Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biệp pháp giúp trẻ mẫu giáo nói nghe hiểu thành thạo tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.02 KB, 22 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1) Cơ sở lý luận
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài
người, là phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ bao gồm
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết và là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi
văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là tấm gương phản ánh văn hoá của mỗi
dân tộc. Các dân tộc thiểu số của Việt Nam có ngôn ngữ riêng của dân tộc
mình trong sinh hoạt cộng đồng của họ, đồng thời họ cũng sử dụng Tiếng Việt
để giao tiếp với cộng đồng người Việt trên toàn quốc, đồng thời được cung cấp
giáo dục, y tế, giải trí, thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
bằng chữ Quốc ngữ. Sự giao thoa văn hoá ngôn ngữ làm phong phú thêm cho
nền văn hoá của người thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi cuộc sống, kinh tế
và vị thế của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt
anh em. Có thể nói rằng “cộng đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta thực sự là
một cộng đồng song ngữ” - tiếng mẹ đẻ của từng dân tộc và tiếng Việt của
người Kinh.
Tiếng Việt còn gọi là tiếng phổ thông với tư cách là ngôn ngữ Quốc gia, là
ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và các cơ sở giáo dục từ mầm non
đến đại học. Thực tế cho thấy chất lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tiếng Việt của học sinh. Phần lớn trẻ dân tộc
thiểu số khi tới trường, lớp mầm non đều chưa được sống trong môi trường tiếng
Việt.
Việc quan trọng trong trường mầm non cần làm là giúp trẻ trước độ tuổi đi
học phát triển tốt ngôn ngữ, phù hợp với từng lứa tuổi và sự phát triển chung
của trẻ. V.I Lênin cho rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng
nhất của loài người. Do đó, ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng trong đời
sống hàng ngày, không có ngôn ngữ đứa trẻ không thể phát triển thành người
một cách thực thụ. Muốn nói được, muốn giao tiếp được với mọi người xung
quanh thì đứa trẻ phải được trải qua quá trình hình thành và phát triển ngôn
ngữ trong môi trường nhất định
1




Việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ khi bắt đầu tới trường, lớp là vô cùng
quan trọng bởi ngôn ngữ có chức năng làm công cụ tư duy, công cụ biểu đạt tư
tưởng, tình cảm ; công cụ giao tiếp giữa các thành viên trong xã hội.
2) Cơ sở thực tiễn
Thực tế cho thấy đối với những trẻ thành thạo tiếng phổ thông việc giao
tiếp và thu nhận tri thức và thực hiện những yêu cầu của giáo viên một cách rất
dễ dàng song đối với trẻ dân tộc thiểu số đây là cả một vấn đề khó khăn và đòi
hỏi nhà giáo dục cần phải có những biện pháp phù hợp.
Đặc biệt ở trường mầm non Thượng Phùng chúng tôi các cháu 100% là
dân tộc Mông nghe và nói tiếng Việt rất kém mặc dù cô giáo có kèm cặp nhiệt
tình đến mức nào chăng nữa thì trẻ vẫn nói bằng hai thứ tiếng, mà chủ yếu là
tiếng mẹ đẻ, nhất là khi trẻ ra khỏi lớp học. Sở dĩ như vậy là do tiếng Việt
không phải là một phương tiện sử dụng thường xuyên đối với học sinh dân tộc
thiểu số. Ở đây học sinh chỉ dùng tiếng Việt giao tiếp với giáo viên khi cần thiết,
còn ngoài ra trẻ vẫn thường xuyên sử dụng ngôn ngữ riêng của dân tộc mình.
Chính vì vậy dẫn đến chất lượng chăm sóc Giáo Dục trẻ không thể đạt được kết
quả như mong muốn
Thông qua các hội thi các cấp cho thấy trẻ dân tộc thiểu số trong nhà trường
đạt kết quả rất thấp so với mặt bằng chung trong toàn tỉnh Hà Giang
Bắt đầu đi học cũng là lúc trẻ bắt đầu học ngôn ngữ thứ hai. Loại ngôn ngữ
giúp trẻ giao tiếp, tiếp nhận tri thức, bày tỏ những quan điểm của riêng mình,
song song cùng học ngôn ngữ là trẻ học tri thức, vì vậy nói, nghe hiểu tiếng việt
thành thạo mạch lạc càng sớm thì trẻ mới tiếp nhận tri thức một cách tốt nhất và
đảm bảo nhất.
Việc tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số vừa là mục tiêu, vừa là yêu
cầu cấp thiết đặt cho giáo dục nhà trường nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện sứng tầm với quy mô phát triển của huyện Mèo Vạc. Tôi nhận thấy
cần có những biện pháp bổ xung, tăng cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo.

Là giáo viên trực tiếp đứng lớp và giảng dạy tại xã biên giới Thượng Phùng,
100% là người dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa thấp nên việc giao tiếp bằng tiếng
2


