới. Trong số các công ty viễn thông mới hoạt động,
Viettel là công ty duy nhất đi vào tâm trí của khách hàng với một ý tưởng rất khác biệt về
cá thể hoá việc phục vụ các dịch vụ viễn thông và về sự lắng nghe nhu cầu của từng
khách hàng tại Việt Nam và từ đó mang lại lợi ích cho khách hàng .



Trong quản trị thương hiệu nội tuyến:

Ông Nguyễn Mạnh Hùng – Phó tông giám đốc nói: “Đó là 1 slogan để đời của
chúng tôi, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu hướng tới những nhu cấu riêng biệt của từng
khách hàng mà còn thể hiện sự quan tâm lắng nghe của Viettel đối với nhu cầu đó. Mặt
khác, đối với chính nội bộ của Viettel, slogan này cũng thể hiện sự quan tâm, lắng nghe
đến các nhu cầu, ý kiến, ý tưởng sáng tạo của từng cá nhân và cho phép họ được thể hiện
theo cách riêng của minh.” Mỗi người Viettel cũng là một cá thể riêng biệt cần được ban
lãnh đạo lắng nghe để phát huy hết tiềm năng của họ.
2.3.2.3. Đảm bảo cá tính thương hiệu
Để tạo ra sự rõ ràng và minh bạch để tránh sự hiểu nhầm về cá tính và nhân cách
thương hiệu, Viettel đã duy tri và tập trung vào các liên kết đã được xây dựng từ trước.
Để trở thành mạng viễn thông dành cho mọi đối tượng, đặc biệt là khách hàng ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và biển đảo, để từ đó mang lại lợi ích cho mọi đối
tượng khách hàng, Viettel đã thực hiện một số hoạt động như:


Viettel đang sở hữu mạng lưới phục vụ biển đảo lớn nhất Việt Nam


Nằm trong tầm nhin từ chiến lược kinh tế biển, Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel) đã đón đầu, tiên phong trong việc phủ sóng di động ở vùng biển đảo. Viettel
cũng là nhà mạng duy nhất tại Việt Nam có hệ thống các trạm phủ biển, đảo và nhà giàn
(phát sóng tầm xa 60-100 km), đem lại cơ hội liên lạc cho hàng trăm nghin người đang
hàng ngày làm việc khai thác, đánh bắt và các dịch vụ trên biển của Việt Nam. Hiện
Viettel đã phủ sóng kín bờ biển Việt Nam với chiều dài 3200 km và phủ xa bờ tới 100 km.
Viettel cũng đang sở hữu mạng lưới phục vụ biển đảo lớn nhất Việt Nam với hơn 1.400
trạm BTS dọc bờ biển và ngoài khơi, có khả năng phục vụ 760.000 thuê bao. Hệ thống

Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

này bao gồm các trạm phát sóng tầm xa có thể phát sóng tới xa đất liền 60 - 100km, trạm
phát sóng ven biển và các trạm trên đảo và nhà giàn trên biển.
Viettel cho biết, để phục vụ phủ sóng vùng ven biển và các quần đảo của Việt
Nam, chi phí xây dựng vận hành các trạm thu phát sóng này rất lớn, gấp tới khoảng 10 lần
các trạm thu phát sóng trong đất liền. Để làm được điều này, toàn bộ các trạm phát sóng
ven biển đã được cải tiến, áp dụng công nghệ phủ xa của Viettel, kết hợp với những địa
điểm đặt trạm độc đáo, mỗi trạm phát sóng ra biển của Viettel có tầm thu phát sóng lên tới
hàng trăm km, vượt xa giới hạn tiêu chuẩn 35 km đối với trạm BTS của công nghệ GSM.
Kết quả đo kiểm đầu tháng 5 cho thấy, hơn 3.000 km vùng biển gần bờ Việt Nam
đã được Viettel phủ sóng điện thoại di động. Tại những ngư trường lớn như Cà Mau, Kiên
Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, vùng phủ sóng cách đất liền lên tới hơn 200 km. Bên cạnh đó,
để đảm bảo năng lượng tại những vị trí đặc thù không phụ thuộc vào điện lưới, Viettel đã
đầu tư 67 bộ pin năng lượng mặt trời, với công suất lớn cho 67 trạm phát sóng, trị giá gần
40 tỷ đồng. Những nguồn năng lượng sạch khác như gió bước đầu được sử dụng thử

nghiệm để đánh giá trước khi ứng dụng thực tiễn. Đây là bước đi tiếp theo của nhà mạng
Quân đội trong việc nắm bắt và làm chủ công nghệ để có thể phủ sóng tới mọi vùng miền
Tô quốc.


