Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa ngoại ngữ trường đại học hùng vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH THỊ THÚY HIỂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA
NGOẠI NGỮ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH THỊ THÚY HIỂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA
NGOẠI NGỮ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thanh Long

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập được trong
quá trình điều tra, khảo sát, lấy phiếu hỏi đối với Cán bộ quản lý, giảng viên, sinh
viên của trường Đại học Hùng Vương. Công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Đinh Thị Thúy Hiển

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Tâm lý - Giáo dục,
các thầy giáo, cô giáo giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục K24 đã quan tâm, tận
tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Phan
Thanh Long - người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Hùng Vương, các đồng
chí lãnh đạo các đơn vị trong trường, các thầy giáo, cô giáo và các em HSSV đã quan
tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng khắc phục mọi khó khăn nhưng vì điều kiện công
tác, học tập và khả năng có hạn, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những

người quan tâm nghiên cứu khoa học nói chung và lĩnh vực khoa học quản lý giáo
dục nói riêng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Đinh Thị Thúy Hiển

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI

CẢM

ƠN

................................................................................................................ii MỤC LỤC
...................................................................................................................

iii

DANH

MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................
3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ
TÍN CHỈ ........................................................................................................................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới......................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................... 9
1.2.1. Quản lý................................................................................................................. 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................ 10
1.2.3. Tự học ................................................................................................................ 11
1.2.4. Học chế tín chỉ ................................................................................................... 12
1.2. 5. Quản lý hoạt động tự học.................................................................................. 13
1.3. Hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ......................
14
3


1.3.1. Đặc điểm của đào tạo theo HCTC ..................................................................... 14

4



1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo HCTC ....
15
1.3.3. Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ... 16
1.3.4. Yêu cầu của đào tạo theo học chế tín chỉ đối với hoạt động tự học của SV ..... 20
1.3.5. Những khó khăn của sinh viên trong việc tự học theo tín chỉ ........................... 22
1.4. Quản lý hoạt động tự học theo học chế tín chỉ đối với sinh viên ......................... 23
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của SV trong đào tạo theo HCTC.............. 23
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo HCTC.... 24
1.4.3. Phân cấp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo HCTC .... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo HCTC ......
31
1.5.1. Năng lực của cán bộ quản lý.............................................................................. 31
1.5.2. Tích tích cực của sinh viên ................................................................................ 32
1.5.3. Điều kiện cơ sở vật chất..................................................................................... 33
1.5.4. Văn bản quản lý hoạt động tự học của cấp trên................................................. 33
1.5.5. Gia đình và xã hội .............................................................................................. 34
Kết luận chương 1........................................................................................................ 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ .................................... 36
2.1. Vài nét về đặc điểm khách thể khảo sát................................................................ 36
2.1.1. Đôi nét về trường Đại học Hùng Vương ........................................................... 36
2.1.2. Đôi nét về khoa Ngoại ngữ, trường ĐH Hùng Vương ...................................... 41
2.1.3. Đôi nét về đặc điểm sinh viên khoa Ngoại ngữ, trường ĐH Hùng Vương ....... 43
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .......................................................................... 44
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 44
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 44
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu .............................................................. 45

2.3. Kết quả khảo sát.................................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của
hoạt động tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ .................................. 45

5


2.3.2. Thực trạng hoạt động tự học của SV khoa Ngoại ngữ trường ĐH Hùng
Vương trong đào tạo theo HCTC................................................................................. 47
2.3.3.Thực trạng quản lý hoạt động tự học của SV khoa Ngoại ngữ trường ĐH
Hùng Vương ................................................................................................................ 54
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTH của SV .......................... 62
2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................... 63
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 63
2.4.2. Tồn tại ................................................................................................................ 63
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 64
Kết luận chương 2........................................................................................................ 65
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ .................................... 66
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV
khoa Ngoại ngữ trường ĐH Hùng Vương ................................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................... 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................... 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...................................................................... 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................... 67
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV khoa Ngoại ngữ trường ĐH
Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HCTC .....................................................
67
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ và thái độ học