phổ thông còn hạn chế. Tôi nhận thấy việc giúp trẻ mẫu giáo nói, nghe hiểu thành
thạo tiếng phổ thông là rất cần thiết và quan trọng, theo tôi để giải quyết triệt để vấn
đề này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý chỉ đạo giáo dục
và giáo viên trực tiếp giảng dạy, sự giúp đỡ của phụ huynh trẻ tại các cở giáo dục
mầm non. Với hi vọng trẻ mẫu giáo trường mầm non thượng phùng nói, nghe hiểu
thành thạo tiếng việt, giúp trẻ phát triển toàn diện về Đức – Trí – Thể - Mỹ.
Vì vậy tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu "Một số biện pháp giúp trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi nghe hiểu thành thạo tiếng việt".
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1) Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1 Mục đích nghiên cứu
Tôi quyết định lựa chọn đề tài này với mục đích tìm hiểu thực trạng của
việc phát triển tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và áp dụng các giải pháp để
nâng cao vốn tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số tại nhà trường. Qua đó
vận dụng những kiến thức có sẵn và qua học hỏi để nghiên cứu và áp dụng các
giải pháp vào chăm sóc giáo dục phù hợp giúp trẻ phát triển một cách hài hoà và
bắt kịp với chất lượng giáo dục chung trong toàn huyện
Vận dụng những kiến thức kinh nghiệm đưa ra một số biên pháp giúp trẻ
được phát triển ngôn ngữ tiếng Việt một cách đầy đủ và mạch lạc nhất ngay khi
trẻ bước chân vào trường Mầm non và trẻ tự tin bày tỏ cảm súc, suy nghĩ của
mình với những người xunh quanh một cách tốt nhất. Tôi mong rằng trẻ thành
thạo tiếng Việt sớm hơn và từ đó trẻ tiếp nhận tri thức một cách dễ ràng và đầy
đủ nhất và đó sẽ là một lý do để nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục đây
cũng là một nền móng tốt cho trẻ phát triển một cách toàn diện.
* Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.

Đề tài đang được quan tâm và chú trong trong môi trường giáo dục mầm
non
Bằng một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu
số tai trường mầm non Thượng Phùng: Cung cấp tiếng việt cho trẻ mọi lúc mọi
nơi, trẻ học tiếng Việt đảm bảo theo một trình tự nhất định từ dễ đến khó, từ đơn
3


giản đến phức tạp. Có ứng dụng công nghệ thông tin vào các bài dạy, vào các
hoạt động ngoài giờ nhằm phát triển vốn tiếng việt cho trẻ. Hình thành sự tự tin
cho trẻ vì khi trẻ tự tin trẻ dễ dàng học hỏi, dễ dàng bày tỏ những suy nghĩ, chia
sẻ hiểu biết của mình bằng tiếng việt với cô và bạn bè. Lựa chọn nội dung tăng
cường phù hợp với đối tượng với điều kiện thực tế của trẻ của nhà trường và lớp
học.
Nhằm nâng cao chất lượng trong giao tiếp, trong diễn đạt tiếng việt của trẻ
một cách tốt nhất.
Giúp trẻ tự tin, mạnh dạn thể hiện hiểu biết của mình bằng cách sử dụng
ngôn ngữ tiếng việt một cách thành thạo sớm nhất.
1.2 Vai trò của tiếng việt đối với việc giáo dục trẻ
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự
tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Là phương tiện nhận thức thế giới xung
quanh, là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy.
Đối với trẻ em dân tộc ngôn ngữ thứ hai đóng một vai trò cũng đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách; là
công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi… Trẻ có nhu cầu tìm hiểu thế giới
xung quanh thông qua ngôn ngữ, lời nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự
vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng... của
chúng và trẻ học được từ tương ứng (từ và hình ảnh trực quan đi vào nhận thức
của trẻ cùng một lúc). Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung
quanh. Từ ngữ giúp cho việc củng cố những biểu tượng đã được hình thành.

Có thể khẳng định rằng: Học tiếng mẹ đẻ là sự học tập quan trọng nhất,
cần thiết nhất, bắt đầu sớm nhất và cần được quan tâm nhất. Song với trẻ dân tộc
thiểu số tiếng mẹ đẻ không phải là ngôn ngữ chính để trẻ học tập, vui chơi và
giao tiếp với xã hội. Do đó bắt buộc trẻ phải học ngôn ngữ thứ hai khi bước vào
ngưỡng cửa trường mầm non với một hình thức giống với tiếng mẹ đẻ, nhưng
với một môi trường hẹp hơn là lớp học, là cô giáo và các bạn. Trẻ học ngôn ngữ
tiếng Việt song song với việc học tri thức và bước đầu trẻ phải tập làm chủ ngôn
ngữ thứ 2 để đảm bảo làm chủ tri thức, tư duy của mình…
4


Ngôn ngữ có thể chuyển tải được tất cả các nội dung thông tin khác nhau
mà người nói có nhu cầu ( từ việc bộc lộ cảm xúc, thái độ… của người nói đến
người nghe; đến những nhu cầu về trao đổi kinh nghiệm chinh phục thiên nhiên
hoặc truyền bá tri thức…. Mà trong đó ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của người dân tộc
thiểu số chỉ phục vụ được một phần nhỏ số người có nhu cầu trong cộng đồng.
Chỉ có ngôn ngữ tiếng Việt mới giúp họ hoà chung vào sự phát triển của xã hội
2) Thực trạng của vấn đề
2.1 Thực trạng ở lớp khi chưa áp dụng sáng kiến
2.1.1 Vài nét về lớp mấu giáo 5-6 tuổi điểm trường Khai Hoang II
- Tổng số học sinh: 9 cháu
- Trong đó Nam: 3 ; Nữ: 6
+ 9/9 học sinh là trẻ dân tộc mông chiếm 100% tổng số học sinh
- Tổng số giáo viên: 1 cô
- Trình độ chuyên môn: Trung cấp; Trình độ văn hóa: 12/12
- Lớp thực hiện theo chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm”
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lớp học chật chội, đồ dùng đồ chơi còn
thiếu chưa phong phú về chủng loại.
2.1.2 Thực trạng về vốn tiếng việt của trẻ

100% Trẻ là dân tộc thiểu số, việc tiếp xúc với tiếng phổ thông là hạn chế,
nên vốn tiếng việt của trẻ hầu như rất ít hoặc chưa có.
* Bảng1: Khảo sát vốn tiếng việt của trẻ đầu năm học
Nội dung
Trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động giao lưu
bằng tiếng việt
Trẻ nghe và hiểu một số yêu cầu của cô: Đứng lên,
ngồi xuống, đi ra ngoài, vào lớp, đi vệ sinh,..
Trẻ biết một số từ đơn giản trong giao tiếp diễn
5

