Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

THUC HANH VE THANH NGU DIEN CO bài dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 31 trang )

Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
(“Bánh trôi nước” – Hồ Xuân Hương)


Xem đoạn hội thoại sau:
A: Mày bị nó lừa rồi, nó còn mê mày thì nó
nói hươu nói vượn, bây giờ, nó chán ngay đấy.
B: Mày đừng nói nữa, mày nói làm ruột tao
đau như dao cắt đây này.
A: Đời mà, có cái gì là thuận buồm xuôi gió
được đâu.


Tiết: 24 - Tiếng Việt

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ


MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nâng cao hiểu biết về thành ngữ, điển cố, về tác
dụng và biểu đạt của chúng nhất là trong các văn
bản văn chương nghệ thuật. Cảm nhận được giá
trị của các thành ngữ, điển cố.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng và phân tích các
thành ngữ, điển cố.
- Có ý thức vận dụng các thành ngữ, điển cố trong


giao tiếp và học tập.


NỘI DUNG BÀI HỌC:
I. Thực hành về thành ngữ:
1. Ôn tập khái niệm
2. Luyện tập
II. Thực hành về điển cố
1. Ôn tập khái niệm, đặc điểm
2. Luyện tập
III. Vận dụng và mở rộng


I. THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ:
1. Ôn tập
khái niệm:

a. Ví dụ: Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt
với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý
nghĩa?
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công”.
(Trần Tế Xương, Thương vợ)
- Một duyên hai nợ: tình nghĩa vợ chồng có tính trời
định → Một mình bà Tú phải đảm đang công việc
để nuôi chồng, nuôi con.
- Năm nắng mười mưa: vất vả, cực nhọc, chịu đựng
dãi dầu nắng mưa.

 Khắc họa rõ nét hình ảnh bà Tú vất vả, tần tảo, đảm
đang để thực hiện vai trò của người vợ, người mẹ
trong gia đình.


I. THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ:
1. Ôn tập
khái niệm:

b. Khái niệm:
- Thành ngữ là những cụm từ cố định, được hình
thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn có,
được sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa biểu đạt và
chức năng sử dụng tương đương với từ, nhưng có
giá trị hình tượng và biểu cảm rõ rệt, mang lại cho
lời nói những sắc thái thú vị.


I. THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ:
2. Luyện tập:

Bài 2: Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành
ngữ in đậm (về tính hình tượng, tính biểu cảm,
tính hàm súc) trong các câu thơ sau:
- Người nách thước kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
- Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi
- Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông

( Nguyễn Du, Truyện Kiều)


Đầu trâu mặt ngựa:
+ Hình tượng: Lấy hình ảnh
trâu, ngựa để gợi hình ảnh
lũ người dữ tợn hung ác.
+ Khái quát, hàm súc: Lũ
người biến dạng về nhân
hình, tha hóa về nhân
tính.
+ Biểu cảm: Thái độ căm
ghét, ghê sợ.
→ Tính chất hung bạo,
thú vật, vô tổ chức của
bọn quan quân đến
nhà Thúy Kiều khi gia
đình Kiều bị vu oan.


Cá chậu chim lồng:
+ Hình tượng: Cuộc
sống chật hẹp tù
túng mất tự do, tuy
bề ngoài hoa mĩ, hào
nhoáng.
+ Hàm súc: Cuộc sống
bị áp bức
+ Biểu cảm: Thái độ
chán ghét cuộc sống

đó.


Đội trời đạp đất:
+ Tính hình tượng:
gợi hình ảnh con
người có tầm vóc
cao lớn phi thường
+ Tính hàm súc: khí
phách ngang tàng,
khát vọng tự do
+ Tính biểu cảm: thái
độ ngợi ca ngưỡng
mộ.
→ Khí phách hảo hán,
ngang tàng của Từ
Hải


II. THỰC HÀNH VỀ ĐIỂN CỐ:
1. Ôn tập khái
niệm, đặc
điểm:

a.Ví dụ: Tìm điển cố trong đoạn thơ
sau:
Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.
(Nguyễn Khuyến – Khóc Dương Khuê)



