Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên mầm non theo hướng tự chủ ở quận đống đa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 116 trang )

NGÔ THI SƠN HÀ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGÔ THỊ SƠN HÀ

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG
TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUÂN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

KHÓA 20

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGÔ THỊ SƠN HÀ

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG
TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUÂN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số
: 8 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Dục Quang

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên mầm non theo
hướng tự chủ ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” là một công trình nghiên
cứu độc lập không có sự sao chép của người khác. Đề tài là một sản phẩm mà
em đã nỗ lực nghiên cứu suốt thời gian học tập tại trường. Trong quá trình viết
bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Dục Quang, giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Nếu có vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm

HỌC VIÊN

Ngô Thị Sơn Hà


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ Quản lý Giáo dục với đề tài “Quản lý đội nguc giáo
viên mầm non theo hướng tự chủ nghề nghiệp ở quận Đống Đa” là kết
quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ,
động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang
viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ trong thời gian
học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS

Nguyễn Dục Quang đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài
liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ

Ngô Thị Sơn Hà


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ của các từ viết tắt

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


GVMN

Giáo viên mầm non

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

MG

Mẫu giáo

QLGD
VSATTP

Quản lý giáo dục
Vệ sinh an toàn thực phẩm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1

2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.................................................................................3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 3
6. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn ............................................ 4
7. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 4
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO HƯỚNG TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP ................................................................... 5
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
1.1.1. Những công nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước ................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận văn ........................................... 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............................................... 9
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên Mầm non ............................. 14
1.2.3. Tự chủ và tự chủ nghề nghiệp nhà giáo ........................................................ 17
1.3. Nguyên tắc, điều kiện rèn luyện năng lực tự chủ nghề nghiệp của giáo viên và vai
trò của nó ....................................................................................................................... 20
1.3.1. Nguyên tắc và điều kiện rèn luyện năng lực tự chủ nghề nghiệp của giáo
viên.......................................................................................................................... 20
1.3.2. Vai trò của tự chủ nghề nghiệp đối với giáo viên ......................................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ nghề
nghiệp ............................................................................................................................ 24
1.4.1. Yếu tố từ phía người quản lý ........................................................................ 24
1.4.2. Yếu tố từ phía đối tượng quản lý .................................................................. 25
1.4.3. Yếu tố thuộc về môi trường quản lý ............................................................. 25
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ nghề nghiệp .................... 26
1.5.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý GVMN theo hướng TCNN...............26



1.5.2.Nội dung quản lý GVMN theo hướng theo hướng tự chủ nghề
nghiêp............................................................................................................................28

1.5.2.1. Quản lý hoạt động chuyên môn...........................................................28
1.5.2.2.Quản lý công tác tuyển chọn và bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên mầm
non theo hướng tự chủ nghề nghiêp..............................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 31
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG TỰ
CHỦ NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON Ở QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 32
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Đống Đa ........................... 32
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................ 32
2.1.2. Về kinh tế - xã hội, lịch sử và văn hóa ......................................................... 33
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................................ 36
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 36
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 36
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 37
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................... 37
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường MN quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ....... 38
2.3.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên Mầm non quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội ............................................................................................. 39
2.3.2. Thực trạng trình độ đào tạo của giáo viên Mầm non quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội .............................................................................................................. 39
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của các trường Mầm non quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội theo hướng tự chủ nghề nghiệp........................................................ 45
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ nghề
nghiệp...................................................................................................................... 45
2.4.2. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ theo hướng tự chủ nghề nghiệp
giáo viên Mầm non ................................................................................................. 47
2.4.3. Thực trạng kết quả bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Mầm non của các trường

Mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội theo hướng tự chủ nghề nghiệp ....... 49
2.4.4. Thực trạng tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ giáo viên các trường Mầm
non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội theo hướng tự chủ nghề nghiệp ................ 53