Số lượng

Tỉ lệ %

5/9

55%

3/9

33%

4/9

44%


đạt những yêu cầu, mong muốn của bản thân như
chào hỏi, mời cô và các bạn ăn cơm, xin đi vệ

sinh, xin cô uống nước, chơi cùng các bạn....
Trẻ đọc thơ và kể chuyện một cách mạch lạc.
Trẻ tự tin thể hiện, chao đổi trò chuyện cùng cô
hay người lạ

3/9

33%

2/9

22%

Nhìn vào bảng 1 cho ta thấy thực trang vốn tiếng việt của trẻ khi chưa áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Với đặc thù trường có 100% trẻ học là dân tộc thiểu số, việc trẻ nghe hiểu
tiếng phổ thông còn rất hạn chế.
Vì tiếng việt không phải tiếng mẹ đẻ nên việc học tập và trao đổi trò
chuyện với cô và bạn bè còn nhiều hạn chế.
Đa số phụ huynh chưa thành thạo tiếng Việt, việc chao đổi trò chuyện với
trẻ bằng tiếng phổ thông tại gia đình trẻ chưa được chú trọng.
Dẫn tới việc trẻ nhận thức trong các giờ học chậm, không có hiệu quả. Kết
quả trẻ phát triển chưa toàn diện về Đức - trí - thể - mỹ.
2.2 Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và của ban
giám hiệu nhà trường trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ
- Giáo viên: Bản thân được đào tạo và trải qua những kinh nghiệm thực tế,
có tâm huyết với nghành học, yêu nghề mến trẻ, có phẩm chất nghề nghiệp.
- Đã được tham gia các lớp tập huấn thường xuyên hè do phòng tổ chức,

tham gia tập huấn lớp tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số do sở tổ
chức, Các tiết thao giảng tại trường nên tôi cũng có một số kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy.

6


- Bản thân cũng là dân tộc mông thông thạo tiếng mẹ đẻ, có thể hộ chợ trẻ
lúc trẻ gặp khó khăn trong giao tiếp, đây cũng là điều thuận lợi cho giáo viên.
* Khó khăn
- Trường nằm trên địa bàn một xã biên giới kinh tế của địa phương còn
nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của giáo viên và học sinh.
- Cha mẹ trẻ chưa quan tâm đến việc học hành của trẻ chưa đưa đến
trường đều đặn, đã làm ảnh hưởng tới việc nhận thức và phát triển của trẻ. Các
bậc phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của việc giao tiếp bằng tiếng phổ
thông với trẻ khi trẻ ở nhà.
- Trẻ chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, 100 % trẻ chưa biết nói tiếng
phổ thông nên việc giao tiếp, nghe hiểu và tiếp thu của trẻ gặp nhiều khó khăn,
việc giao tiếp bằng tiếng phổ thông còn nhiều hạn chế.
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo và còn nhiều thốn thiếu, đồ dùng phục vào
các hoạt động phát triển ngôn ngữ còn thiếu và chưa phong phú.
Để khắc phục và giải quyết thực trạng và một số hạn chế trên tôi đã áp dụng
“Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nghe, hiểu thành thạo tiếng
việt” như sau:
3) Các biện pháp giải quyết vấn đề
Để khắc phục những khó khăn trên tôi đã thực hiện như sau:
- Nắm vững những đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi.
- Có các giải pháp hướng dẫn trẻ học tiếng việt một cách linh hoạt, phù
hợp với khả năng và điều kiện thực tế của nhà trường, phù hợp với địa phương
và khả năng nhận thức của trẻ trong lớp.

- Thường xuyên tham khảo tài liệu, sưu tầm các thông tin trên mạng
intenet, dự giờ đồng nghiệp, học hỏi kinh nghiệm.
- Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh cùng với giáo viên tích cực giao
tiếp với trẻ bằng tiếng phổ thông.
Để giúp trẻ tăng khả năng nghe hiểu và thực hành tiếng việt một cách tốt
nhất tôi kiên trì, sáng tạo và gần gũi với trẻ. Bằng sự hiểu biết của mình tôi lựa
chọn những nội dung những bài học và những hình thức, những hình ảnh đẹp
7


hay những tình huống hẫp dẫn giúp trẻ học tiếng việt có hiệu quả vì vậy tôi đưa
ra các biện pháp sau:
3.1 Dạy trẻ học tiếng việt theo trình tự nghe – hiểu – thực hành.
* Trẻ học hiểu nghĩa của từ và câu trước khi nói chính xác từ và câu đó.
Bước vào ngưỡng cửa trường mẫu giáo trẻ bắt đầu làm quen với ngôn ngữ
thứ hai và đây cũng là thời kỳ đầu tiên trong quá trình trẻ học nói tiếng việt, tiếp
thu kiến thức bằng tiếng việt. Mọi lời nói hướng dẫn, cách truyền đạt của cô đều
thật khó đối với trẻ. Nửa đầu học kỳ 1, nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển
khả năng nghe hiểu lời nói của cô.
Với mục đích trẻ hiểu ghĩa của từ ngữ rồi trẻ thực hành tiếng việt. Yêu cầu
đối với giáo viên không cấm trẻ nói tiếng mẹ đẻ và cần tránh dạy trẻ nói mà
không hiểu nghĩa. Ở đây tôi thường xuyên sử dụng đồ dùng trực quan, hành
động với đồ vật, bằng ngôn ngữ hình thể để diễn đạt một cách cụ thể dễ hiểu
nhất giúp trẻ một phần nắm bắt dễ dàng và hiểu một cách chính xác vấn đề.
Vi dụ: Cho trẻ quan sát tranh các con vật cô hỏi “ Con gì đây” và “đây là
con gì” đầu tiên trẻ chưa biết tôi hướng dẫn trả lời rồi cho trẻ bắt chước sau đó
trẻ tự trả lời, và cứ như vậy trẻ sẽ tự hiểu đó là những con vật. Vì vậy khi cho trẻ
tiếp súc đối tượng tôi thường đưa các đối tượng có cùng chủng loại cho trẻ làm
quen và gọi tên.
Tôi thường xuyên trao đổi với trẻ bằng cách chọn từ ngữ sao cho ngắn gọn,