II. THỰC HÀNH VỀ ĐIỂN CỐ:
1. Ôn tập khái
niệm, đặc
điểm:

b. Khái niệm, đặc điểm:
Điển cố: là những sự vật, sự việc trong
sách vở đời trước, hoặc trong đời sống
văn hóa dân gian, được dẫn gợi trong
văn chương, sách vở đời sau nhằm thể
hiện những nội dung tương ứng.
-Đặc điểm: + Về hình thức, điển cố
không có hình thức cố định mà có thể
được biểu hiện bằng từ ngữ hoặc câu.
+ Về ý nghĩa thì điển cố có đặc điểm
hàm súc, ý vị, có giá trị tạo hình tượng
và biểu cảm.


II. THỰC HÀNH VỀ ĐIỂN CỐ:
2. Luyện tập

Bài 4: Ba thu: Nhắc chuyện người con gái
trong Kinh Thi mong nhớ người yêu, đã cho rằng:
“Nhất nhật bất kiến như tam thu thề”( Một ngày
không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu)
=> diễn tả tâm trạng nhớ nhung của Kim Trọng
với Thúy Kiều, không gặp nhau thì thấy ngày dài
như ba năm.

Chín chữ:
Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha
mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng,
dục, cố, phục, phúc; nghĩa là: đẻ, đùm bọc, vỗ về,
nuôi nấng, bồi bổ cho khôn lớn, dạy bảo, săn sóc,
khuyên răn, che chở.
=> Diễn tả tình cảm của Kiều với cha mẹ: vừa
mong nhớ vừa biết ơn vừa xót xa vì chưa báo đáp
được cha mẹ.


II. THỰC HÀNH VỀ ĐIỂN CỐ:
2. Luyện tập

Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xưa người đi làm
quan xa viết thư về thăm vợ ở Chương Đài ( một
đường phố ở kinh Trường An), có câu: “ Cây liễu ở
Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay
là tay khác đã vin bẻ mất rồi”
Diễn tả tâm trạng Thúy Kiều đau xót khi hình
dung cảnh Kim Trọng trở về thì nàng đã thuộc về
tay người khác mất rồi.
Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quí ai thì tiếp
bằng mắt xanh ( lòng đen của mắt), không ưa ai thì
tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt)
=> Diễn tả tình cảm của Từ Hải đối với Thúy Kiều,
chàng biết Kiều tuy ở chốn lầu xanh phải tiếp
khách làng chơi nhưng chưa hề thích ai
=> Sự quí trọng đề cao phẩm giá của Từ Hải đối
với Thúy Kiều.



TRÒ
CHƠI

ĐUỔI
HÌNH

BẮT
CHỮ


Mẹ tròn con vuông:
Sinh nở bình an, mẹ
con đều khỏe mạnh.
 Sự trọn vẹn, tốt
đẹp


Nước đổ đầu vịt: không
chịu tiếp thu lời nói, ý kiến
của người khác.


Nấu sử sôi kinh: sự
chăm chỉ, cần cù trong
học tập.


Giơ cao đánh khẽ: dù

mắng mỏ nhưng vẫn
thương, không trừng phạt
như lời đe.


Bảy nổi ba chìm: vất vả,
lận đận, long đong.


Cưỡi ngựa xem hoa: xem hoặc làm một cách qua loa, đại khái.


Sức trai Phù Đổng:
Điển tích gợi
chuyện Phù Đổng
Thiên Vương vốn là
một đứa bé vươn vai
trở thành tráng sĩ
đánh giặc giữ nước.
=> Sức mạnh có
thể làm nên chuyện
lớn


Gót chân Asin:
Điển cố về Asin -một
anh hùng trong thần thoại
Hi Lạp- mình đồng da sắt,
chỉ có gót chân là có thể bị
đâm thủng.

=> chỗ yếu nhất của
một con người.


Ếch ngồi đáy giếng: hiểu
biết ít, tầm nhìn bị hạn
chế, do điều kiện tiếp xúc
hạn hẹp.


×