Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 135 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ BẠCH THÔNG

TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ

Ngành :

Kinh tế nông nghiệp

Mã số :

60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học :

TS. Hồ Ngọc Ninh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bạch Thông

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
TS. Hồ Ngọc Ninh, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
các thày cô giáo trong trường đã trực tiếp giảng dạy, chỉ dẫn cho tôi và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình, người thân đã động viên tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè, đồng
nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bạch Thông

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .................................................................................................................................. ii
Mục lục .....................................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................................ vi
Danh mục bảng ......................................................................................................................... vii
Danh mục hình, hộp ................................................................................................................viii
Danh mục sơ đồ ......................................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ...................................................................................................................... x
Thesis Abstract ......................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu ......................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết đề tài ...................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ............................................................................................................. 3


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4

1.5.

Đóng góp mới ............................................................................................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ................................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội ................................................................................................................................. 5


2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản .............................................................................................. 5

2.1.2.

Vai trò của sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ..
.................................................................................................................................. 16

2.1.3.

Quy trình và phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có sự tham gia của
cộng đồng ................................................................................................................... 17

iii


2.1.4.

Nội dung nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ............................................................................................................ 22

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội .................................................................................................................... 24

2.2.


Cơ sở thực tiễn đề tài .................................................................................................. 26

2.2.1.

Chủ trương chính sách của Nhà nước về huy động sự tham gia của cộng đồng trong
lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................... 26

2.2.2.

Kinh nghiệm về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội ............................................................................................................................... 27

2.2.3.

Các công trình nghiên cứu có liên quan ..................................................................... 33

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 34
3.1.

Đặc điểm địa bàn ........................................................................................................ 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 34

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................................ 39

3.2.


Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 45

3.2.1.

Phương pháp tiếp cận và khung phân tích .................................................................. 45

3.2.2.

Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................................ 48

3.2.3.

Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................... 48

3.2.4.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 51

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 52

Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................................ 54
4.1.

Thực trạng tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 54

4.1.1.


Tham gia của cộng đồng trong xác định nhu cầu thiết yếu phát triển kinh tế - xã hội
.................................................................................................................................... 54

4.1.2.

Tham gia của cộng đồng trong xác định mục tiêu của kế hoạch phát triển – xã hội.. 58

4.1.3.

Tham gia của cộng đồng trong xác định các giải pháp và hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội ........................................................................................................................ 62

4.1.4.

Tham gia của cộng đồng trong việc xác định kết quả dự kiến kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội .................................................................................................................... 66

4.1.5.

Tham gia của cộng đồng trong việc đóng góp nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã
hội ............................................................................................................................... 69

iv


4.1.6.

Tham gia của cộng đồng trong xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện .................... 72


4.2.

Đánh giá của các bên liên quan về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đoan Hùng.......................................... 74

4.2.1.

Đánh giá của người dân về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ............................................................................................................ 74

4.2.2.

Đánh giá của cán bộ địa phương về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội ............................................................................................ 80

4.2.3.

Đánh giá của cán bộ dự án về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.................................................................................................... 82

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đoan Hùng .......................................................... 85

4.3.1.

Nhóm yếu tố thuộc về cộng đồng ............................................................................... 85

4.3.2.


Nhóm yếu tố thuộc về chính quyền địa phương ......................................................... 90

4.3.3.

Nhóm yếu tố thuộc về các dự án hoạt động trên địa bàn............................................ 94

4.4.

Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong lập kế hoạch phát triển kinh tế xã - hội trên địa bàn huyện Đoan Hùng ........... 95

4.4.1.

Định hướng nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.................................................................................................... 95

4.4.2.

Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........................................... 97

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 105
5.1.

Kết luận ...................................................................................................................... 105

5.2.

Kiến nghị .................................................................................................................. 106


Tài liệu tham khảo ................................................................................................................ 108
Phụ lục .................................................................................................................................. 111

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ABCD

Phát triển cộng đồng dựa vào tài sản

BGS

Ban giám sát

BQL

Ban quản lý

CĐCQ

Cộng đồng chính quyền

CĐĐT


Cộng đồng đoàn thể

CĐND

Cộng đồng người dân

Chương trình 135

Chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn

CSDL

Cơ sở dữ liệu

FGD

Thảo luận nhóm

KH & ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KH & CN

Khoa học và công nghệ

KHPT


Kế hoạch phát triển

KTXH

Kinh tế - xã hội

MOP- SEDP

Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia
theo hướng thị trường

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

P- SEDP

Lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội có sự tham gia

PPDP

Dự án “Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong
lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội”

PRA

Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia

TVCĐ


Tham vấn cộng đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện .................................................. 38

Bảng 3.2.

Tình hình lao động và sử dụng lao động năm 2013- 2015 .................................. 40

Bảng 3.3.

Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện năm 2015 .......................................................... 42

Bảng 3.4.

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện năm 2013 - 2015 .......................... 44

Bảng 3.5.

Số mẫu điều tra các đối tượng tham gia lập kế hoạch có sự tham gia ở 2 xã ...... 51


Bảng 3.6.

Ma trận SWOT .................................................................................................... 51

Bảng 4.1.

Kết quả tham gia của cộng đồng trong họp xác định nhu cầu thiết yếu phát triển
KTXH .................................................................................................................. 55

Bảng 4.2.

Mức độ tham gia xác định nhu cầu thiết yếu phát triển KTXH .......................... 58

Bảng 4.3.

Sự tham gia của cộng đồng trong họp xác định mục tiêu của KHPT KTXH ..... 60

Bảng 4.4.

Tình hình phân cấp cộng đồng thực hiện các hoạt động ..................................... 62

Bảng 4.5.

Sự tham gia của cộng đồng trong họp xác định giải pháp, hoạt động KHPT
KTXH .................................................................................................................. 63

Bảng 4.6.

Nhóm hoạt động giải pháp đáp ứng mục tiêu bản KHPT KTXH của xã Ngọc
Quan và Vân Du .................................................................................................. 64


Bảng 4.7.