dễ hiểu kết hợp hướng dẫn giúp trẻ hiểu những vấn đề, nhiệm vụ gần gũi đối với
trẻ. Bên cạch đó tôi vẫn tiếp tục giới thiệu với trẻ bằng biện pháp song ngữ và
cho trẻ phát âm lại theo cô:
Ví dụ: Tôi giới thiệu cái ghế cho trẻ
+ Cô giới thiệu với các con đây là cái ghế
+ Các con nói to cùng cô từ cái ghế nào.
+ Cái ghế nói tiếng dân tộc mình là gì nhỉ?
+ Cả lớp nói to cùng cô nào?
Tôi luôn chú ý phát rõ âm để trẻ dễ tiếp thu, dạy trẻ cần phải kèm tranh
minh họa, vật thật đôi khi cần có cả sự giải thích, khi sử dụng từ ngữ cô lựa chọn
8


cầu từ ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với trẻ. Chú ý cung cấp từ mới cho trẻ phải
nhắc đi nhắc lại giúp trẻ nghe rõ và hiểu vấn đề một cách cụ thể.
Tạo cho trẻ năng lực bắt chước kết hợp âm thanh, trẻ thường xuyên học
nhắc lại những gì nghe được từ cô và các bạn, đây cũng là một trong những biện
pháp trẻ dễ học dễ hiểu nhất: Ví dụ: Trong giờ học tôi đưa một bức tranh và hỏi
trẻ cô có gì đây? Một số trẻ trả lời “ Tranh con bò” cô khẳng định là đúng và cho
cả lớp và cá nhân bắt chước nói giống cô và các bạn cứ như vậy trẻ học rất
nhanh và hiệu quả cũng rất cao.
Khi trẻ trên 30% lớp đã biết một sự vật, hiện tượng nào đó tôi không giới
thiệu nữa mà sẽ xây dựng hệ thống câu hỏi khó hơn để trẻ trả lời.
VD: Cái ghế
+ Cô hỏi các con đây là gi?
+ Cái ghế tiếng dân tộc chúng mình gọi là gì?
+ Với cái ghế này các con sẽ làm gì?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu không có ghế?
Thường xuyên mở các bài hát, đoạn video về các con vật, các hiện tượng
tự nhiên hay các sự kiện… cho trẻ xem, trẻ chăm chú phán đoán và trẻ cũng dần

hiểu một số câu từ trong những đoạn video, clip đó.
Luyện nghe cho trẻ cũng rất quan trọng, luyện cho trẻ nghe được các âm vị
cấu trúc âm tiết khác nhau , nghe biểu cảm về phương diện âm thanh.
Mặc dù có thể hơi khó với trẻ nhưng đọc hay kể chuyện cho trẻ nghe ngay
từ những ngày đầu tới lớp của trẻ là một trong những cách tốt nhất giúp trẻ làm
quen với ngôn ngữ tiếng việt. Thông qua việc dành thời gian đọc, kể cho trẻ
nghe từ đó giúp trẻ nhận biết những điều kỳ diệu mà ngôn ngữ đem lại và sự
thích thú của trẻ đối với những điều kỳ diệu đó sẽ biến trẻ thành người ham học.
Yêu cầu ở nội dung này cô cần phải kiên trì, thường xuyên trò chuyện giao
tiếp cùng trẻ có nhiều biện pháp giúp trẻ nghe hiểu một cách chính xác nội dung
cô cần truyền đạt. Do vậy tôi luôn chú ý đến lời nói phải chính xác, rõ ràng,
mạch lạc, tránh nói lắp, nói ngọng.

9


Lựa chọn nội dung giáo dục và hoạt động phù hợp với khả năng của trẻ:
Lựa chọn những bài thơ, bài hát ngắn gọn dễ hiểu, tìm những bài thơ, ca dao, đồng
dao giúp trẻ dễ đọc dễ nhớ và cũng thuận lợi trong việc khai thác nội dung.
Luôn chú ý hệ thống câu hỏi đàm thoại với trẻ để đảm bảo tình phù hợp,
chính xác và có tính mở chú trọng lấy trẻ làm trung tâm. Đặc biệt khi lựa chọn
đề tài này cần phải chú trọng hơn khi xây dựng nội dung giáo dục để đảm bảo
tính hiệu quả phù hợp với nội dung và đối tượng vùng miền.
+ Trẻ học tiếng việt gắn với những tình huống thực tế.
Hình ảnh, trò chơi, nhạc họa, diễn kịch… nói chung là các hoạt động nhằm
giúp trẻ tham gia vào môi trường sử dụng tiếng việt một cách tự nhiên, không
gượng ép. Các hoạt động đa dạng sẽ giúp trẻ từng bước hình thành phong cách
riêng trong học tập và sử dụng tiếng việt. Phong cách riêng chính là nền tảng của
chất lượng và hiệu quả học tập cho trẻ em. Nắm bắt được đặc điểm này tôi đã
không ngừng học sưu tầm những trò chơi hay, mới lạ trên báo chí, thông tin đại