tập đúng đắn cho SV .................................................................................................... 67
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Quản lý xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên ............... 71
3.2.3. Biện pháp thứ ba: Quản lý hoạt động giảng dạy của GV, phát huy tính tích
cực tự học của SV ........................................................................................................ 73
3.2.4. Biện pháp thứ tư: Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV ...... 77
3.2.5. Biện pháp thứ năm: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập có chất
lượng hướng dẫn sinh viên tự học có hiệu quả ............................................................
80
3.2.6. Biện pháp thứ sáu: Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc
v


dạy - học....................................................................................................................... 83

v


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .............................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTH của
SV khoa Ngoại ngữ trường ĐH Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HCTC
........................................................................................................................... 87
Kết luận Chương 3 ....................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................ 91
1. Kết luận .................................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị............................................................................................................. 92
2.1. Đối với nhà trường............................................................................................... 92
2.2. Đối với Khoa......................................................................................................... 93
2.3. Đối với cán bộ, giảng viên trong khoa................................................................. 93
2.4. Đối với chi đoàn thanh niên.................................................................................. 93
2.5. Đối với sinh viên khoa Ngoại ngữ ........................................................................ 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 95
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CTCT & HSSV

:

Công tác chính trị và học sinh sinh viên

CVHT

:

Cố vấn học tập


ĐH

:

Đại học

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giảng viên

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HCTC

:

Học chế tín chỉ


HĐHT

:

Hoạt động học tập

HĐTH

:

Hoạt động tự học

HTTC

:

Hệ thống tín chỉ

NXB

:

Nhà xuất bản

QL

:

Quản lý


QTDH

:

Quá trình dạy học

QTHT

:

Quá trình học tập

SV

:

Sinh viên

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê kết quả học tập của sinh viên ĐH, CĐ hệ chính quy ................. 42
Bảng 2.2. Thống kê kết quả tốt nghiệp của sinh viên ĐH, CĐ hệ chính quy............. 42
Bảng 2.3. Thống kê tình hình thực hiện quy chế rèn luyện của sinh viên................. 43
Bảng 2.4: Nhận thức của SV về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tự học
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ............................................ 46
Bảng 2.5. Các hình thức tự học của sinh viên ........................................................... 47
Bảng 2.6: Việc thực hiện phương pháp tự học của sinh viên ..................................... 48

Bảng 2.7: Ý kiến của GV và CBQL về việc sử dụng phương pháp tự học của SV .........
49
Bảng 2.8: Thời gian tự học của sinh viên ................................................................... 51
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện các kỹ năng tự học của sinh viên .................................. 52
Bảng 2.10: Ý kiến của SV về vấn đề quản lý hoạt động tự học ................................. 56
Bảng 2.11: Ý kiến của CBQL + GV về vấn đề quản lý hoạt động tự học ................. 57
Bảng 2.12: Ý kiến của CBQL + GV về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý HĐTH của SV ....................................................................................... 62
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý ....................................................................................................... 88

5


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Hùng Vương .......................................... 38
Biểu đồ 2.1: Ý kiến của SV về mức độ quan tâm về quản lý hoạt động tự học (%) .. 56
Biểu đồ 2.2: Ý kiến của SV về chất lượng quản lý hoạt động tự học (%) ................. 57
Biểu đồ 2.3: Ý kiến của CBQL + GV về mức độ quan tâm về quản lý HĐTH (%) .. 58
Biểu đồ 2.4: Ý kiến của CBQL + GV về chất lượng quản lý hoạt động tự học (%) .. 58