Kết quả dự kiến KHPT KTXH của 2 xã Ngọc Quan và Vân Du ........................ 67

Bảng 4.8.

Mức độ tham gia của cộng đồng trong xác định kết quả dự kiến KHPT KTXH 68

Bảng 4.9.

Cộng đồng tham gia đóng góp nguồn lực cho phát triển KTXH ........................ 69

Bảng 4.10. Kết quả cộng đồng đóng góp nguồn lực cho phát triển KTXH ........................... 71
Bảng 4.11. Cộng đồng tham gia xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ............................. 73
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả tham vấn nhóm trẻ em một số thôn ở xã Ngọc Quan ............. 77
Bảng 4.13. Thay đổi về mức độ tự tin của người dân ............................................................ 80
Bảng 4.14. Kết quả tham gia vào P- SEPD trên địa bàn huyện Đoan Hùng ......................... 81
Bảng 4.15. Cải thiện kỹ năng giao tiếp và điều phối của cán bộ địa phương ........................ 83
Bảng 4.16.

Nguồn gốc dân tộc ảnh hưởng đến sự quan tâm vào quy trình lập KHPT KTXH .. 85

Bảng 4.17. Tình hình nhân khẩu và trình độ học vấn của cộng đồng trên địa bàn ................ 87
Bảng 4.18. Đánh giá trình độ của cán bộ các cấp ở địa phương. ........................................... 92

vii


DANH MỤC HÌNH, HỘP

Hình 4.1.

Mức độ tham gia trong xác định mục tiêu của KHPT KTXH............................. 61

Hình 4.2.

Mức độ tham gia của người dân trong xác định giải pháp, hoạt động phát triển
KTXH .................................................................................................................. 66

Hình 4.3.

Tỷ lệ người dân tham gia hoặc hiểu biết về quy trình lập KHPT KTXH có sự
tham gia (P- SEDP) ............................................................................................. 74

Hình 4.4.

Tỷ lệ người dân biết quy trình lập KHPT KTXH có sự tham gia (P-SEDP) trước
và sau khi có dự án .............................................................................................. 75

Hình 4.5.

Mức độ đáp ứng với các nhu cầu của phụ nữ và trẻ em ...................................... 76

Hình 4.6.

Tỷ lệ các nhóm yếu thế tham gia trong lập KHPT KTXH .................................. 84

Hình 4.7.

Tỷ lệ các giới tham gia vào lập KHPT KTXH .................................................... 89


Hộp 4.1.

Mục tiêu KHPT KTXH năm 2015 ...................................................................... 61

Hộp 4.2.

Cấp cơ sở năng lực hạn chế ................................................................................. 63

Hộp 4.3.

Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển KTXH ........................................................... 70

Hộp 4.4.

Đánh giá của các đối tác cấp huyện ..................................................................... 81

Hộp 4.5.

Hiểu đúng về lập KHPT KTXH .......................................................................... 83

Hộp 4.6.

Thay đổi về năng lực của các lãnh đạo và cán bộ chính quyền địa phương........ 84

Hộp 4.7.

Năng lực của người dân tham gia vào lập KHPT KTXH.................................... 88

Hộp 4.8.


Huy động người dân đóng góp rất khó ................................................................ 88

Hộp 4.9.

Cán bộ cơ sở kiêm nhiệm quá nhiều việc ............................................................ 91

Hộp 4.10.

Báo cáo bản KHPT KTXH cuối cùng ................................................................. 93

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các hình thức tham gia của cộng đồng trong phát triển KTXH ..................................... 12
Sơ đồ 2.2. Các kiểu tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH ............................................ 13
Sơ đồ 2.3. Mức độ tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH .............................................. 15
Sơ đồ 2.4. Vòng tròn tham gia cộng đồng trong lập KHPT KTXH................................................. 23
Sơ đồ 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng ............................................................................. 34
Sơ đồ 3.2. Khung phân tích sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch PT KTXH ................ 47
Sơ đồ 4.1. Hỗ trợ từ bên ngoài cho cộng đồng trong công tác lập kế hoạch ................................... 94

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nguyễn Thị Bạch Thông
2. Tên luận văn: “Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”

3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60 62 01 15

4. Cơ sở đào tạo: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Trong những năm qua, việc lập lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (KHPT KTXH)
là yêu cầu cấp thiết phục vụ quá trình phát triển của địa phương. Với cách tiếp cận lập kế
hoạch từ trên xuống và cách tiếp cận từ dưới lên đã bộc lộ nhiều hạn chế trong sự tham gia
của cộng đồng. Huyện Đoan Hùng có một số xã đã có bước đổi mới trong lập KHPT KTXH
có sự tham gia. Tuy nhiên, công tác lập KHPT KTXH hiện nay đang bộc lộ nhiều hạn chế
như mang tính hình thức, chung chung, thiếu sự gắn bó với mục tiêu, giải pháp và nguồn lực,
bản kế hoạch chứa nhiều chỉ tiêu hiện vật,… nhiều nội dung chịu ảnh hưởng rõ rệt của kinh tế
thời bao cấp. Thêm vào đó, công tác lập KHPT KTXH tại tại cơ sở xã, thôn hiện chưa phản
ánh được thực tế của địa phương một mặt là do hạn chế về năng lực của người làm kế hoạch,
mặt khác là do chưa có khung hướng dẫn về kỹ thuật lập KHPT KTXH cấp xã, thôn xóm. Vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong lập
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong
lập KHPT KTXH từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận và thực
tiễn về sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH; (2) Đánh giá thực trạng sự tham
gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham
gia của cộng đồng trong công tác lập KHPT KTXH; (4) Đề xuất định hướng và các giải pháp
nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH cấp xã hàng năm trên
địa bàn huyện Đoan Hùng.
Đề tài đã tiếp cận vấn đề theo quy trình 7 bước trong lập KHPT KTXH có sự tham gia
của Bộ KH & ĐT, sử dụng chọn điểm nghiên cứu hai xã Ngọc Quan (xã được hỗ trợ nhiều từ
dự án) và xã Vân Du (xã được dự án hỗ trợ một phần), chọn mẫu nghiên cứu (các hộ nông
dân, cán bộ dự án, cán bộ xã và cán bộ huyện), phương pháp thu thập số liệu (phỏng vấn cấu
trúc, bán cấu trúc, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm), xử lý, phân tích thông tin và sử dụng các