chúng để tạo các tình huống và đưa vào dạy trẻ phù hợp theo nội dung từng chủ
điểm.
VD: Tổ chức các trò chơi cho trẻ như:
- Trò chơi những chiếc thuyền: Cô đổ nước vào chậu hoặc bát to. Để 3 cái
hộp rỗng vào. Cần thổi chúng chuyển động từ bờ bên này sang bờ khác. Cô nói
với Trẻ: “Con tưởng tượng xem, đây là biển nhé. Để cho tàu ra khơi, cần có gió
đẩy thuyền đi. Con hít sâu vào rồi thổi mạnh đi!”. Điều quan trọng là theo dõi
việc thở ra và khuyến khích trẻ thực hiện theo yêu cầu của cô.Để kích thích khẩu
ngữ của bé, cô đặt những câu hỏi: “Thời tiết trên biển thế nào con nhỉ?”, “Con
thấy mặt nước trông như thế nào?”…cô cho trẻ chơi theo nhóm nhỏ các trẻ
khác quan sát và nhận xét về các con thuyền, nhận xét cách chơi của các bạn
cùng với những lời tán thưởng của cô trẻ rất thích thú cổ vũ cho những con
thuyền, đây cũng là một hình thức trẻ được chơi một cách thoải mái nhất nhưng
trẻ lại nhớ lâu những từ mới như “con thuyền”, “mặt nước”, “thổi mạnh”,
“thuyền đi nhanh, thuyền đi chậm”… bởi qua lúc chơi trẻ hò reo cổ vũ theo cô
và các bạn.
10


Các tình huống gắn liền với hoạt động trong ngày cũng là những cơ hội để
giáo viên giúp trẻ tăng cường tiếng việt. Tôi giúp trẻ làm giàu thêm vốn từ vựng
của mình và giúp trẻ phát triển khả năng nghe, phản xạ bằng cách yêu cầu trẻ
nêu tên tất cả những đồ vật mà trẻ biết bắt đầu bằng những tên bạn trong lớp, tên
cô, tên các đồ dùng đồ chơi.
3.2 Trực quan hành động.
Phương pháp này rất hiệu quả đối với người bắt đầu học một ngôn ngữ mới
(ngoài tiếng mẹ đẻ), cho phép người học tiếp thu ngôn ngữ mới một cách dễ
dàng và tự nhiên mà không bắt buộc phải quá tập trung hay căng thẳng. Phương
pháp này được áp dụng rộng rãi và hiệu quả ở nhiều hình thức khác nhau. Với
phương pháp này, người học được sử dụng tích cực các giác quan và vận động

của cơ thể trong suốt quá trình tham gia vào hoạt động học tập và thực hành
ngôn ngữ mới. Các kỹ năng nghe - quan sát - phản hồi (bằng hành động của cơ
thể) được sử dụng hiệu quả trong quá trình học tập. Phương pháp này giúp giáo
viên và trẻ có thể áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các hoạt động dạy và học
để đạt được những giờ học thực sự tích cực. Sử dụng đồ dùng trực quan đẹp, bắt
mắt đó cũng là cách làm trẻ tò mò xem đó là gì, thích được tham gia vào hoạt
động với đồ dùng đó.
Ví dụ: Các giờ hoạt động khám phá môi trường, ngoài việc cung cấp kiến
thức cho trẻ cô cũng đồng thời tăng cường tiếng Việt cho trẻ một cách rất hiệu
quả. Thông qua những hình ảnh, mô hình, vật thật trẻ được sờ, được nếm, được
ngửi, được nghe cùng với những từ ngữ có chọn lọc cô cung cấp kiến thức và từ
mới cho trẻ : Với hoạt động làm quen các loại quả trẻ biết tên quả, quả có màu
gì, ăn có vị gì, con thích quả gì. Cô nhắc lại những đặc điểm rồi cho trẻ nhắc lại
cứ như vậy trẻ học từ mới một cách tự nhiên theo nhiều hướng khác nhau. Với
chương trình giáo dục mầm non thực hiện chủ đề nhánh theo tuần vậy nên trong
tuần trẻ được tiếp súc làm quen nhiều loại quả với nhiều hình thức khác nhau
như: xem tranh, xem hình ảnh trên video, quả thật và qua sự miêu tả của cô…. ở
các hoạt động vui chơi và hoạt động khác nữa. Trẻ dần khắc sâu ngôn ngữ tiếng
việt cùng với tư duy của mình.
11


Giáo viên sử dụng các đồ vật, đồ chơi gần gũi, quen thuộc với trẻ để dạy
tiếng việt cho trẻ. Với trẻ lớp bé, trẻ mới ra lớp nên lựa chọn các vật thật hoặc
các đồ dùng, đồ chơi sẵn có trong lớp và trẻ thường được chơi và sử dụng để
cho trẻ học. Tôi không chụp ảnh các đồ vật sẵn có trong lớp, những đồ vật tôi có
thể chuẩn bị được để đưa vào máy tính và trình chiếu cho trẻ quan sát mà sử
dụng các đồ vật/đồ chơi thật giúp trẻ vừa được học từ, học câu và vừa được thao
tác với đồ vật/đồ chơi có kết hợp sử dụng ngôn ngữ, ngôn ngữ thứ hai sẽ trở nên
gần gũi hơn với đời sống hàng ngày của trẻ.

Đối với trẻ mẫu giáo tuổi tôi tiến hành trò chuyện kết hợp với trực quan,
hướng chú ý của trẻ lên đối tượng, sau đó gợi cho trẻ nhớ lại bằng những câu hỏi
đơn giản...
Ví dụ: Khi trò chuyện về con chó, cô giáo có thể cho trẻ xem tranh hoặc
quan sát con chó thật, cô giáo yêu cầu trẻ quan sát thật kỹ về con chó để biết con
chó có đặc điểm gì, hoạt động như thế nào…, sau đó cô đặt câu hỏi cho trẻ trả
lời. Cần lưu ý đến khả năng ngôn ngữ của trẻ trong quá trình trò chuyện nhằm
phát triển, tăng cường ngôn ngữ dưới hình thức.
* Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và phát triển vốn tiếng việt
cho trẻ.
Những hình ảnh đẹp những hiệu ứng của hình ảnh có tình huống biến hóa,
những video sôi động là cách lôi cuốn trẻ, trẻ có thể ngồi hàng giờ bên video, tôi
thường sưu tầm những nội dung phù hợp với chủ đề cho trẻ khám phá:
Những bài học luyện phát âm và giới thiệu từ mới cho trẻ, với chủ đề giáo
thông có những loại phương tiện giao thông hình ảnh kèm lời đọc loại phương
tiện đó, trẻ được chi giác và phát âm theo, hay chủ đề động vật cũng có rất nhiều
bài dạy trẻ phát âm tên và vận động động của các con vật.
3.3 Hình thành sự tự tin cho trẻ khi giao tiếp ở mọi lúc mọi nơi.
Tôi lựa chọn phương pháp này mong rằng trẻ sẽ mạnh dạn hơn, tự tin hơn
trong việc sử dụng tiếng việt trong giao tiếp cũng như trẻ dám thể hiện bày tỏ
quan điểm của mình về những gì xung quanh, qua đó giữa cô và trẻ có sự trao