2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân ............................................................................ 45
2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................. 45
2.5.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 62
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG
TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 63
3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp ...................................................................... 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................................... 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................. 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................ 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................. 65
3.2. Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Mầm non theo hướng tự chủ nghề
nghiệp ở quận Đống Đa, Hà Nội .................................................................................. 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên về tính cần thiết của tự chủ nghề nghiệp
GVMN .................................................................................................................... 65
3.2.2. Tham mưu cho cấp trên tuyển chọn giáo viên theo hướng tự chủ nghề
nghiệp...................................................................................................................... 70
3.2.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Mầm non theo hướng tự chủ nghề nghiệp ..... 72
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá GVMN theo năng lực tự chủ nghề nghiệp ..................... 75
3.2.5. Khuyến khích đội ngũ giáo viên tự học nâng cao mức độ đáp ứng theo yêu
cầu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ............................................................ 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 82
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................ 89
1. Kết luận...................................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC BẢNG HỎI


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển với
những bước nhảy vọt, đưa thế giới từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỉ nguyên
công nghệ thông tin và kinh tế tri thức. Khoa học công nghệ trở thành động lực
cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội, mà nền tảng của sự phát triển này là
giáo dục - đào tạo. Chính vì vậy ngành giáo dục có một trách nhiệm lớn là đào
tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và trình độ tay nghề. Trong hệ
thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Mầm non là ngành học đầu tiên, có một vị
trí, vai trò quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục Mầm non là giúp
trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tiền đề cho trẻ vào học tiểu học – đó là một nấc
thang quan trọng cần một nền tảng vững chắc từ bậc mầm non. Muốn đạt được
mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo, phát triển đội ngũ giáo viên, đặc
biệt trong việc nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân theo hướng tự chủ nghề nghiệp.
Bản chất của tự chủ nghề nghiệp nằm chủ yếu ở tự quản và tự nguyện nên
có thể hiểu tự chủ nghề nghiệp là sự tự chủ của con người trong khi hành nghề
và phát triển nghề nghiệp. Đặc trưng chủ yếu của tự chủ nghề nghiệp là tự giác,
chủ động, tích cực, tự nguyện và có khát vọng trong hoạt động nghề nghiệp và
phát triển tay nghề. Tự giác là hiểu rõ mình cần làm gì, học gì, làm thế nào và
học thế nào để luôn là chuyên gia tốt, chưa cần ai và chờ lớp tập huấn nào tác

động, không lệ thuộc sự đánh giá từ bên ngoài. Chủ động là dám làm, dám nghĩ,
dám học hỏi, không giấu dốt, không ngại chia sẻ kinh nghiệm để hành nghề hiệu
quả và không ngừng nâng cao tay nghề. Tích cực thể hiện ở hoạt động và giao
lưu nghề nghiệp thường xuyên, say mê và hứng thú với việc tìm tòi, khám phá
cái mới. Khát vọng cho thấy không bao giờ thỏa mãn với thành công nghề
nghiệp mà luôn muốn tiến bộ không ngừng, vượt lên phía trước.
1


Hiện nay trên địa bàn quận Đống Đa, giáo viên Mầm non mặc dù số
lượng nhà giáo đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo tương đối cao, nhưng
năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực tế của nhiều nhà giáo còn hạn
chế. Đặc biệt là với đội ngũ giáo viên trẻ mới vào nghề, chưa thực sự đổi mới
phương pháp giảng dạy, vẫn còn có những giáo viên thụ động thiếu sự sáng tạo
xếp loại yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, chưa tự giác, chủ động, tích cực, tự
nguyện trong hoạt động nghề nghiệp và phát triển tay nghề, chưa hiểu rõ mình
cần làm gì, học gì, làm thế nào và học thế nào để luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình. Bên cạch đó công tác quản lý và xây dựng đội ngũ giáo viên theo
hướng tự chủ nghề nghiệp chưa thực sự được quan tâm, chưa có biện pháp và
chiến lược cụ thể mà chỉ qua loa, hình thức.
Tính đến thời điểm hiện tại cho thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu
về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm Non theo chuẩn nghề nghiệp,
đáp ứng nhu cầu xã hội hóa giáo dục của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, bàn về
vấn đề tự chủ nghề nghiệp vẫn chưa có nhiều công trình đề cập tới. Do vậy, xuất
phát từ thực tiễn, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý đội ngũ giáo viên Mầm non
theo hướng tự chủ nghề nghiệp ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ giáo viên mầm non
theo hướng tự chủ nghề nghiệp