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1



Nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với
mục tiêu đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và
xây dựng nền kinh tế tri thức. Do vậy đòi hỏi con người phải có nhiều kiến thức, kỹ
năng mới và có thái độ tích cực để làm chủ cuộc sống. Với sự phát triển nhanh, mạnh
của khoa học công nghệ làm cho kiến thức của nhân loại ngày một tăng nhanh theo
cấp số nhân, nhà trường không còn là nơi cung cấp tri thức một cách đơn thuần, mà là
nơi trang bị cách học để người học chủ động tự học thường xuyên, tự học suốt đời
nhằm thích ứng với sự biến đổi của xã hội. Hoạt động tự học đóng vai trò quan trọng,
tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của người học. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho
người học phải biết tự học tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo, người học cần phải học
thường xuyên, học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi.
Tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về việc "lấy tự học làm gốc" luôn được coi trọng,
được thể hiện xuyên suốt trong các văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
Luật Giáo dục 2005, điều 5 quy định: "Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người
học năng lực tự học, khả năng thực hành và lòng say mê học tập và ý chí vươn lên".
Và điều 40 quy định: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải
coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu,
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” [17].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại
học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 nêu rõ: "Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển
sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích
lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp
theo ở trong nước và ở nước ngoài " [18].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 đã đề ra mục tiêu cụ thể:
“Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người
học.” [14].


2


Đào tạo theo học chế tín chỉ lần đầu tiên được tổ chức tại trường Đại học
Harvard, Hoa Kỳ vào năm 1872, sau đó đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới. Đào
tạo theo HCTC được tổ chức với quy trình mềm dẻo, lấy người học làm trung tâm, tạo
điều kiện thuận lợi cho người học học tập theo tốc độ, nhịp độ và năng lực của bản
thân, cá nhân hóa hoạt động đào tạo. Ngoài thời gian học trên lớp, thời gian dành cho
hoạt động tự học của sinh viên chiếm tỷ trọng lớn trong chương trình (Đào tạo theo
học chế tín chỉ quy định với 1 giờ học tín chỉ trên lớp, sinh viên cần 3 giờ tự học ở
nhà). Chính vì vậy, đào tạo theo HCTC đòi hỏi sinh viên phải có năng lực tự học,
giảng viên có năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động tự học của sinh viên, nhà quản lý
phải có năng lực và tổ chức quản lý được hoạt động tự học. Quản lý tốt hoạt động tự
học giúp cho sự thống nhất hoạt động giữa thầy và trò, nâng cao chất lượng hiệu quả
hoạt động tự học tự rèn luyện của sinh viên, xây dựng được môi trường sư phạm tạo
cơ hội cho sinh viên thực hiện nhiệm vụ học tập. Cán bộ quản lý cần chú trọng đến
việc quản lý kế hoạch, nội dung, phương pháp tự học của sinh viên và quản lý các
điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học, đặc biệt chú trọng đến công tác CVHT và
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên. Đảm bảo được những yêu
cầu trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng tự học của sinh viên nói riêng, chất lượng
đào tạo của nhà trường nói chung, góp phần nâng cao vị thế của nhà trường với toàn
xã hội.
Cũng như các trường Đại học khác, với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo
nhằm đáp ứng nguyện vọng của người học và nhu cầu của thị trường lao động, đồng
thời tăng cường hội nhập quốc tế, Trường Đại học Hùng Vương cũng chính thức áp
dụng đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 2009 - 2010. Theo xu hướng đổi mới
đó, khoa Ngoại ngữ cũng đã xây dựng lại chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ và
tổ chức đào tạo từ đó đến nay. Quản lý có hiệu quả giờ tự học của sinh viên có ý
nghĩa vô cùng to lớn, quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Đặc biệt đối với
sinh viên ngoại ngữ, với môi trường làm việc sau tốt nghiệp rất năng động, tiếp cận

với xu thế phát triển của thế giới nên yêu cầu về năng lực tự học lại càng quan trọng.
Trên thực tế, sau gần 10 năm tổ chức đào tạo tín chỉ với 05 khóa sinh viên tốt nghiệp,
khoa Ngoại ngữ luôn tổ chức rút kinh nghiệm về đào tạo theo tín chỉ để không ngừng
nâng cao chất lượng. Một vấn đề luôn trăn trở đối với các nhà quản lý là làm sao để
tạo môi trường tự học cho sinh viên có hiệu quả? Làm sao quản lý được hoạt động tự
học của sinh viên bởi thời gian, địa điểm tự học, môi trường tự học, hình thức tự học
mang tính chủ động từ phía sinh viên?
3