12


đổi thường xuyên các thông tin và đây cũng là cách giúp trẻ thực hành tiếng việt
một cách có hiệu quả nhất.
Chắc chắn là trẻ cũng rất thích khi được cô giáo và bạn bè động viên.
Nhưng những lời động viên, khen ngợi đó sẽ có tác dụng lớn hơn khi chúng
được nói ra dựa trên những việc trẻ đã làm tốt hoặc đã nỗ lực để thực hiện. Một

khi trẻ đã đạt được một mục tiêu nào đó thì cô giáo khen ngợi chúng cả về thành
quả lẫn quá trình nỗ lực để đạt được thành quả đó.
Ví dụ: Khi tổ chức cho hoạt động âm nhạc, Bài hát “Cả nhà thương nhau”
cô luôn động viên khích lệ trẻ như “Con hát rất hay đúng nhịp, đúng nhạc nhưng
con cần chú ý hát rõ lời một chút nữa bài hát sẽ hay hơn”
Khi trẻ đọc thơ cô khen trẻ và khuyết khích các bạn động viên trẻ. Cô chú ý
động viên khen ngợi trẻ kịp thời và sửa sai cho trẻ giúp trẻ phát âm chuẩn, chính
xác hơn.
Sự tự tin ở trẻ sẽ tăng lên mỗi khi chúng học được một kĩ năng mới hay
vượt qua một mốc quan trọng nào đó. Vì vậy cô giáo thường xuyên có thể giúp
trẻ gây dựng sự tự tin bằng cách tạo cho chúng thật nhiều cơ hội để rèn luyện và
tập thành thục các kĩ năng mới. Tôi để cho trẻ tự do thể hiện và luôn ở bên để
động viên tinh thần của chúng, nhắc chúng tiếp tục cố gắng. Luôn tỏ ra thích thú
và vui mừng mỗi khi trẻ thể hiện là chúng đã tập thành thạo một kĩ năng mới
rồi . Khen ngợi trẻ mỗi khi trẻ đạt được một mục tiêu nào đó hoặc nỗ lực làm
việc gì đó.
Ví dụ: Trong các hoạt động vui chơi hay ôn luyện tôi thường mời cá nhân
trẻ lên giới thiệu về bản thân và chủ đề trẻ đang học, mời trẻ lên đọc thơ hay ca
hát, mở các bản nhạc vui nhộn cho trẻ cùng vui nhảy múa theo như các Video
erobic mầm non…
Trẻ thường xuyên thực hành sẽ trở nên tiến bộ rất nhiều vì vậy tôi thường
xuyên chao đổi với trẻ nhằm giúp trẻ được trò chuyện với cô ở mọi lúc mọi nơi.

13


Cô luôn phải là tấm gương cho trẻ soi vào, ở đây mỗi động tác, lời nói cử
chỉ điệu bộ của cô cũng là những bài học cho trẻ, muốn trẻ tự tin cô giáo luôn
phải có sự sáng tạo tìm tòi đưa ra các cơ hội giáo dục cho trẻ khác nhau.
Cô nên khám phá những mặt mạnh, những điểm tích cực của trẻ để

khuyến khích, nâng đỡ. Tăng cường tiếng việt ở mọi lúc mọi nơi, phù hợp với
khả năng của trẻ. Giáo viên luôn cần giúp trẻ hình thành mối quan hệ gắn bó
giữa trẻ này với trẻ khác, giữa trẻ với cô giáo như vậy trong quá trình học, hoạt
động ở trường cùng cô và các bạn trẻ biết chia sẻ bày tỏ và phối kết hợp cùng
hoạt động vui chơi, cô tạo các hoạt động cho cô và trẻ cùng hoạt động: cùng
chơi đùa, cùng ăn uống, cùng trò chuyện với sự thân thiện và tôn trọng trong
một môi trường an toàn và vui vẻ.
Cô luôn gần gũi với trẻ và cần kiên nhẫn chờ đợi, khích lệ trẻ bầy tỏ nhu
cầu thay vì phỏng đoán và đáp ứng ngay. Điều này sẽ giúp trẻ từ từ trở nên một
chủ thể sáng tạo, biết tự quyết định, chọn lựa thay vì chỉ có những phản ứng
máy móc, tự động, chỉ biết nhắc lại.
Giúp trẻ phát triển khả năng hình dung và tưởng tượng thông qua các câu
hỏi gợi ý : Cái gì, ở đâu, thế nào, để làm gì, khi nào …
Nếu trẻ trả lời đúng phải khen ngợi, động viên – Nếu trẻ trả lời sai thì nhẹ
nhàng nhắc trẻ nghe thêm ý kiến của các bạn và cô nhắc lại câu hỏi và khuyến
khích bạn khác trả lời và cho trẻ yếu nhắc lại .
Để trẻ tự tin trong giao tiếp và sử dụng tiếng việt thành thạo là vấn đề rất
quan trong chính vì vậy việc cô giáo tổ chức các hoạt động cho trẻ tham ra giúp
trẻ phát triển vốn từ và sự tự tin cũng rất cần thiết bên cạnh đó không thể thiếu
sự hỗ trợ và giúp đỡ của phụ huynh trẻ.
3. 4 Phối kết hợp với phụ huynh.
Đây là nội dung tôi luôn chú trọng bởi dù ít dù nhiều phụ huynh nào cũng
muốn con em mình học hành tiến bộ. Đối với những trẻ nhỏ ở nhà chưa biết hát
biết múa bằng tiếng Việt nhưng sau một thời gian đến lớp trẻ biết hát, đọc thơ và
kể lại chuyện cho bố mẹ nghe về những bài học ở lớp bằng tiếng phổ thông. Từ
đó giáo viên luôn nhận được sự phối kết hợp nhiệt tình của phụ huynh. Tôi
14


thường xuyên chao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của trẻ, đặc biệt chao

