Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng trồng mỡ (manglietia conifera) tại xã chu hương, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 156 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------

PHẠM VĂN QUỲNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CÁC BON
CỦA RỪNG TRỒNG MỠ (Manglietia conifera) TẠI
XÃ CHU HƯƠNG, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------

PHẠM VĂN QUỲNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CÁC BON
CỦA RỪNG TRỒNG MỠ (Manglietia conifera) TẠI
XÃ CHU HƯƠNG, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ HOÀNG CHUNG

Thái Nguyên - 2015




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu
và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2015

Người viết cam đoan

Phạm Văn Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên (khóa 21,
2013-2015).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của Khoa Sau đại học, Khoa Lâm nghiệp và các
thầy cô giáo của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hoàng Chung, người hướng
dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực

hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại
học, Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin cám ơn cán bộ UBND xã Chu Hương - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc
Kạn và một số hộ dân trồng rừng trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Văn Quỳnh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................viii
MỞ

ĐẦU

.......................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề......................................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................
4
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................
4
4. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 5
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ...............................................
5
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................
5
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng ...........................................
13
1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................
13
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 17
1.3. Kết luận chung ......................................................................................... 19


4

1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...........................................................
20
1.4.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................
20
1.4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 20
1.4.1.2. Địa hình, địa mạo ...............................................................................
20

1.4.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 21
1.4.1.4. Thuỷ văn............................................................................................. 22
1.4.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................
22


5

1.4.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ................................................................ 22
1.4.2.2. Hiện trạng tài nguyên đất ...................................................................
23
1.4.2.3. Hiện trạng tài nguyên nước ................................................................
23
1.4.2.4. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 24
1.4.3. Thực trạng về môi trường ..................................................................... 24
1.4.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Chu Hương ............................................. 25
1.4.4.1. Tăng trưởng kinh tế ............................................................................
25
1.4.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................ 25
1.4.4.3. Thực trạng phát triển kinh tế ..............................................................
25
1.4.4.4. Khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp................................................... 25
1.4.4.5. Ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ............................................. 28
1.4.4.6. Dân số, lao động và việc làm ............................................................. 28
1.4.4.7. Thực trạng phát triển các khu dân cư .................................................
29
1.4.4.8. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................
29
1.4.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực
đối với tài nguyên rừng

......................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................
35


6

2.3.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 35
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
36
2.3.2.1. Cách tiếp cận ...................................................................................... 36
2.3.2.2. Phương pháp kế thừa..........................................................................
36
2.3.2.3. Phương pháp điều tra ô têu chuẩn.....................................................
36
2.3.2.4. Tính toán xử lý số liệu ....................................................................... 43


7

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 45
3.1. Sinh trưởng và các chỉ tiêu trung bình của rừng trồng Mỡ...................... 45
3.2. Sinh khối tươi của rừng trồng Mỡ............................................................ 46
3.2.1. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ của rừng trồng Mỡ ........................... 46
3.2.2. Cấu trúc sinh khối tươi của tầng cây gỗ................................................ 48

3.2.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi thảm tươi ............................................ 49
3.3. Xác định sinh khối khô của rừng trồng Mỡ ............................................. 50
3.3.1. Sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Mỡ................................................. 50
3.3.2. Cấu trúc sinh khối khô của tầng cây gỗ ................................................ 52
3.3.3. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...................... 55
3.4. Xác định khả năng tích lũy các bon thông qua sinh khối khô ................. 56
3.4.1. Khả năng tích lũy Các bon của thảm mục ............................................ 56
3.4.2. Khả năng tích lũy các bon của thảm tươi, cây bụi ................................ 57
3.4.3. Khả năng tích lũy các bon của cây Mỡ ................................................. 58
3.4.3.1. Khả năng tích lũy các bon của cây cá lẻ ............................................ 58
3.4.3.2. Khả năng tích lũy các bon của tầng cây Mỡ ...................................... 60
3.4.4. Khả năng tích lũy Các bon của rừng trồng Mỡ..................................... 61
3.4.5. Tính lượng các bon tích lũy trung bình theo thời gian ......................... 64
3.5. Lượng giá trị môi trường của rừng trồng Mỡ .......................................... 66
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Tồn tại ......................................................................................................... 70
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tiếng Anh
PHỤ LỤC