2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Mầm non theo hướng tự chủ
nghề nghiệp ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các
trường Mầm non quận Đống Đa, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý đội ngũ giáo viên Mầm non của quận Đống Đa theo hướng tự chủ
nghề nghiệp để phát triển đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non hiện nay.
2


3.2. Nhiêm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên Mầm non
theo hướng tự chủ nghề nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ nghề
nghiệp của các trường Mầm non ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ
nghề nghiệp của các trường Mầm non ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên theo hướng tự chủ nghề nghiệp của hiệu trưởng trường Mầm non.
- Giới hạn về đối tượng khảo sát: 50 trường Mầm non, 100 CBQL và
GVMN quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên các trường Mầm non theo
hướng tự chủ nghề nghiệp ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội dựa trên nguyên
tắc hệ thống. Điều này có nghĩa là việc nghiên cứu phải xem xét toàn diện tác
động của các yếu tố, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng.

Những vấn đề này cần được đặt trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
- Việc nghiên cứu của đề tài cũng dựa trên lý thuyết phát triển của khoa
học quản lý. Đó là nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên các trường Mầm
non theo hướng tự chủ nghề nghiệp với các nội dung: quy hoạch, tuyển chọn, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá... về đội ngũ này nhằm nâng cao
chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Luận văn sử dụng kết hợp
phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp thống kê, khái quát hoá, trừu tượng hoá...
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp phỏng vấn và phỏng vấn sâu
3


+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Phương pháp chuyên gia
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Dùng các công thức toán học, như
số trung bình, số % để xử lý số liệu điều tra và hệ số tương quan hạng Spearman
để kiểm tra mức độ khả thi của các giải pháp.
6. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
- Luận văn luận giải một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về quản
lý đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ nghề nghiệp của các trường Mầm non.
- Luận văn góp phần làm rõ thực trạng vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên
theo hướng tự chủ nghề nghiệp của các trường Mầm non ở quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội, phân tích mặt tích cực và những hạn chế, từ đó chỉ rõ nguyên nhân
của những hạn chế đó.
- Luận văn đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý
đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ nghề nghiệp của các trường Mầm non ở
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội hiện nay.

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng
tự chủ nghề nghiệp của các trường Mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ nghề
nghiệp của các trường Mầm non ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng tự chủ
nghề nghiệp của các trường Mầm non ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

4


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON THEO HƯỚNG TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới
Trải qua các thời kỳ phát triển, thế giới hiện nay đang có những biến đổi
hết sức to lớn trên toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự phát triển như vũ
bão của KH - CN, sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức, các vấn đề mang tính
chất toàn cầu và sự ra đời của hàng loạt phát minh mới...giáo dục đã trở thành
trung tâm của mọi sự phát triển. Các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề
giáo dục và họ ý thức được rằng muốn phát triển giáo dục phải có các điều kiện
cơ bản như: Môi trường kinh tế giáo dục; Chính sách giáo dục; Cơ sở vật chất
kỹ thuật và tài chính giáo dục; Đội ngũ giáo viên và người học; Nghiên cứu lý
luận và thông tin giáo dục. Trong đó điều kiện về đội ngũ giáo viên được xem là
cơ bản nhất, quyết định sự phát triển của giáo dục.
Khi đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên, một số nghiên cứu gần đây đề
cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và sự thích ứng nhanh của giáo viên.
Daniel R.Beerens chủ trương tạo ra một nền văn hóa của sự thúc đẩy, có động

lực và luôn học tập (Creating a Culture of Motivation and Learning) trong đội
ngũ; Tổng kết của UNESCO (2005) đã nêu về vai trò của người giáo viên: Về
mặt chất lượng của nhà giáo, một số nghiên cứu của các thành viên OECD - Tổ
chức Hợp tác Phát triển Châu Âu. Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục
(Support to the Renovation Management - SREM) đã có những nghiên cứu về
thực hiện đổi mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý. “Nền tảng vững chắc chăm sóc và giáo dục mầm non” do UNESCO
xuất bản năm 2007, Báo cáo Giám sát về Toàn cầu về Giáo dục cho mọi người
cho thấy trình độ chuyên môn cho giáo viên trước tuổi học khác nhau ở nhiều
nước.
Công trình “Giáo viên rèn luyện tâm lý” của tác giả Jacques Nimi đã khẳng
định việc đào tạo GV không chỉ làm ở các trường sư phạm là đủ mà còn trong
5