đổi về khả năng nói tiếng việt của trẻ, và yêu cầu phụ huynh dạy trẻ thêm tiếng
việt ở nhà:
Vì dụ: Tôi hướng dẫn cho phụ huynh khi ăn cơm anh chị hãy chỉ cho các
cháu biết những món ăn trong gia đình, khi tắm cho cháu chỉ cho các cháu các
bộ phận trên cơ thể, khi trẻ đi học về nhắc con chào ông bà….
Khuyến khích phụ huynh giao tiếp với trẻ bằng tiếng phổ thông khi trẻ ở
nhà. Giao tiếp những từ đơn giản như gọi tên, xưng hô bằng tiếng việt……
Tuy trẻ đến lớp với cô hàng ngày nhưng cô không thể tập chung và mỗi cá
nhân và hiểu trẻ bằng bố mẹ. Vì vậy phối hợp với gia đình trong việc cung cấp
vốn tiếng việt cho trẻ lại càng tốt hơn. Qua các cuộc họp phụ huynh giáo viên
thông báo kết quả học của mỗi cháu cho phụ huynh nắm và đặc biệt không quên
cho phụ huynh biết khả năng tiếp thu kiến thức bài học bằng ngôn ngữ Tiếng
việt của mỗi cháu ra sao và từ đó thống nhất với phụ huynh xây dựng nội quy
của trường mầm non là “Tất cả mọi người khi đến trường, lớp đều phải nói bằng
Tiếng việt” và nhà trường rất mong phụ huynh hợp tác trong việc cung cấp
Tiếng việt cho trẻ thường xuyên ở nhà.
Ví dụ: Khi phụ đón trẻ cô chao đổi về nội dung bài học và gợi ý cho bố mẹ
về kiểm tra trẻ: Hôm nay cháu học làm quen với các con vật, anh chị hãy về nhà
hỏi cháu bằng tiếng Mông và cho cháu dịch tiếng việt xem cháu biết nhiều
không nhé, yêu cầu phụ huynh dạy thêm cho trẻ...Từ những lời nói ấy đã thúc
đẩy phụ huynh quan tâm đến con em mình hơn, chăm lo cung cấp vốn tiếng việt
ở nhà cho trẻ nhiều hơn. Cho nên trẻ trong lớp tôi có nhiều cháu hiện giờ nói
tiếng Việt rất thành thạo loát ngôn ngữ Tiếng việt, biết dùng từ, câu để diễn đạt
điều trẻ muốn nói, không còn trẻ nói câu không rõ nghĩa, câu thiếu chủ ngữ, vị
ngữ, trẻ mạnh dạn giao lưu cùng cô giáo, cùng bạn bè và mọi người xung quanh.
4) Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với sự cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ của lãnh đạo và đồng nghệp
trong khi thực hiện đề tài bản thân tôi đã thu được những kết quả như sau:

15



Bảng 2: So sánh chất lượng phát triển vốn tiếng việt của trẻ trước và sau khi áp dụng đề
tài:

Nội dung

Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

sáng kiến

sáng kiến

Trẻ hứng thú tham gia vào hoạt
động học và trò chuyện cùng cô.
Trẻ nghe và hiểu một số yêu cầu
của cô: Đứng lên, ngồi xuống, đi ra

5/9 = 55%

6/9 = 66%

3/9 = 33%

5/9 = 55%

4/9 = 44%


7/9 = 77%

3/9 = 33%

5/9 = 55%

2/9 = 22%

3/9 = 33%

ngoài, vào lớp, đi vệ sinh,..
Trẻ biết một số từ đơn giản trong
giao tiếp diễn đạt những yêu cầu,
mong muốn của bản thân như
chào hỏi, mời cô và các bạn ăn
cơm, xin đi vệ sinh, xin cô uống
nước, chơi cùng các bạn....
Trẻ đọc thơ và kể chuyện một
cách mạch lạc.
Trẻ tự tin thể hiện, chao đổi trò
chuyện cùng cô hay người lạ

Qua bảng 2 ta thấy sau khi áp dụng sáng kiến vốn tiếng việt đã tăng đáng
kể
* Đối với trẻ
- Vốn tiếng Việt của trẻ tăng lên rõ rệt, Trẻ nói, nghe hiểu tiếng việt thành
thạo
- Chất lượng các lĩnh vực phát triển giáo dục cũng tăng cao
- Trẻ mạnh dạn tự tin trong giao tiếp với bạn bè, cô giáo, mọi người xung
quanh bằng tiếng phổ thông.