chỉ tiêu đo lường sự tham gia của cộng đồng, chỉ tiêu đánh giá để nghiên cứu.
Sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH có sự chênh lệch cả về hình thức,
nội dung, mức độ tham gia ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của sự tham gia là bản KHPT
KTXH cuối cùng trình cấp huyện phê duyêt. Xã Ngọc Quan là một xã thuộc vùng dự án tổ

x


chức Plan nên quy trình lập KHPT KTXH hàng năm có sự đầu tư bài bản từ xác định nhu cầu
thiết yếu (100% các loại cộng đồng tham gia); xác định mục tiêu; xác định hoạt động, giải
pháp; xác định kết quả dự kiến (93,33% số người tham gia); đóng góp nguồn lực với hình
thức đóng góp chủ yếu là góp công, góp vật liệu. Xã Vân Du là xã mở rộng của dự án cũng
được tập huấn về quy trình lập kế hoạch có sự tham gia nhưng sự tham gia vẫn còn hạn chế,
CĐND chủ yếu tham gia gián tiếp lồng ghép các khâu vào các buổi họp như họp hội phụ nữ,
cựu chiến binh,... Hơn nữa, nhu cầu của nhóm yếu thế trong xã hội (trẻ em, phụ nữ, người
nghèo, dân tộc thiểu số) chưa được quan tâm. Qua đánh giá của người dân, cán bộ địa
phương, cán bộ dự án cho thấy, số người biết về quy trình lập KHPT KTXH có sự tham gia
tăng lên hàng năm nhưng số người tham gia còn hạn chế. Hiện nay, những người tham gia
biết cách chia sẻ ý kiến, tự tin phát biểu bày tỏ quan điểm của mình. Kỹ năng giao tiếp và điều
phối của cán bộ địa phương được cải thiện rõ rệt (60% số ý kiến đánh giá là tốt).
Kết quả nghiên cứu cho tháy, các yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng trong lập
KHPT KTXH như; phong tục tập quán, chủ trương chính sách, giới, năng lực của cộng đồng
(người dân, cán bộ cấp cơ sở), các dự án khác ở địa phương,... Tuy nhiên yếu tố về chủ trương
chính sách thể chế, năng lực của cộng đồng được coi là yếu tố quyết định.
Để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH có sự tham gia, đề tài
đã đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau: (1) Hoàn thiện các chính sách nhà nước cho việc
thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng; (2) Xây dựng mô hình tham gia phù hợp với các loại
cộng đồng; (3) Hoàn thiện cơ chế linh hoạt và quy trình lập KHPT KTXH có sự tham gia của
cộng đồng; (4) Đẩy mạnh tập huấn cộng đồng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực
tham gia lập KHPT KTXH; (5) Các biện pháp đảm bảo tính bền vững và khả năng nhân rộng

việc tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH. Trong đó giải pháp đẩy mạnh tập huấn
cộng đồng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực tham gia là giải pháp then chốt,
nâng cao hiệu quả tham gia lập KHPT KTXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

trong thời gian tới.

xi


THESIS ABSTRACT
1. Author: Nguyen Thi Bach Thong
2. Thesis title: Strengthening community participation in socio-economic development
planning in Doan Hung district, Phu Tho province.
3. Major: Agricultural Economics

Code: 60 62 01 15

4. Educational institution: Vietnam National University of Agriculture
In recent years, the socio-economic development planning (SEDP) is critical
requirement for the development of Doan Hung District. Two approaches, top – down
approach and down - up approach, have revealed many shortcomings in the involvement of
the community. Doan Hung District had some communes, which had an innovation in the
socio-economic development planning. However, the elaboration of the SEDP is currently
limited disclosure as a formality, in general, lack of adherence to the objectives, measures and
resources, the plan contains many artifacts indicators, ... content significantly influenced by
economic subsidy period. In addition, the SEDP in communes and villages was not currently
reflected the local reality of a face due to the limited capacity of the planners, on the other
hand because of no guiding framework in techniques of SEDP at communal and village
levels. Then we decided to conduct the study on ”Strengthening community participation in
socio-economic development planning in Doan Hung district, Phu Tho province”.

In this study focused on assessing the community participation in socio-economic
development planning, and proposed solutions to strengthening the community participation
in SEDP in near future. There were some specific objectives: 1) Systematizing theoretical and
practical issues in the community participation in SEDP; 2) Assessing the status of the
community participation in SEDP; 3) Analysis the factors affecting the community
participation in SEDP; 4) Providing some solutions for enhancing the community
participation in SEDP at commune level of Doan Hung District.
This study was approached the problems under seven steps process of SEDP with the
participation of the Ministry of Planning and Investment. The two communes, Ngoc Quan
commune (supported by many projects) and Van Du commune (supported by a part of Plan
international project) were chosen to collect data from farmers, project staff, commune staff,
and district staff. Data collection methods (structured interview, semi-structured interview, indepth interview, group discussion) was used and the collected data was processed and
analyzed using descriptive statistics, comparative statistics and SWOT methods.
The community participation in SEDP has made the difference in terms of form,
content and the level of community participation affected directly quality of the final
xii


approved planning. Ngoc Quan commune, is stayed on project area of Plan international
Vietnam, had good investment and annually process for SEDP, that was identified from the
necessities of commune (participation of all types of community); defining targets, activities,
solutions; defining estimated results (93% people in community joined); contributing mainly
on working labor and building materials. Van Du commune, is the extended area of the Plan
International Vietnam project, also was trained on process of planning, but the community
participation was still limited; Farmer’s community just attended on the conferences of
Women’s community and Old soldiers’s community…Moreover, the exigencies of vulnerable
groups in society (children group, women group, poor people group, ethnic minorities groups)
was not interested enough. Through the evaluation of local people, local commune staffs,
showed that, amount of people understanded about process of SEDP was increased, but still
was not large. Currently, the participants were confident to sharing and expressing their ideas