cuộc sống nghề nghiệp sau này của mình, người giáo viên luôn tự rèn luyện bản
thân mình để hoàn thiện và nâng cao tay nghề trong quá trình CS – GD.
Công trình của P. V. Zimin, M. I Kônđacốp, N. I. Xaxerđôtôp (1985),
“Những vấn đề quản lý trường học”, Trường cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo
dục đã đề cập đến nhiều vấn đề về quản lý trường học, trong đó có quản lý đội
ngũ giáo viên các trường Mầm non. Qua những nghiên cứu của tác giả công
trình là nguồn tài liệu quý giá để tác giả luận văn có thể kế thừa các luận điểm,
trên cơ sở đó vận dụng vào việc xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý giáo viên Mâm non theo hướng tự chủ nghề nghiệp ở quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội hiện nay.
Ngoài ra, các nước phát triển như Anh, Pháp, Hoa kỳ, Phần Lan....cũng như
các nước châu Á như: Trung Quốc, Nhật bản, Hàn Quốc, Singapo, trong chiến
lược phát triển giáo dục, họ cũng rất quan tâm đến sự phát triển đội ngũ giáo viên,
họ đã có khá nhiều ứng dụng nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục, ứng dụng
thành công việc phát triển đội ngũ giáo viên. Trong bài nghiên cứu "Giáo dục

mầm non ở Pháp - Quan điểm cá nhân", tiến sĩ Bonnie R. Hurless, chuyên gia
giáo dục mầm non tại Đại học Dominican ở River Forest, Illinois (Mỹ), chỉ ra
những tiêu chuẩn nghiêm ngặt dành cho giáo viên mầm non ở Pháp. Bà gặp một
cô giáo mầm non tương lai vừa hoàn thành kỳ thi tuyển và hồi hộp chờ điểm.
Điểm số đóng vai trò quyết định cô có được làm giáo viên mầm non hay không
và sẽ công tác ở đâu trong những năm sắp tới. Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ
(BLS), các giáo viên mầm non được tuyển dụng bởi chương trình liên bang
Head Start, ít nhất phải có bằng Associate's degree. Giáo viên đạt trình độ này
có các kỹ năng bao gồm sáng tạo trong học tập, quan sát trẻ em, giáo dục sức
khỏe và dinh dưỡng, dạy chữ viết cho trẻ nhỏ và nắm bắt nhu cầu của trẻ đặc
biệt. Charlie Taylor, giám đốc điều hành Đại học Quốc gia về giảng dạy và lãnh
đạo cho biết: "Không có gì quan trọng trong giáo dục mầm non hơn chất lượng
nhân viên phục vụ. Lực lượng có vai trò hỗ trợ trẻ nhỏ và phụ huynh này cần có
chất lượng tốt, được tôn trọng và dẫn đầu hệ thống giáo dục". Theo bài "Sensei!
Giáo viên mầm non ở Nhật Bản" của tác giả Susan D. Holloway và Yoko
6


Yamamoto, đại đa số giáo viên mầm non toàn thời gian là phụ nữ với gần một
nửa có độ tuổi dưới 25. Để trở thành giáo viên mầm non, ứng viên cần có một
trong ba loại giấy phép giảng dạy. Các khóa học liên quan đến giảng dạy mầm
non thường bao gồm cả nội dung như tâm lý giáo dục, triết lý giáo dục, piano,
phương pháp dạy học nghệ thuật và giáo dục thể chất.
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, phát triển đội ngũ giáo viên là vấn đề
phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục và đào tạo và có ảnh hưởng mang tính
quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non càng có vai trò đặc biệt vì sự phát triển của trẻ trong
những năm đầu tiên góp phần định hướng cho sự phát triển nhân cách của trẻ
trong tương lai. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non bao gồm cả về số lượng,
chất lượng và cơ cấu, trong đó chất lượng đội ngũ giáo viên luôn được đặc biệt