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CDM

: Cơ chế phát triển sạch


D1.3

:

Đường kính tại vị trí 1,3 m

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn

IPCC

: Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

OTC

: Ô tiêu chuẩn

UNFCCC

: Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2011 .................................... 26

Bảng 3.1. Các chỉ têu sinh trưởng của rừng trồng Mỡ
ở các tuổi 3, 5, 7 và 9 ....................................................................... 45
Bảng 3.2. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ rừng trồng Mỡ ........................... 47
Bảng 3.3. Sinh khối tươi của tầng cây gỗ ....................................................... 48
Bảng 3.4. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi ..................................... 49
Bảng 3.5. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Mỡ ............................ 51
Bảng 3.6. Cấu trúc sinh khối khô của tầng cây gỗ.......................................... 52
Bảng 3.7. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục................ 55
Bảng 3.8. Khả năng tích lũy các bon cây cá lẻ của cây Mỡ ........................... 59
Bảng 3.9. Khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Mỡ ............................... 62
Bảng 3.10. Lượng Các bon tích lũy theo thời gian ......................................... 65
Bảng 3.11. Lượng CO2 tương đương .............................................................. 66
Bảng 3.12. Lượng các bon tích lũy và giá trị hấp thụ CO2
của rừng trồng Mỡ ........................................................................... 67
Bảng 3.13. Lượng các bon tích lũy và giá trị hấp thụ CO2 của
rừng trồng Mỡ trong một năm .........................................................
68


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí các ô đo đếm ............................................................... 37
Hình 2.2: Đo đếm sinh trưởng cây Mỡ. .......................................................... 38
Hình 2.3: Cắt mẫu để phân tích sinh khối khô và thể tích .............................. 40
Hình 2.4: Cắt cây bụi thảm tươi trong OTC ................................................... 41
Hình 2.5: Thu thập mẫu thảm mục. ................................................................ 42
Hình 3.1: Tỉ lệ sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi ở các tuổi ........................... 50
Hình 3.2: Cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây Mỡ tuổi 3 ........................ 53
Hình 3.3: Cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây Mỡ tuổi 5 ........................ 53

Hình 3.4: Cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây Mỡ tuổi 7 ........................ 54
Hình 3.5: Cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây Mỡ tuổi 9 ........................ 54
Hình 3.6: Biểu đồ sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục
theo các tuổi ....................................................................................
56
Hình 3.7: Khả năng tích lũy Các bon của thảm mục ...................................... 57
Hình 3.8: Khả năng tích lũy các bon của thảm tươi, cây bụi.......................... 58
Hình 3.9: Khối lượng các bon tích lũy trong cây Mỡ cá lẻ ............................ 60
Hình 3.10: Khối lượng các bon tích lũy trong rừng trồng Mỡ ....................... 61
Hình 3.11: Cấu trúc tích lũy các bon của rừng trồng Mỡ tuổi 3 ..................... 62
Hình 3.12: Cấu trúc tích lũy các bon của rừng trồng Mỡ tuổi 5 ..................... 63
Hình 3.13: Cấu trúc tích lũy các bon của rừng trồng Mỡ tuổi 7 ..................... 63
Hình 3.14: Cấu trúc tích lũy các bon của rừng trồng Mỡ tuổi 9 ..................... 64
Hình 3.15: Lượng cacbon tch lũy theo thời gian các tuổi 3, 5, 7 và 9
quy đổi lượng CO2 tương đương .................................................... 65