in conferences. Communication and coordination skills of local authorities were improved
markedly (60% of the recommendation was good). These factors, hindered the community
participation in SEDP, included; customs, policies, gender, community capacity (people,
grassroots cadres), and other local projects. However, the policies and capacity of the
community are considered as the crucial factors.
In order to enhance the participation of community in the SEDP, there are some
solutions needed to be done as: 1) Completing the government policies for enhancing
participation of community in SEDP, 2) Constructing the models, that are consistent to each
type of communities, 3) Completing processes and procedures to be more flexible with
participation of community, 4) Promoting training on communities, to enhancing the sense of
responsibility and capacity in SEDP, 5) Providing more supports to ensure sustainability and
replicability on the community participation in SEDP. In which, the fourth solution is as key
solution to improve the efficiency on SEDP in Doan Hung District, Phu Tho Province.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 .TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Những năm qua, việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KHPT KTXH) là
một yêu cầu cấp thiết phục vụ quá trình phát triển của các địa phương. Việc lập KHPT
KTXH có ý nghĩa vô cùng quan trọng để góp phần tích cực thực hiện chủ trương “dân
giàu, nước mạnh”. Trong quá trình đổi mới của nền kinh tế, phải thiết lập ngay một
khung thể chế và pháp lý tạo điều kiện cho việc phân công công việc và phân cấp quản
lý một cách rõ ràng, chuẩn hóa quy trình lập kế hoạch và khung thời gian lập kế hoạch
cho mọi kế hoạch cũng như đảm bảo sự nhất quán và tính liên kết giữa các kế hoạch
(Quốc hội, 2006).
Nền KTXH ở nước ta có nhiều bước phát triển, đời sống người dân từng bước
được nâng cao, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa diện mạo có nhiều thay đổi.
Góp phần vào sự thay đổi đó là sự thành công của việc lập KHPT KTXH của các

vùng khó khăn.
Với cách tiếp cận lập kế hoạch từ trên xuống đã bộc lộ sự tập trung quyền lực
vào cán bộ cấp trên dẫn đến thiếu minh bạch cũng như thiếu trách nhiệm giải trình,
đồng thời hạn chế trong việc thỏa mãn “cầu” của người dân dẫn đến hiệu quả của bản
kế hoạch không cao. Còn với cách tiếp cận lập kế hoạch từ dưới lên thể hiện phần nào
“cầu” của người dân. Tuy nhiên, ngân sách từ dưới lên gặp khó khăn trong việc phân
bổ, ước tính thường cao khó được phê duyệt,... (Các tổ chức PCP, 2006). Muốn đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội thì sự tham gia của người dân là rất quan trọng. Ngày
nay phương pháp tham gia đang được áp dụng rộng rãi và trở thành yêu cầu quan
trọng của các chương trình KTXH. Phương pháp này coi mức độ tham gia của cộng
đồng vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của sự phát triển. Việc kiểm soát hoạt động
và mức độ của sự tham gia luôn là sự lựa chọn của cá nhân.
Sự tham gia là sự gắn kết một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao
trong quá trình phát triển, từ việc xác định vấn đề đến việc lập kế hoạch, thực hiện,
giám sát, đánh giá các hoạt động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng và đảm bảo sự
phân chia công bằng lợi ích của sự phát triển. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
là để đảm bảo cho cộng đồng hoạt động thực tế hơn và không bị thụ động do áp lực
bên ngoài, vì vậy có thể huy động được nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng.

1


Tuy nhiên, công tác lập KHPT KTXH hiện nay đang bộc lộ nhiều hạn chế như
mang tính hình thức, chung chung, thiếu sự gắn bó với mục tiêu, giải pháp và nguồn
lực, bản kế hoạch chứa nhiều chỉ tiêu hiện vật,… nhiều nội dung chịu ảnh hưởng rõ rệt
của kinh tế thời bao cấp. Thêm vào đó, công tác lập KHPT KTXH tại tại cơ sở xã,
thôn hiện chưa phản ánh được thực tế của địa phương một mặt là do hạn chế về năng
lực của người làm kế hoạch, mặt khác là do chưa có khung hướng dẫn về kỹ thuật lập
KHPT KTXH cấp xã, thôn xóm.
Đoan Hùng có ngành sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu

ngành kinh tế. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thu ngân sách còn thấp, huy
động nguồn lực tại chỗ, nguồn lực trong nhân dân chưa đáp ứng được yêu cầu cho đầu
tư và phát triển.Vốn đầu tư Trung ương, tỉnh, huyện và các dự án khác về địa phương
còn rất hạn hẹp.
Trong quá trình phát triển KTXH của địa phương sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội
như: thu nhập, việc làm, tệ nạn xã hội, thiếu điện, nguyên liệu sản xuất, vấn đề về ô
nhiễm môi trường, dịch bệnh diễn biến phức tạp,... đó là những nguy cơ, thách thức
lớn của huyện. Để khắc phục và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội, khai thác
hết tiềm năng, lợi thế của địa phương thì công tác lập kế hoạch phải phù hợp và sát với
thực tế. Quy trình lập KHPT KTXH đã tiến bộ rất nhiều nhưng sự công khai những
tham gia của người dân, của các tổ chức xã hội vào quá trình lập kế hoạch vẫn chưa
được coi trọng. Có những nơi, lập kế hoạch được coi là công việc của chính quyền
người dân không được tham gia, do đó người dân cũng không quan tâm đến KHPT
KTXH của địa phương mình và cho rằng kế hoạch là của chính quyền và chỉ có chính
quyền có trách nhiệm thực hiện kế hoạch này. Điều này đã dẫn hiện tượng các mục
tiêu kế hoạch còn mang tính chủ quan, không phản ánh nhu cầu thực sự của người dân.
Việc huy động nguồn lực từ người dân vào việc thực hiện nội dung kế hoạch là rất
khó khăn, đồng thời ý thức của người dân trong việc bảo vệ, duy tu các công trình
trong kế hoạch rất thấp. Cần nâng cao nhận thức của người dân về quyền, lợi ích của
mình trong tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát KHPT KTXH tại
địa phương. Vấn đề kinh tế xã hội của huyện vẫn chưa được quan tâm đúng mức,
chưa phát huy được vai trò của cộng đồng và chưa có sự gắn kết giữa nhà quản lý và
người dân.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường sự tham gia
của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ” là rất cần thiết.