quan tâm nghiên cứu.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam trước hết phải nói đến các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng như: Chỉ thị Số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khoá IX) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý, Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước và Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới
căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo… Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày
01/3/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình khoá XVII về "Chiến
lược xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2007-2020 và những
năm tiếp theo".
Bên cạnh đó, còn có những cuốn sách của các tác giả đề cập đến các lĩnh
vực quản lý như: Giám đốc - Những yếu tố để thành công (Đỗ Long, Vũ Dũng,
1990), Tâm lý xã hội với quản lý (Vũ Dũng, 1995), Cơ sở Tâm lý của ê kíp lãnh
đạo (Vũ Dũng, 1995), Tâm lý học xã hội với quản lý doanh nghiệp (Đỗ Long,
7


Vũ Dũng - chủ biên, 1995), Tâm lý học lãnh đạo (Nguyễn Thành Khối, Nguyễn
Bá Dương, Nguyễn Văn Tảo, 1996), Tâm lý học quản lý (Vũ Dũng, 2009), Giáo
trình Tâm lý học quản lý (Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan, 2013)... Bên cạnh
đó, đề tài về tâm lý học quản lý cũng có nhiều bài viết được đăng trên các tạp
chí khoa học, trong đó có Tạp chí Tâm lý học. Những tài liệu này đã nói lên
những yêu cầu, định hướng phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp
ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, trong những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên
ngành Quản lý giáo dục, trong đó có những đề tài nghiên cứu về đội ngũ giáo

viên: Đề tài: "Thực trạng và các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tây đến năm 2010" của tác giả Đỗ Văn
Chinh (năm 2000), “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên Mầm non
Hà Nội” của Vũ Thị Minh Hà (2004). Đề tài "Quy hoạch phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tây" của tác giả Nguyễn Văn
Học (năm 2005). Đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên
của Hiệu trưởng trường Mầm non Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Trần Thị Kim Thoa (2006). Đề tài: "Biện pháp phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Ninh Bình đến năm 2020" của tác
giả Đinh Hữu Lực (năm 2008). Các nghiên cứu đã đề cập vấn đề biện pháp nâng
cao chất lượng cán bộ quản lý, cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, nữ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông công lập. Tuy nhiên, việc
áp dụng kết quả nghiên cứu trên để áp dụng trong việc nâng cao chất lượng quan
lý giáo viên các trường Mầm non ở quận Đống Đa, Hà Nội chưa thật sự phù
hợp. Những tác phẩm, bài viết, công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở
những vấn đề lý luận chung nhất về quản lý hoặc mang tính đặc thù, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở từng địa phương và trong từng giai đoạn phát
triển nhất định. Dưới góc độ địa phương, đến thời điểm tại Hà Nội chưa có công
trình nào nghiên cứu vấn đề quản lý đôi ngũ giáo viên các trường Mầm non theo
hướng tự chủ nghề nghiệp. Trong khi đó yêu cầu thực tiễn giáo dục và đào tạo
của thành phố Hà Nội đang đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết.
8


Tựu chung lại, tính đến thời điểm khảo sát cho thấy, đã có một số đề tài
nghiên cứu về việc quản lý, phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Mầm non ở
một số địa phương. Những công trình đó đã có những giá trị nhất định trong việc
phát huy năng lực của đội ngũ giáo viên, cũng như góp phần nâng cao năng lực
quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non của các địa phương trên cả nước.
Những kết quả nghiên cứu đó là cơ sở khoa học để tác giả có thể kế thừa và phát

triển trong khuôn khổ đề tài của mình. Tính cho đến thời điểm hiện tại, khi bàn
về vấn đề quản lý giáo viên mầm non theo hướng tự chủ nghề nghiệp thì chưa có
công trình nào đề cập tới. Do vậy, đề tài “Quản lý đội ngũ giáo viên Mầm non
theo hướng tự chủ nghề nghiệp ở quận Đống Đa” là đề tài không bị trùng lặp
với bất cứ đề tài nào trong phạm vi khảo sát của tác giả.
1.2. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận văn
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Nó ra đời khi xã hội
cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công, hợp tác, kiểm tra, chỉnh lý trong lao
động tập thể trên một quy môn nào đó để đạt năng suất, hiệu quả tốt hơn. Loài
người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển, nhiều hình thái xã hội khác nhau nên
cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau.
Harold Koontz: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng: “Quản lý
là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục
tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học” [12. tr.33].
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân
lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị
quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn
lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.” [30].
9