Tiên phong trong phủ sóng vùng sâu, vùng xa:

Tuy là doanh nghiệp mới nhưng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) đã dám
mạnh dạn đầu tư không chỉ những khu trung tâm, điểm nóng mà cả một số khu vực vùng
sâu, bản thưa người. Tuy nhiên, lượng trạm phát sóng không nhiều nên chất lượng vẫn
còn rất "cắc bụp" chỗ có chỗ không. Còn các nhà cung cấp khác như VinaPhone và
MobiFone vẫn chỉ giậm chân bên ngoài khu vực dọc quốc lộ.
Giám đốc Viettel Mobile Tống Viết Trung cho biết, việc phủ sóng ở những khu vực
cửa khẩu cũng nằm trong chiến lược phát triển của công ty, bởi đây là những vùng trọng
điểm có nhiều khách qua lại. Cuối năm 2005, nhà khai thác này vừa đưa vào hoạt động 3
trạm thu phát tại cửa khẩu Móng Cái với sức tải khoảng 3.600 thuê bao. Còn cửa khẩu
Quốc tế Hữu Nghị Lạng Sơn sẽ có 2 trạm với sức chứa 2.400 thuê bao. Hiện Viettel đang
lắp đặt thêm gần chục trạm mới, dự kiến đưa vào hoạt động vào đầu tháng 5.
Trong những ngày cuối năm 2007, một đoàn cán bộ kỹ thuật của Tông công ty
Viễn thông quân đội (VIETTEL) đang lênh đênh trên biển trong gió mùa đông bắc để
khảo sát thi công những trạm phát sóng di động (BTS) tại các đảo Trần, đảo Hạ Mai, đảo
Thanh Lân và quần đảo Long Châu (Quảng Ninh).
Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


Quan tri thương hiêu

Sau khảo sát, đầu năm 2008, các trạm BTS này sẽ được xây dựng và đưa vào khai

thác, lúc đó sóng di động của VIETTEL sẽ nối liền khoảng cách 200 km từ đảo tới đất
liền. Cùng với những trạm BTS đã đầu tư ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, VIETTEL
đang nỗ lực đưa thông tin di động tới mọi người dân bằng việc phủ sóng di động.
Từ Ðất Mũi, Cà Mau, đến những bản làng xa xôi nơi địa đầu của Tô quốc, sóng di
động của VIETTEL đang phủ khắp mọi miền đất nước. Cán bộ công nhân viên VIETTEL
đang quyết tâm nỗ lực phấn đấu nhiều hơn để đến đầu năm 2008 phủ sóng 100% số xã,
100% các đảo lớn của cả nước.
Cùng với việc mở rộng vùng phủ sóng và cung cấp dịch vụ, ông Trung cho rằng
thương hiệu và cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu của Viettel sẽ tốt hơn bởi
trên thực tế việc phủ sóng này không chỉ phục vụ cho những người dân ở vùng sâu vùng
xa mà còn cho cả những người di chuyển đến đó.
Hiện tại Việt nam có tỷ lệ dân số ở nông thôn còn cao, Viettel xác định đây là thị
trường tiềm năng. Vi vậy, việc đầu tư mở rộng vùng phủ sóng cũng là việc đầu tư cho thị
trường tương lai.
2.3.2.4.Quản trị rủi ro
Rủi ro trong việc xây dựng các liên kết để định vị là sản phẩm dành cho đối tượng
thu nhập thấp. Chính vi lý do này mà Viettel gặp nhiều khó khăn khi tấn công vào thị
trường miền Nam. Thị trường miền Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu
dùng Mobifone, vi họ cho rằng Mobifone có giá và chất lượng phù hợp với họ. Để khắc
phục tinh trạng này, Viettel đã cho ra đời gói cước VIP
Gói cước VIP của Viettel là gói cước trả sau dành cho nhóm khách hàng có thu
nhập cao với những ưu đãi đặc biệt.
Lợi ích khi sử dụng gói cước


Không cần đặt cọc khi đăng ký chuyển vùng quốc tế;



Được hoãn thời gian chặn cước;




Được cài đặt ngay các dịch vụ gia tăng khi đăng ký gói cước;



Miễn phí 200 phút gọi đầu tiên trong nước/tháng;



Miễn phí 100 tin nhắn SMS trong nước đầu tiên/tháng;



Miễn phí cước thuê bao tháng dịch vụ MCA;

Lớp 1201BRMG1021

nhóm 2


×