Xuất phát từ các lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động tự học của sinh viên khoa Ngoại ngữ - Trường Đại học Hùng Vương đáp
ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ” nhằm tìm kiếm các biện pháp quản lý góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất một số
biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên khoa Ngoại ngữ trường Đại học Hùng Vương
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại
học của khoa Ngoại ngữ nói riêng và của Nhà trường nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý HĐTH của SV khoa Ngoại ngữ
trường Đại học Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HCTC.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng tự học của sinh viên và quản lý hoạt động tự học của nhà quản lý
có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong thời gian vừa qua, khoa Ngoại
ngữ trường Đại học Hùng Vương đã và đang quan tâm đến việc quản lý HĐTH của
SV, nhưng kết quả của công tác này vẫn còn hạn chế. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý HĐTH của SV một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm đào tạo và
điều kiện của nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học của SV và nâng

cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HCTC.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về QL HĐTH của SV ở trường ĐH đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo HCTC.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của SV khoa Ngoại ngữ trường ĐH
Hùng Vương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH của SV khoa Ngoại ngữ trường
Đại học Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HCTC và khảo nghiệm tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động tự học ở cấp Khoa.

4


6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Khảo sát 120 SV khoa Ngoại ngữ và 20 cán bộ
quản lý, GV trường Đại học Hùng Vương để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐTH của
Khoa Ngoại ngữ.
6.3. Giới hạn về thời gian: Từ năm học 2016 - 2017 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết để
xây dựng cơ sở lý luận của luận văn.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm
Sử dụng phương pháp này nhằm tìm kiếm thông tin về hoạt động tự học của
sinh viên.
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn và điều tra bằng Anket
Sử dụng hệ thống câu hỏi "đóng", "mở" để phát hiện thực trạng tự học và thực

hiện các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
7.2.3 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nhằm tổng kết các kinh nghiệm về biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên.
7.3 Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi, xin ý kiến với những chuyên gia bên
ngoài trường, với những cán bộ quản lý cấp trường, cấp khoa đang công tác tại
trường về thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên và những vấn đề đặt ra
cần giải quyết.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm máy tính để thống kê
và xử lý số liệu thu thập được và thể hiện chúng bằng các sơ đồ, biểu đồ.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn bao gồm 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại
học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngoại ngữ
trường Đại học Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngoại ngữ
trường Đại học Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới không tách biệt nghiên cứu quản lý HĐTH mà
đây là hệ quả gián tiếp của việc quản lý QTDH, quản lý đào tạo nhưng trong đó đề

cập nhiều đến yếu tố quản lý người dạy và tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tính
tích cực tự học của người học. Có thể điểm qua một số nghiên cứu sau:
Tác giả John E. Kerrigan và Jeff S. Luke (1987), với phương pháp tiếp cận về
đào tạo, phương thức đào tạo tại vị trí làm việc, đã đưa ra những ý kiến đề xuất về tổ
chức đào tạo có phát huy vai trò của người học ở từng vị trí việc làm, gắn với nhu cầu
đa dạng của thị trường lao động [15].
Tác giả Martyn Sloman (1994), chú ý tới xác định nhu cầu trước khi lập kế
hoạch, xây dựng chương trình đào tạo và trách nhiệm của những nhà quản lý cũng
như các chuyên gia trong công tác đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực, phát triển
năng lực và tính tích cực của người học... [15].
Tác giả David A. De Cenzo-Stephen P. Robins (2002), quan tâm tới tác động
của khoa học công nghệ và môi trường phát triển của nhân lực đến vấn đề đào tạo và
bồi dưỡng nhân lực [15].
Tác giả Bikas C.Sanyal, Micheala Martin, Susan D’Antoni chú ý tới quản lý
tài chính, quản lý cán bộ giảng dạy và quản lý diện tích sử dụng trong đào tạo [14].
Từ khi đào tạo theo HTTC trở nên phổ biến ở các nước phát triển, đào tạo và
quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ cũng được nghiên cứu khá đầy đủ. Đối với các
nước đang phát triển, tác giả C. Janmes quann ĐH Quốc gia Washington với tài liệu
“The Academic Credit sytem” [14]; tác giả Heffeman James, với tài liệu “The
Creadibility of the Credit Hour: The History, Use and Shortcomings of the Credits
Sytem”, đã cho rằng khi triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ, các nước đang phát
triển cần xem xét các yếu tố để xây dựng những kế hoạch thực hiện riêng gắn với
điều kiện, hoàn cảnh và văn hoá; các thành viên có liên quan trực tiếp đến quá trình