- Trẻ đã biết vận dụng vốn tiếng việt của mình vào cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày
* Về phía cô

16


- Qua quá trình nghiên cứu đề tài này đã nắm bắt được đặc điểm phát triển
vốn từ của trẻ mẫu giáo tại vùng dân tộc thiểu số.
- Đưa ra được nhiều hình thức giảng dạy linh hoạt nhằm mở rộng tiếng
Việt cho trẻ. Bản thân có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy với đối
tượng là trẻ dân tộc thiểu số, luôn được ban giám hiệu nhà trường và đồng
nghiệp đánh giá cao trong việc sáng tạo linh hoạt việc sử dụng đồ dùng trực
quan trong giảng dạy.
- Sưu tầm được nhiều câu truyện, bài thơ mang hình ảnh sinh động, 1 số
video có chất lượng, cung cấp vốn từ cho trẻ.
* Về phía phụ huynh
- Quan tâm tới việc học và phát triển toàn diện của trẻ
- Giao tiếp với trẻ bằng tiếng phổ thông khi trẻ sinh hoạt ở nhà.
- Thường xuyên thăm hỏi tình hình học tập của trẻ
- Nhận thức được tầm quan trong của việt giao tiếp với trẻ và mọi người
xung quanh bằng tiếng phổ thông.
III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
1) Bài học kinh nghiệm.
Qua quá trình thực hiện như đã nêu trên, tôi rút ra một số bài học kinh
nghiệm như sau:
- Tìm hiểu kỹ đặc điểm phát triển vốn tiếng việt sau đó đưa ra các biện
pháp phù hợp với trẻ như: Dạy cho trẻ nghe hiểu tiếng Việt trước khi cho trẻ học
nói tiếng Việt, dạy tiếng Việt cho trẻ thông qua các tình huống thực tế trong các
hoạt động học và sinh hoạt vui chơi hàng ngày của trẻ chú trọng đến việc hình

thành sự tự tin trong giao tiếp cho trẻ.
- Khi dạy trẻ cần kết hợp các biện pháp chỉnh sửa uốn nắn.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan một cách sinh động phù hợp nhằm gây
hứng thú cho trẻ luôn hướng trẻ vào những từ mới.
- Đàm thoại lựa chọn những câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu giúp trẻ hiểu từ và
thực hành từ ngữ hiệu quả nhất.
- Giáo viên nghiêm túc trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.
17


- Tôn trọng, lắng nghe và không ngừng học tập đồng nghiệp.
- Giáo viên phải không ngừng tìm tòi, sưu tầm, đầu tư, bổ sung các đồ
dùng dạy học cho phong phú về chủng loại đưa vào giảng dạy.
2) Kết luận
Bằng những hiểu biết về thực trạng vốn tiếng Việt của trẻ mẫu giáo
trong nhà trường và của lớp học mà tôi lựa chọn đề tài "Một số biện pháp
giúp trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi nghe hiểu thành thạo tiếng việt"
Qua nghiên cứu đã đưa ra những biện pháp tăng cường vốn tiếng Việt cho
trẻ phù hợp hợp với thực trạng của đề tài, đem lại kết quả tương đối cao so với mục
đích yêu cầu đề ra. Chú trọng các giải pháp dạy trẻ nghe hiểu câu từ và nói chính
xác câu từ đó, sử dụng đồ dùng trực quan sinh động phù hợp có hiệu quả, tạo môi
trường học phong phú cho trẻ. Đưa ra được giải pháp hình thành tính tự tin cho trẻ
trong giao tiếp, đây cũng là một điểm mới trong việc áp dụng để phát triển vốn
tiếng Việt cho trẻ trong nhà trường.
Trong khi thực hiện các biện pháp trẻ được học và chơi trong môi trường
tiếng Việt, giúp khả năng nhận thức, tiếp thu bài của trẻ tăng lên, trẻ luôn vui vẻ để
đến lớp và tham gia các hoạt động. Trẻ thích thể hiện mình với cô và các bạn, trẻ
mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
Chất lượng ngôn ngữ tiếng việt tăng lên rõ rệt cùng với đó là chất lượng giáo
dục trẻ cũng tăng theo.

3) Khuyến nghị và đề xuất.
Để thực hiện tốt hơn khi triển khai đề tài tôi xin đề xuất với cấp trên một
số khuyến nghị sau.
* Đối với nhà trường, Phòng giáo dục
- Các nhà lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa về công tác bồi dưỡng nghiễn
cứu khoa học cho giáo viên
- Đầu tư cho lớp thêm về tài liệu giảng dạy, và những tài liệu có liên quan
đến lĩnh vực hát triển vốn tiếng việt theo đối tượng vùng miền.
- Đầu tư kinh phí mua trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập vui chơi
của trẻ.
18


- Có các phương pháp khuyến nghị cấp trên để mở các lớp bồi dưỡng về
chuyên môn cho giáo viên.
* Đối với các cấp Ủy, Đảng, Chính quyền địa phương
- Các cấp cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa, tạo điều kiện giúp đỡ chúng
tôi về cơ sở vật chất để đưa nghành học mầm non về đúng vị trí là cơ sở nền
móng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo
Trên đây là một vài suy nghĩ về việc làm cụ thể của bản thân tôi trong
quá trình công tác cũng như trong mọi hoạt động. Rất mong được sự góp ý của
đồng nghiệp và sự xem xét, đánh giá, ghi nhận của Hội đồng khoa học các cấp.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thượng Phùng, ngày 05 tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGHƯỜI VIẾT

Thào Thị Dợ

CƠ QUAN ĐƠN VỊ

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Xác nhận, đánh giá, xếp loại)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
19


(Ký tên, đóng dấu)

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
(Xác nhận, đánh giá, xếp loại)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
(Ký tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

TÊN TÀI LIỆU

TÁC GIẢ ( NHÀ XUẤT BẢN)

1


Lý luận và phương pháp phát triển ngôn Nhà xuất bản Đại học Huế

2

ngữ cho trẻ em
năm 2013
Sự hình thành và phát triển ngôn ngữ của Đại học Sư phạm Hà Nội

3

trẻ từ 0 – 6 tuổi
2008
Nghiên cứu khoa học công nghệ giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo

4

mầm non
Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho
trẻ mầm non

Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội.

20


5
6

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên

Cổng thông tin điện tử:

- mamnon.com.vn

21


22



×