Ở Việt Nam một số tác giả cũng đưa ra quan niệm về quản lý như:
- Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ

theo yêu cầu phát triển xã hội” [6, tr.6-8].
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định của
chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [23, tr.74].
Dưới nhiều góc độ khác nhau, các tác giả đã khái quát “quản lý” bao gồm
những khía cạnh sau:
Một là đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh
như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết theo một quy luật nhất định tồn
tại trong thời gian, không gian cụ thể (một doanh nghiệp, trường học, cơ
quan…).
Hai là, hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: chủ thể và khách thể quản lý.
Ba là, tác động quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải
pháp khác nhau.
Bốn là, hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng
quy luật và có hiệu quả quản lý nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc
nhất định hướng đến mục tiêu.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm, vì lợi ích phục
vụ con người. Quản lý tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với con người, đây là quan hệ vô cùng
phức tạp không chỉ giữa chủ thể với khách thể trong hệ thống mà còn có mối
quan hệ tương tác với các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ
chức mình.
Như vậy, từ những quan niệm trên của các tác giả chúng tôi đưa ra quan
niệm của mình về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã
định trước, phù hợp với quy luật vận động khách quan của xã hội.
10



1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Những thập niên cuối thể kỷ XX và thập kỷ đầu tiên của thế kỷ mới, khoa
học quản lý có sự phát triển khá mạnh mẽ và có nhiều quan điểm mới về quản lý
giáo dục đã xuất hiện. Cũng trong thời gian đó nhân tố giáo dục trên mỗi quốc
gia và trên quy mô toàn cầu được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Sự ra đời
của một khoa học mới đó là khoa học Quản lý giáo dục. Từ đó cũng xuất hiện
các quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục:
- Theo M.I. Kônđacốp: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những qui luật của quá
trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”. [24, tr. 25].
+ Nhà khoa học V.A.Xukhômlinxki cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến nhà
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hoàn hảo” [32, tr.26].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật và chủ thể quản lý (Hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất [36, tr.37].
Theo Phạm Minh Hạc Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh [12, tr.23].
Theo Trần Kiểm Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả
11



các nguồn lực giáo dục (Nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội… [26, tr.10].
- Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các
thành tố cả quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có
hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [26, tr.9]
- Theo tác giả Đỗ Ngọc Đạt thì cho rằng: “QLGD là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống
giáo dục, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt được mục tiêu quản
lý đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành.”[10, tr. 8].
Khái niệm quản lý giáo dục tuy đã được các nhà khoa học trong và ngoài
nước định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng chúng đều phản ánh những
nét đặc thù, nét bản chất chung nhất của hoạt động quản lý giáo dục, đó là:
- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến chủ thể bị quản lý trong các cơ sở giáo dục.
- Duy trì, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các
mục tiêu giáo dục đã xác định.
- Quản lý giáo dục với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế hệ
trẻ - người công dân mẫu mực, phải bám sát mục tiêu, nguyên lý, phương châm
giáo dục của Đảng.
Do vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức
của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học
-giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành và đạt được mục tiêu giáo
dục mà nhà nước đề ra.
Nội dung của QLGD bao gồm:
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục.
+ Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo

dục, ban hành Điều lệ nhà trường.
12


+ Qui định mục tiêu, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn Nhà giáo, cơ sở
vật chất, trang thiết bị trường học
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL và giáo viên.
+ Huy động, quản lý, sử dụng tốt các nguồn lực.
QLGD được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo địa bàn lãnh
thổ, theo chuyên môn, kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý…
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Theo tác giả M.I.Kônđacốp: “Nhà
trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác
động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý. Lẫn tất cả các
mặt cảu hệ thống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế, tổ
chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ lớn lên”. [27]. Trong
khoản 1 điều 58 Luật giáo dục qui định về nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường:
“Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục, xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền”
như vậy quản lý trường học là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của quản
lý giáo dục.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng thì “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý, nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động cảu giáo viên, học sinh,
sinh viên và các tổ chức lực lượng giáo dục khác. Cũng như huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường.”
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
QLGD là QL hoạt động dạy học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang
trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định.”. [20, tr 20].