6


đào tạo, sau đó là sự phù hợp các yêu cầu đối với các thành tố của quá trình đào tạo
(chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đội ngũ giảng viên; kiểm tra đánh giá...) [15]
1.1.2. Ở Việt Nam

Hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền giáo dục
XHCN. Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là tấm
gương sáng ngời về ý chí quyết tâm trong học tập và rèn luyện. Bằng con đường tự
học, Người đã tiếp thu được chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng để lãnh đạo cách
mạng Việt Nam thành công trong công cuộc đấu tranh giải phóng, giành độc lập dân
tộc và xây dựng đất nước. Bác đã động viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem
công việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho
được do đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập”. Người còn chỉ rõ:
“Về việc học phải lấy tự học làm cốt”. [9]
Tư tưởng giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng, Nhà nước vận dụng
và đề ra trong các nghị quyết Đảng. Tại hội nghị lần thứ II BCH Trung ương Đảng
khóa VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao khả năng tự học,
tự nghiên cứu của người học”. [5]
Trong điều kiện và bối cảnh quản lý giáo dục nói chung và giáo dục đại học ở
Việt Nam nói riêng chưa có nghiên cứu cụ thể được công bố về quản lý hoạt động tự
học của sinh viên, nhưng quản lý các yếu tố của quá trình tự học đã được một số tác
giả nghiên cứu theo góc độ quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
Tác giả Ngô Doãn Đãi đã đề cập tới vấn đề “Phương pháp học tập và việc
quản lý học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ”.
Tác giả cho rằng phương pháp học tập của SV phụ thuộc vào quan điểm của
người thầy đối với người học như những đối tượng đào tạo. Ông cho rằng có ba yếu tố
chính để quản lý học tập của SV: (1) Đề cương môn học của thầy; (2) Đánh giá thường
xuyên trong quá trình đào tạo và thay đổi nội dung thi, kiểm tra và (3) Cách đánh giá
kết quả môn học. Một số góp ý rất thiết thực để quản lý HĐHT của SV đó là: Không
nên QL việc học tập của SV bằng các biện pháp kiểm tra hành chính hoặc công tác tư

7


tưởng; Nên nghiên cứu kinh nghiệm của các nước phát triển, tổ chức trao đổi rộng rãi