2



1.2 .MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng
trong lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (KHPT KTXH) huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong lập KHPT KTXH trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
cộng đồng trong lập KHPT KTXH;
- Đánh giá thực trạng tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT
KTXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong lập KHPT KTXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Hiện nay cộng đồng dân cư ở huyện Đoan Hùng đang tham gia như thế nào
vào công tác lập KHPT KTXH? Những khó thuận lợi và khó khăn trong tham gia và
lập KHPT KTXh của cộng đồng là gì?
2. Đâu là yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT
KTXH huyện Đoan Hùng?
3. Giải pháp nào cần đưa ra để phát huy tốt vai trò của cộng đồng trong lập
KHPT KTXH có sự tham gia tại huyện này?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về lập
KHPT KTXH, cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề lập KHPT KTXH, trong đó chọn điểm
khảo sát tại hai xã Ngọc Quan và Vân Du với cộng đồng là những người dân được
tham gia tham vấn lập KHPT KTXH, cán bộ quản lý cấp huyện, xã và thôn tại địa bàn

nghiên cứu,

3


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Đoan Hùng, trong đó các điểm
nghiên cứu được tiến hành tại xã Ngọc Quan (xã nhận được hỗ trợ từ dự án của Plan
về kỹ năng lập KHPT KTXH, nguồn lực) và xã Vân Du (xã mở rộng, nhận hỗ trợ một
phần về tập huấn kỹ năng lập KHPT KTXH).
1.4.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu theo số liệu điều tra thực tế năm 2016 và số liệu liên
quan trong thời gian 3 năm từ 2013- 2015.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2016.
1.4.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tham gia của cộng đồng trong lập
KHPT KTXH và đề xuất những giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong lập KHPT KTXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên,
nghiên cứu này tập trung vào sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH cấp
xã hàng năm.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
So sánh sự tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH cấp xã hàng năm trên
địa bàn huyện Đoan Hùng phản ánh rõ sự khác biệt giữa hai mô hình lập kế hoạch
thông qua mức độ tham gia, nội dung tham gia, các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia,
kết quả của sự tham gia chính là bản kế hoạch được phê duyệt cuối cùng. Trong
nghiên cứu chỉ ra rằng, lập KHPT KTXH có sự tham gia, đặc biệt là sự tham gia của
nhóm yếu thế trong xã hội góp phần tăng chất lượng bản kế hoạch phù hợp với nhu
cầu, gắn với thực tiễn, cụ thể hóa trong hoạt động giải pháp và kế hoạch triển khai thực
hiện. Tuy nhiên, lập KHPT KTXH còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố dẫn đến gặp

khó khăn trong tham gia và lập KHPT KTXH của cộng đồng. Chính vì vậy, nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp đổi mới từ thể chế chính sách đến nhận thức của cộng
đồng nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG TRONG LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG LẬP
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về cộng đồng
Cho đến nay có nhiều nghiên cứu về cộng đồng theo các cách tiếp cận khác nhau.
Người đặt nền móng đầu tiên cho các lý thuyết xã hội về cộng đồng là nhà xã hội
học người Đức Ferdinand Toennies. Trong cuốn “cộng đồng và hiệp hội” Toennies
cho rằng “Cộng đồng là một thực thể xã hội có độ gắn kết và bền vững hơn hiệp hội,
được đặc trưng bởi sự đồng thuận về ý chí của thành viên trong cộng đồng”
(Toennies, 1987). Định nghĩa này cho thấy cộng đồng bản chất là một nhóm xã hội
trong đó các thành viên gắn kết chặt chẽ với nhau và cùng có chung một ý chí. Tính xã
hội của cộng đồng được thể hiện ở khía cạnh các thành viên trong cộng đồng có mối
liên hệ xã hội với nhau (hàng xóm, láng giềng, họ tộc).
Theo Gustav A. Lundquist and Thomas Nixon Carver (1927) “cộng đồng là một
nhóm người sống cùng một nơi và làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu chung.
Nơi cộng đồng sinh sống là một khu vực xác định, có ranh giới, đủ gần để các thành
viên trong cộng đồng có thể giao tiếp và phối hợp làm việc với nhau để dễ dàng đạt
được mục tiêu chung. Việc theo đuổi mục tiêu chung làm cho các thành viên trong
cộng đồng gắn bó với nhau”. Quan niệm này nhấn mạnh địa điểm để hình thành một
cộng đồng phải là một khu vực xác đinh và có ranh rới đủ gần.
Cộng đồng là một đơn vi quần cư nhỏ, là cấu trúc xã hội đồng nhất, có chung

một mục đích và quy tắc (Arunagrawal and Clack C. Gibson, 1999). Cộng đồng
thường có quy mô nhỏ cả về dân số lẫn không gian sống. Cộng đồng thường trong
phạm vi một làng, sự gần gũi như vậy làm cho mọi người gắn bó với nhau. Tính đồng
nhất của cộng đồng có thể là sự giống nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín
ngưỡng, dân tộc. Sự giống nhau này là yếu tố gắn kết các thành viên trong cộng đồng,
làm xích lại gần nhau hơn, luôn giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau.
Trên phương diện cấu trúc xã hội, cộng đồng được coi là một tổ chức xã hội dân
sự. Xã hội dân sự bao gồm các tổ chức khác nhau như các công đoàn, các nhóm, các