Quản lý nhà trường khác với những quản lý ở lĩnh vực khác vì ở đây có
những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư
phạm đến đối tượng là học sinh, sinh viên nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục
của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng chịu sự tác động của những yếu tố
13


bên ngoài và bên trong nhà trương. Yếu tố bên ngoài gồm những chỉ dẫn, quyết
định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến
nhà trường như các cơ quan quản lý trực tiếp có thẩm quyền (Phòng giáo dục,
Sở giáo dục…) hay cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng Giáo
dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Quản lý nhà trường do chủ thể
quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản
lý học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, quản lý mối quan hệ nhà trường, cộng đồng Từ những quan
niệm về quản lý nhà trường của các tác giả ngoài nước và trong nước. Chúng ta
có thể hiểu: Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng đó là nhà trường.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên Mầm non
Để làm rõ khái niệm đội ngũ giáo viên Mầm non, tác giả xin làm rõ một
số khái niệm liên quan như sau:
1.2.2.1. Đội ngũ
Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học nêu khái niệm: “Đội ngũ là tập
hợp một số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng ” [43,
tr. 328].
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng
rãi như: đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giảng viên…
Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một
số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng,

có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ
làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một
lực lượng để thực hiện mục đích nhất định.

14


1.2.1.2. Giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, giáo viên là: “Người dạy
học ở bậc phổ thông hoặc tương đương ” [43 ,tr. 395].
Luật Giáo dục (2005) qui định tại điều 70, mục 1, chương IV: " Nhà giáo
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục
khác.
Cũng trong Luật Giáo dục 2005 tại điều 70, mục 1, chương IV ghi: "Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Mầm non , giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp gọi là giáo viên”.
1.2.1.3. Giáo viên Mầm non
Giáo viên mầm non là một lĩnh vực hoạt động lao động giáo dục trẻ em
dưới 6 tuổi. Nhờ được đào tạo, giáo viên mầm non có được những tri thức về sự
phát triển thể chất, tâm sinh lí trẻ em; về phương pháp nuôi dưỡng chăm sóc và
giáo dục trẻ em; về những kĩ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc,
giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi, đáp ứng nhu cầu xã hội về phát triển con người mới
trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa.
Nghề giáo viên mầm non là một nghề khó, đòi hỏi sự linh hoạt và sáng
tạo trong quá trình lao động bởi:
- Xét từ góc độ cá nhân:
+ Trẻ em còn rất nhỏ và có sự khác biệt trong quá trình phát triển: mỗi trẻ
em có cấu trúc thần kinh khác nhau, có tốc độ phát triển nhanh và không đồng

đều, có vốn kinh nghiệm sống khác nhau, có nhu cầu và hứng thú khác nhau…
+ Trẻ em có những năng lực, thiên hướng riêng: Trẻ này yêu thích âm
nhạc, trẻ khác lại có năng khiếu vẽ nặn hay thiên hướng vận động khéo léo, trẻ
khác lại có khả năng bắt chước và học nói nhanh, giúp cho việc học tốt ngoại
ngữ sau này.
+ Trẻ em lứa tuổi mầm non rất đa dạng do xuất phát từ nền kinh tế, văn
hóa và môi trường giáo dục gia đình khác nhau.
- Xét từ góc độ xã hội:
15