trong đội ngũ CBQL, cán bộ giảng dạy để có những nhận thức mới, từ đó có ý tưởng
mới; Khi áp dụng kinh nghiệm của các nước cần tránh suy nghĩ máy móc mà phải
sáng tạo, tìm ra những giải pháp phù hợp với điều kiện của Việt Nam [2, tr.6].
Tác giả Đặng Xuân Hải với nghiên cứu “Về tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của sinh viên và giảng viên trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ”. Tác giả
rất quan tâm đến việc trả lời câu hỏi: khi chuyển đổi phương thức đào tạo sang học
chế tín chỉ, đó là sẽ quản lý SV như thế nào và đánh giá lao động đối với GV như thế
nào? Điều này phụ thuộc vào quan điểm về tự chủ và tự chịu trách nhiệm của người
học và người dạy trong học chế tín chỉ. Với sự đánh giá cụ thể đối với khái niệm tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong trường đại học, các giải pháp điều kiện được nêu ra để
có thể thực hiện được vấn đề trên [7].
Một số công trình nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này như sau:
Tác giả Nguyễn Mai Hương nghiên cứu “Quản lý quá trình dạy và học theo
học chế tín chỉ trong các trường đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay". Trong
nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu công tác QL trường đại học theo HCTC
và công tác QL dạy học trong nhà trường. Theo tác giả, trong quá trình QL dạy học,
cần phải: Chú trọng mục tiêu cá nhân hóa hoạt động học tập của SV; tạo thuận lợi
cho SV chủ động tích lũy kiến thức trong quá trình đào tạo do chương trình được cấu
trúc mềm dẻo, linh hoạt; triển khai phương thức tổ chức dạy học thông qua đề cương
chi tiết môn học được phê duyệt; tiến hành đánh giá kết quả học tập thường xuyên,
theo tiến trình; tổng hợp những bất cập về nhận thức, điều kiện triển khai, lộ trình
thực hiện, cách thức quản lý đang cản trở tiến trình chuyển đổi sang HTTC trong các
trường đại học ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Tác giả cũng đã đề xuất những giải
pháp quản lý QTDH thích ứng với đặc điểm của HTTC, phù hợp với điều kiện cụ thể
của các trường đại học Việt Nam, góp phần tháo gỡ các rào cản, tạo động lực cho
việc triển khai thành công HTTC [12].
Tác giả Phạm Thị Thanh Hải đã nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động học
tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Việt Nam” [8]. Tác giả chỉ ra
sự chưa phù hợp trong quản lý hoạt động học tập của SV khi áp dụng đào tạo theo hệ
thống tín chỉ, đặc biệt là quản lý sinh viên trong giờ tự học.


8


Công trình nghiên cứu của tác giả đã phân tích được sự cần thiết của việc áp
dụng phương thức đào tạo theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam, trong bối cảnh hiện
nay; bổ sung và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quá trình
hình thành và áp dụng phương thức đào tạo theo HTTC ở các trường ĐH Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của tác giả góp phần hoàn thiện công tác quản lý HĐHT của SV
trong đào tạo theo HTTC ở các trường ĐH Việt Nam. Tác giả cũng đã đề xuất các
giải pháp để quản lý hiệu quả HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC như: Nâng cao
nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, SV về sự cần thiết phải quản lý HĐHT của SV
trong đào tạo theo HTTC; xây dựng bộ máy và hệ thống quản lý HĐHT của SV; hoàn
thiện quy chế hướng dẫn HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC.
Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi rút ra một số đánh giá sơ bộ
như sau:
1) Quản lý HĐHT của SV nói chung và nội dung QL HĐTH là một trong
những công tác trọng tâm của trường ĐH, CĐ. Đào tạo theo niên chế hay đào tạo
theo HTTC thì SV vẫn là đối tượng của hoạt động giảng dạy.
2) Về đối tượng, trong đào tạo theo HTTC, SV đóng vai trò trung tâm và tự họ
chuyển đổi từ đối tượng thụ động sang đối tượng chủ động. SV chủ động tự thiết kết
lộ trình tích lũy kiến thức, lựa chọn chương trình học, cách thức học phù hợp với
chính mình. Vì vậy, quan điểm SV là nhân vật trung tâm trong nhà trường càng được
khẳng định.
3) Công tác quản lý HĐHT của SV được thực hiện theo các hoạt động thường
xuyên, cố định theo kế hoạch như kiểm tra nề nếp sinh hoạt, học tập, điểm danh, kiểm
tra kiến thức theo bài định kỳ... Nhà trường linh hoạt trong việc giảng dạy, SV chủ
động học tập theo tiến độ cá nhân, SV được lựa chọn môn học phù hợp với năng lực
và sở trường. Mỗi SV có kế hoạch học tập và phải chủ động tự học sao cho đạt được
mục tiêu học tập cá nhân. SV không chỉ thay đổi phương pháp học tập mà cách lập kế