5


câu lạc bộ ngành nghề, các nhóm dân sự, hợp tác xã, các tổ chức cộng đồng, các ủy
ban tự quản của nông dân (Ngân hàng phát triển châu Á, 2003).
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000), cộng đồng là một thực thể xã
hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ
và chịu sự ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương
tác và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm và lợi ích chung đó rất đa dạng. Đó
là những đặc điểm về kinh tế, xã hội, nhân văn, môi trường, huyết thống, tổ chức,
vùng địa lý hoặc khía cạnh về tâm lý, mối quan tâm và quan điểm.
Như vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi cho rằng cộng đồng là tập hợp dân cư
sống trên một địa bàn được liên kết với nhau bằng một cấu trúc nội tại,có cùng mối
quan tâm. Cộng đồng được nhận biết qua các sinh hoạt xã hội của nhóm người đó với
nhau. Để xác định một cộng đồng chúng ta có thể dựa vào: lãnh thổ (cộng đồng khu
vực, quốc gia, …), mục đích (kinh tế, chính trị,…) ngôn ngữ, huyết thống và nhiều
hoạt động xã hội khác…
2.1.1.2. Khái niệm chung về sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội
* Sự tham gia: Đây là một khái niệm gây khá nhiều tranh cãi xoay quanh vấn đề
vai trò của các bên liên quan của dự án (Clayton et al., 1997).

Khởi đầu, người ta xem sự tham gia của người dân chỉ đơn thuần là việc đóng
góp sức lao động vào việc thực hiện các hoạt động của dự án. Theo Okamura hình
thức tham gia này của người dân chỉ đơn giản giới hạn trong việc thực thi các quyết
định, kế hoạch, mục tiêu, và các hoạt động được chính phủ và các quan chức khác xây
dựng trước (Okamura Jonathan, 1986).
Việc loại bỏ tiếng nói của người dân trong quá trình đưa ra quyết định của dự án
sẽ là trở ngại cho việc thực thi các hoạt động của dự án. Các nghiên cứu về tham gia
của viện Văn hóa Philippin cho thấy: khi người dân không được tham gia về quá trình
ra quyết định họ sẽ không có thiện cảm với việc thực hiện dự án, thậm chí họ còn cho
rằng dự án là của người ngoài.
Thực tế đòi hỏi các hoạt động phát triển phải nhìn nhận khái niệm phát triển ở
một góc độ rộng hơn. Nếu người dân không được tham gia đưa ra ý kiến hoặc chỉ đơn
thuần đóng vai trò là đối tác để cán bộ dự án tham khảo ý kiến thì sự tham gia của họ
chỉ mang tính hình thức mà thôi. Do đó, khi người dân tham gia vào dự án, cần phải
cho họ có quyền quyết định ngang với cán bộ dự án. Ngân hàng thế giới (1994) đã

6


thừa nhận trong khái niệm về tham gia của mình rằng: tham gia là việc các bên liên
quan của dự án cùng nhau thỏa hiệp về việc quản lý và bảo vệ các nguồn lợi. Xa hơn,
người dân địa phương cần phải được xem là người làm chủ dự án hơn là người hưởng
lợi dự án (Clayton, Oakley and Pratt, 1997). Ông cho rằng sự tham gia của người dân
vào các dự án cần phải được hiểu là một phương tiện trong việc trao đổi quyền cho
cộng đồng quản lý và điều hành các hoạt động phát triển.
Tham gia bao gồm sự can dự của người dân trong tiến trình quyết định, trong
thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lợi của các chương trình phát triển cũng như
trong đánh giá những chương trình này (Cohen và Uphoff, 1977).
Sự tham gia của người dân chủ yếu là tạo ra mối quan hệ với kinh tế và chính trị
trong diện rộng xã hội; nó không chỉ là sự can dự trong những hoạt động của dự án,

mà hơn nữa là tiến trình trong đó người dân nông thôn có khả năng tự tổ chức, thông
qua tổ chức riêng của họ, họ có khả năng xác định nhu cầu của mình, chia sẻ thiết kế,
thực hiện và lượng giá hành động cùng tham gia (WB, 2000)
Sự tham gia của cộng đồng là một tiến trình chủ động qua đó người thụ hưởng
hay nhóm thân chủ ảnh hưởng định hướng và sự thực hiện một dự án phát triển với
quan điểm nâng cao chất lượng cuộc sống về thu nhập, tăng trưởng cá nhân, tự tin
hoặc những giá trị khác mà họ mong ước.
Quan điểm của Jonathan (1986), thì “Tham gia của người dân vào các dự án cần
được hiểu là một phương tiện trong việc trao quyền cho cộng đồng quản lý và điều
hành các hoạt động phát triển”. Đối tượng tham gia có thể chỉ là nhóm tham gia đóng
góp, nhóm hưởng lợi hoặc cả hai. Nhóm tham gia và hưởng lợi khi người tham gia và
là bên hưởng lợi cùng sinh sống, hoạt động, đóng góp trên cùng địa bàn. Bên hưởng
lợi có thể không phải là bên tham gia trong trường hợp cá thể/ tổ chức tham gia không
cùng trên địa bàn và chỉ tham gia đóng góp mà không hưởng lợi từ thành quả tham gia.
Clanrence (1961) giải thích sự tham gia của cộng đồng là “ quá trình trong đó
các nhóm dân cư của cộng đồng tác động vào quá trình quy hoạch, thực hiện, quản lý
sử dụng hoặc duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay phạm vi hoạt động…”. Như vậy:
(i) Các hoạt động các nhân không có tổ chức sẽ không được coi là sự tham gia của
cộng đồng. (ii) Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình mà Chính phủ và cộng
đồng cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể và tiến hành các hoạt động để cung cấp các
dịch vụ cho tất cả cộng đồng. (iii) Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho những
người chịu ảnh hưởng của dự án được tham gia vào việc quyết định dự án. (iv) Sự
tham gia của cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực cộng đồng, qua đó để tăng