+ Xã hội luôn vận động và phát triển đòi hỏi sự thay đổi về yêu cầu giáo
dục, đáp ứng nhu cầu chung.
+ Hơn nữa, mục tiêu giáo dục mầm non là phát triển trẻ em trở nên nhanh
nhẹn, mạnh dạn và tự tin, chủ động và tự lập, luôn sáng tạo và chuẩn bị tốt
những tiền đề căn bản để học tốt ở Tiểu học.
+ Môi trường xã hội có tác động mạnh đến sự phát triển trẻ em. Tùy thuộc
vào điều kiện sống của cộng đồng dân cư nơi trẻ sinh sống, trẻ em có điều kiện
phát triển cao hơn hoặc thấp hơn.
Nghề giáo viên nói chung, giáo viên mầm non là nghề ổn định bởi xã hội
không bao giờ hết giáo dục và dạy dỗ. Còn có trẻ em là có giáo dục. Hiện nay ở
Việt Nam, nghề giáo viên mầm non là nghề đang được phát triển, bởi xã hội và
các bậc phụ huynh đánh giá đúng công lao đóng góp của giáo viên mầm non đối
với xã hội, nhìn nhận đúng vai trò của giáo viên mầm non đối với sự phát triển
lâu dài ở trẻ em. Mặt khác, xu thế xã hội hóa giáo dục đã tác động mạnh đến
giáo dục mầm non, là bậc học tham gia vào quá trình xã hội hóa mạnh nhất
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các trường, lớp mầm non tư thục ra đời đòi
hỏi nhu cầu về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non tăng mạnh.
Hiện nay việc thi tuyển giáo viên mầm non được thực hiện khi nhà trường thiếu
giáo viên chứ chưa có chủ trương thi tuyển để thay thế những giáo viên chưa

đảm bào chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Nền kinh tế thị trường buộc người
lao động nói chung, giáo viên mầm non nói riêng phải không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới và áp dụng công nghệ vào quá
trình giáo dục trẻ em. Giáo viên mầm non cần phải tạo cho mình bản lĩnh nghề
nghiệp và kĩ năng học tập suốt đời
Điều 29, điều 30, điều 31 của Điều lệ trường Mầm non quy định về giáo
viên Mầm non như sau: Giáo viên mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em trong trường, gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và
giáo viên nhóm, lớp.

16


1.2.1.4. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là những nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trong hệ
thống quốc dân
1.2.2.5. Đội ngũ giáo viên Mầm non
Từ những khái niệm trên cho thấy rõ: Đội ngũ giáo viên Mầm non là tập
hợp những nhà giáo dạy trong các cơ sở giáo dục Mầm non của bậc học Mầm
non. Đối tượng giảng dạy, giáo dục của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 03 tháng
tuổi đến 72 tháng tuổi.
Đội ngũ giáo viên trong trường Mầm non chính là những tập thể sư
phạm. Họ là lực lượng giáo dục chủ yếu quyết định chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ và quyết định thành tích của nhà trường. Với vai trò quan trọng đó, đòi
hỏi đội ngũ giáo viên phải không ngừng được nâng cao năng lực chuyên môn,
phẩm chất nghề nghiệp, ổn định, đồng bộ về cơ cấu tổ chức và có điều kiện phát
huy khả năng của mỗi người trên từng vị trí công tác.
1.2.3. Tự chủ và tự chủ nghề nghiệp nhà giáo
* Khái niệm tự chủ: Tự chủ là làm chủ được bản thân, luôn ý thức được

những gì mình đang làm và biết tự điều chỉnh hành vi cho phải, cho đúng mực.
- Khái niệm tự chủ được xác định từ góc độ khoa học quản lý như sau: tự
chủ là năng lực tự quản lý của cá nhân hay tổ chức dựa trên tính độc lập tương
đối của chủ thể đó và quan hệ của họ với những ràng buộc và chi phối khác từ
bên ngoài, trong đó chính họ vừa là chủ thể vừa là đối tượng của quản lý
* Khái niệm tự chủ nghề nghiệp: tự chủ nghề nghiệp là sự tự chủ của con
người trong khi hành nghề và phát triển nghề nghiệp
Do bản chất của tự chủ nằm chủ yếu ở tự quản và tự nguyện nên có thể
hiểu tự chủ nghề nghiệp là sự tự chủ của con người trong khi hành nghề và phát
triển nghề nghiệp. Đặc trưng chủ yếu của tự chủ nghề nghiệp là tự giác, chủ
động, tích cực, tự nguyện và có khát vọng trong hoạt động nghề nghiệp và phát
triển tay nghề. Tự giác là hiểu rõ mình cần làm gì, học gì, làm thế nào và học thế
nào để luôn là chuyên gia tốt, chưa cần ai và chờ lớp tập huấn nào tác động,
17


×