hoạch học tập, thời gian học tập, kỹ năng tự học, các sinh hoạt đều phải thay đổi.
4) Nhiều trường còn lúng túng khi xử lý những vấn đề phát sinh trong công tác
quản lý SV nói chung, công tác quản lý HĐHT, hoạt động tự học của SV nói riêng.
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, chúng tôi tập trung giải quyết các vấn đề cốt
lõi sau đây:

9


1) Nghiên cứu giải quyết những vấn đề lý luận về Quản lý hoạt động tự học
của sinh viên đại học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
2) Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
khoa Ngoại ngữ - Trường Đại học Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học
chế tín chỉ
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác
nhau, là hoạt động đặc biệt, là yếu tố cần thiết trong đời sống xã hội. Loài người đã
trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên các hình
thức quản lý cũng khác nhau.
Về khái niệm quản lý có nhiều cách định nghĩa khác nhau [19, tr.8,9]:
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
- Koontz và ODonnell cho rằng: Không có lĩnh vực hoạt động nào của con
người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và
trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì một môi trường mà
trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm
vụ và các mục tiêu đã định.

- James Stiner và Stephen Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Xét quản lí với tư cách là một hành động, tác giả Bùi Minh Hiền và các đồng
tác giả định nghĩa: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [10, tr.12].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng và các đồng tác giả: “Quản lí là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và
phù hợp với quy luật khách quan” [23, tr.40].

10


Qua các định nghĩa và quan niệm về "Quản lý" như đã trình bày ở trên, có thể
khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đính, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành có
hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra qua việc thực hiện các chức năng quản lý như lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng tồn tại và phát triển cùng sự phát triển của xã hội
loài người, giáo dục có chức năng vô cùng quan trọng là truyền lại những kinh
nghiệm xã hội lịch sử từ thế trước cho thế hệ sau, xã hội càng phát triển thì giáo dục
cũng càng phát triển. Khi nói tới quản lý giáo dục đã có nhiều quan điểm khác nhau.
Tuy nhiên, có thể hiểu quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các

tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
mới về chất”. [16].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội,
kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng”.[6, tr.7].
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người.
Quản lý giáo dục bao gồm quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà trường
và các cơ sở giáo dục khác. Là một bộ phận của quản lý xã hội, quản lý giáo dục dù
có những đặc điểm riêng song cũng chịu sự chi phối của quản lý xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả

11


các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành,
phát triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục”. [19, tr.23].
Về thuật ngữ “ quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau, ở nhiều
cấp độ, trong cuốn Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, tác giả Trần
Kiểm cho rằng ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Đối với cấp vĩ
mô, một trong những quan niệm đó là “Quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [13, tr.10]. Còn trên bình
diện vi mô cũng có thể định nghĩa: “Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học

sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [13, tr.12].
Ở đề tài này chúng tôi tiếp cận quản lý ở cấp độ vi mô.
1.2.3. Tự học
Có nhiều tác giả nghiên cứu về tự học, mỗi tác giả có những quan điểm khác
nhau, sau đây là một số quan điểm:
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức: "Tự học là một hình thức tổ chức
dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân,
nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành
ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã
được quy định”. [11, tr.174]
Theo tác giả Lê Khánh Bằng (Nguyễn Cảnh Toàn - Lê Khánh Bằng đồng chủ
biên): "Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững tri
thức, kĩ năng và thái độ do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở
ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được ấn định, tùy
theo hứng thú khoa học và nghề nghiệp, tùy theo trình độ nhận thức về nhiệm vụ và
trách nhiệm, tùy theo đặc điểm, thói quen làm việc riêng của từng người”. [20, tr.391]
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: "Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực
trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng

12


×