7


lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi phí, tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính
trị cho nhà nước.
Clayton et al. (1997) cho rằng: “Sự tham gia của người dân vào các dự án cần

phải được hiểu là một phương tiện trong việc trao quyền cho cộng đồng quản lý và
điều hành các hoạt động phát triển,…”.
Jody and Jonh (1993) thuộc Viện Nghiên cứu Chính sách của trường Đại học
Northwestern, bang Illinois đã xây dựng phương pháp “Phát triển cộng đồng dựa vào
tài sản” – Assets - Based Community Development (ABCD) với điểm cơ bản là “Gây
dựng cộng đồng theo hướng từ bên trong ra: Một hướng đi để tìm kiếm và huy động
các tài sản của cộng đồng”. Phương pháp của hai tác giả đã kế thừa và phát triển từ bài
học thực tiễn và một số lý thuyết phát triển cộng đồng. Phương pháp ABCD có 06 nội
dung (Nguyễn Đức Vinh và Đinh Thị Vinh, 2012):
(i) Phát triển cộng đồng mang tính tích cực, bắt đầu từ việc khơi dậy và phát huy
những điểm mạnh, năng lực vốn có và thành công của cộng đồng làm điểm bắt đầu
của sự thay đổi. Từ đó xây dựng tầm nhìn dài hạn, với các kế hoạch phát triển cộng
đồng cụ thể, phù hợp với nguồn lực sẵn có.
(ii) Xây dựng chiến lược cho sự phát triển bền vững: Phát triển vận động bên
trong ra, dựa vào nội lực trước khi tìm hiểu các hỗ trợ từ bên ngoài, liên kết nguồn lực
bên trong với môi trường bên ngoài.
(iii) Nội lực của cộng đồng gồm: Con người, tài chính, cơ sở vật chất - hạ tầng,
tài nguyên thiên nhiên và vốn xã hội. Tài sản xã hội được đưa vào trọng tâm của huy
động nội lực, tập trung vào các mối liên kết và năng lực hợp tác của các nhóm, tổ chức
trong cộng đồng.
(iv) Cơ sở chủ yếu của phương pháp là sự tham gia tích cực.
(v) Các tổ chức bên ngoài cộng đồng (Tổ chức phi chính phủ, cơ quan phát triển
của chính phủ, …) chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy, hoặc là cầu nối để giúp cộng đồng
có thể liên kết và huy động các hỗ trợ từ bên ngoài cho các hoạt động. Cộng đồng địa
phương được trao quyền ở cấp độ cao nhất, từ việc lập kế hoạch, ra quyết định thực
hiện các hoạt động, họ “cầm lái” quá trình phát triển của mình.
(vi) Sử dụng tổng hợp các kỹ thuật để phân tích, huy động và liên kết các nguồn
lực vì phát triển cộng đồng.
Tóm lại, sự tham gia của cộng đồng được hiểu là hoạt động của một nhóm, các
cá nhân hay tổ chức trong cộng đồng mà các bên liên quan tự nguyện, đồng thuận

cùng xây dựng, thực thi các quy tắc, công việc của tổ chức hoạt động có mục đích,

8


mục tiêu chung và cùng nhau xây dựng, phát triển để hướng đến việc hoàn thành mục
đích, mục tiêu chung ấy (Nguyễn Đức Vinh và Đinh Thị Vinh, 2012).
* Phát triển kinh tế - xã hội: Là quá trình thay đổi toàn diện các lĩnh vực KTXH
của cộng đồng theo hướng hiệu quả, ổn định, bền vững và công bằng.
- Về kinh tế: Hiệu quả hơn, cơ cấu phù hợp hơn;
- Về xã hội: Tổ chức và thể chế phù hợp hơn (đáp ứng tố hơn các nhu cầu xã hội;
giảm thiểu các nguy cơ tổn thương; công bằng hơn);
- Về môi trường: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên được bảo vệ và quản lý
phù hợp.
* Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Là một công cụ quản lý của nhà
nước theo mục tiêu; được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển KTXH
phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa phương, đồng thời đưa
ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đó một cách
có hiệu quả nhất.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, những nhận
thức, quan điểm sau có thể vận dụng trong lập KHPT KTXH:
- Lập kế hoạch mang tính chiến lược: Là lập kế hoạch dựa trên một tầm nhìn dài
hạn (hay một bức tranh, viễn cảnh trong tương lai); trên cơ sở đó hình thành nên các
chương trình (gồm các chính sách, chương trình hành động và chương trình đầu tư) để
từng bước thực hiện chiến lược đó. Việc xác định mục tiêu dài hạn trong kế hoạch
mang tính chiến lược có ý nghĩa quan trọng, đồng thời người ta phải xác định được
những bước đi cụ thể) có tính chất ưu tiên để cuối cùng qua nhiều quá trình sẽ đạt
được mục tiêu dài hạn.
- Lập kế hoạch có sự tham gia: Việc tham gia của người dân đặc biệt nhóm người
yếu thế trong xã hội (nhóm trẻ em, nhóm phụ nữ, nhóm người nghèo, nhóm người dân

tộc thiểu số), cán bộ lãnh đạo thôn, xã, huyện, các ban ngành, tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp,… vào quá trình xây dựng bản kế
hoạch. Lập kế hoạch có sự tham gia khắc phục được tình trạng phiến diện trong việc
đánh giá tình hình, trong việc phản ánh nguyện vọng của các bên vào nội dung của bản
kế hoạch; nó tạo được sự quan tâm rộng rãi và đồng thuận cao trong xã hội.
- Lập kế hoạch dựa trên cơ sở nguồn lực: Việc đặt ra các mục tiêu, giải pháp,
chương trình kế hoạch phải có nguồn lực để thực hiện. Ở một khía cạnh khác, trong
lập kế hoạch ngân sách, kế hoạch đầu tư cần chú ý đến nguồn lực khi đặt ra mục tiêu.
Cần tính toán các mục tiêu dựa trên “túi tiền” đang có hoặc sẽ có, nếu không sẽ dẫn

9


đến thiếu hụt nguồn lực hoặc đầu tư dàn trải, xé lẻ các chương trình, hoạt động, ôm
đồm các mục tiêu một cách không cần thiết và kém hiệu quả trong khi kinh phí không
đủ thực hiện.
- Lập kế hoạch dựa trên kết quả: Là muốn nói đến những tác động cuối cùng của
chu trình kế hoạch. Khi đặt kế hoạch xây dựng một công trình hạ tầng, chẳng hạn
đường giao thông, nếu theo cách tư duy thông thường, khi tuyến đường được xây dựng
song là đạt mục tiêu kế hoạch. Tuy nhiên, lập kế hoạch dựa vào kết quả đòi hỏi người
lập kế hoạch phải xác định những tác động xa hơn, gián tiếp hơn của kết quả đó, chẳng
hạn như khả năng làm nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của người dân do tuyến
đường đã tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và giao lưu văn hóa.
* Sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Là
quá trình người dân tạo ra ảnh hưởng của mình đến sự phát triển KTXH chung của
cộng đồng. Ảnh hưởng được hình thành khi người dân được tham gia xác định nhu
cầu; thảo luận lựa chọn ưu tiên và quyết định giải pháp nhằm phát triển KTXH ở thôn,
bản, xã; tham gia quyết định huy động nguồn lực của cộng đồng để thực hiện các giải
pháp; tham gia xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện…
OECD cho rằng “Sự phát triển có người dân tham gia là việc xây dựng mối quan

hệ đối tác trên cơ sở thảo luận giữa các bên liên quan”, các mục tiêu hoạt động được
các bên cùng thiết lập và ý kiến của địa phương được tôn trọng. Điều này cho thấy kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội sẽ được đàm phán qua lại hơn là bị áp đặt từ bên ngoài.
Nhờ vậy người dân trở thành những người tham gia tích cực thay vì chỉ là những
người hưởng lợi tham gia một cách thụ động.
Tóm lại, sự tham gia của người dân trong lập KHPT KTXH là một quá trình bàn
bạc cởi mở, bình đẳng giữa những người thực hiện, chính quyền và các ban ngành cấp
xã, huyện với người dân đặc biệt là các nhóm yếu thế, trong đó kiến thức ý kiến của
người dân được tôn trọng, họ được xem là chủ thể của bàn bạc này.
 Các hình thức tham gia của cộng đồng trong lập KHPT KTXH
Vai trò và nhiệm vụ tham gia của cộng đồng thường được mô tả theo khẩu hiệu
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” bản KHPT KTXH cuối cùng phải được
người dân đồng ý, xây dựng dựa trên nhu cầu của người dân.
Dân cần: Là thể hiện “cầu” của người dân. Người dân tham gia xác đinh sắp xếp
thứ tự ưu tiên nhu cầu của mình để phát triển KTXH.

10


Dân biết: Là quyền lợi và nghĩa vụ và sự hiểu biết của cộng đồng người dân có
thể đóng góp vào quá trình xây dựng thông tin bản KHPT KTXH, ý kiến đóng góp
những hoạt động được ưu tiên, phương án thực hiện…
Cộng đồng cần nắm được đầy đủ các thông tin vể quy trình lập KHPT KTXH mà
họ tham gia như: Mục đích, yêu cầu, trách nhiệm, quyền lợi của cộng đồng người dân,
từ đó thúc đẩy các hành động tham gia của cộng đồng người dân vào công đoạn của
quy trình lập KHPT KTXH.
Dân bàn: Gồm các hoạt động tham gia ý kiến của người dân vào quá trình lập
KHPT KTXH như: Bàn bạc xác định nhu cầu thiết yếu, mục tiêu, các giải pháp và
hoạt động, kết quả dự kiến, huy động nguồn lực,… Mức độ và trình độ hiểu biết của
cộng đồng sẽ quyết định hình thức, kết quả, nội dung tham gia cụ thể và mức độ tham

gia của cộng đồng.
Dân làm: Là việc tham gia lao động trực tiếp của người dân vào lập KHPT KTXH:
nêu ý kiến trong các buổi tham vấn xác định nhu cầu, mục tiêu, hoạt động thực hiện,…
Tùy theo mức đọn hiểu biết và mức độ quyết định tham gia của cộng đồng.
Việc tham gia làm việc của cộng đồng được thực hiện theo nhu cầu và sắp xếp
của tổ chức cộng đồng và người tham gia có thể nhận một phần thù lao, hoặc không
nhận thù lao trong quá trình tham gia.
Dân kiểm tra: Là thông qua các hoạt động giám sát, đánh giá của cộng đồng
người dân - cộng đồng hưởng lợi, nhằm thực hiện quy chế dân chủ và nguyên tắc công
khai minh bạch, nâng cao hiệu quả và chất lượng bản KHPT KTXH. Chủ trương kêu
gọi sự tham gia của cộng đồng trong nội dung này góp phần tạo nên niềm tin cho cộng
đồng trong quá trình tham gia, đặc biệt là kế hoạch triển khai thực hiện bản kế hoạch
sau này.
Theo lý thuyết mới về sự tham gia của người dân thêm khẩu hiệu “dân đóng góp,
dân quản lý, dân hưởng lợi”, thể hiện tính công bằng và bền vững của sự tham gia của
người dân nói chung và quy trình lập KHPT KTXH nói riêng.
Dân đóng góp: Là các hoạt động đóng góp trí tuệ hoặc đóng góp vật chất (góp
tiền, góp công, vật tư…). Hình thức tham gia này vừa thể hiện tinh thần tự giác tham
gia của cộng đồng người dân được nâng cao về cả khía cạnh vật chất lẫn khía cạnh
nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ. Việc cộng đồng dân vừa tham gia đóng góp nguồn
lực nội tại, vừa tham gia vào quy trình xây dựng bản kế hoạch đảm bảo tính khả thi cao.

11


×