1


2

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống
của con người trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân trực
tiếp dẫn tới sự biến đổi khí hậu là do phát thải quá mức khí nhà kính, đặc biệt
là CO2. Kể từ cuối thế kỷ XVIII, mức CO2 tăng thêm 35,4% chủ yếu do con
người đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt
trong quá trình phát triển công nghiệp. Tình trạng phá rừng, đốt rẫy, khai

thác gỗ vô tổ chức cũng là nguyên nhân tạo ra hơn 20% phát thải khí nhà
kính trên toàn cầu. Theo IPCC, Việt Nam sẽ là nước bị ảnh hưởng nặng nề
o

nhất bởi biến đổi khí hậu. Nếu nhiệt độ tăng trên 2 C khoảng 22 triệu người
Việt Nam sẽ mất chỗ ở và 45% đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Mê Kông
sẽ biến thành đất không thể canh tác do mực nước biển dâng cao [6].
Những nghiên cứu trong và ngoài nước đều khẳng định biến đổi khí hậu
đã và đang ảnh hưởng tới vùng biển nước ta. Mực nước biển dâng làm chế
độ cân bằng sinh thái bị tác động mạnh. Kết quả là các quần xã sinh vật hiện
hữu thay đổi cấu trúc, thành phần, trữ lượng bổ sung giảm sút. Cá ở các rạn
san hô bị têu diệt rồi sẽ di cư đến các vùng biển khác. Việt Nam là nước
đứng thứ 4 trong 10 nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất do mực nước biển
dâng lên [6]. Hiện nay, khoa học đã
khẳng định rằng hệ sinh thái trên cạn có vai trò to lớn trong chu trình các bon
của sinh quyển, lượng các bon trao đổi giữa các hệ sinh thái này với sinh
quyển ước tính khoảng 60 tỷ tấn/năm. Rừng nhiệt đới trên toàn thế giới
2

có diện tích khoảng 17,6 triệu km chứa đựng 428 tỷ tấn các bon trong sinh
khối và trong đất…[4]. Rừng trồng có thể hấp thụ được 115 tấn các bon và sẽ
bị giảm 20 - 30% nếu chuyển thành đất nông nghiệp. Lượng các bon lưu giữ
trong rừng trên toàn thế giới là khoảng 800 - 1.000 tỷ tấn, trong 1 năm rừng
hấp thụ 100 tỷ tấn khí CO2 và thải ra khoảng 80 tỷ tấn O2 [4]. Ở Việt Nam,


việc định giá rừng được đề cập đến trong Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa
đổi năm 2004. Ở đây việc quy định giá trị của rừng không đơn thuần chỉ là
các giá trị sử dụng trực tếp trong các hoạt động sản xuất, tiêu dùng, mua bán
của con người như thức ăn, cây thuốc, nguồn gen… mà giá trị về môi trường

của rừng đã được xem xét và đánh giá như giá trị về bảo tồn đa dạng sinh
học, tch lũy các bon, phòng hộ đầu nguồn, vẻ đẹp cảnh quan… Thông qua
việc mua bán tín chỉ các bon sẽ khuyến khích được các chủ rừng trồng rừng
hoặc bảo vệ rừng tự nhiên hiện có. Vấn đề định lượng khả năng tích lũy các
bon và giá trị thương mại các bon của rừng đã và đang được quan tâm.
Nhưng trên thực tế cả trên thế giới và Việt Nam những nghiên cứu về vấn đề
này còn ít. Trong khi đó mỗi dạng rừng, kiểu rừng, trạng thái rừng, loài cây ưu
thế, tuổi của lâm phần khác nhau thì lượng các bon hấp thụ là khác nhau,
trong khi đó thì không thể có bất kỳ cơ chế chi trả nào có thể áp dụng được
cho mọi trường hợp. Do đó cần phải có những nghiên cứu cho từng loại hình
rừng cụ thể về khả năng tch lũy các bon để làm cơ sở lượng hoá những giá trị
kinh tế mà rừng mang lại trong điều hoà khí hậu và giảm tác hại của hiệu ứng
nhà kính.
Mỡ (Manglietia conifera) là cây gỗ lớn thường xanh cao tới 25 -30 m,
đường kính ngang ngực 30 cm và có thể tới 50-60 cm. Thân tròn rất thẳng,
vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng có mùi thơm. Chiều cao dưới cành đạt tối
thiểu
3/4 chiều cao cây. Gỗ Mỡ màu sáng hoặc vàng nhạt, mềm nhẹ, tỷ trọng
0,48 lít nứt nẻ, mối mọt. Đây là loài cây sinh trưởng nhanh, tỉa cành tự
nhiên tốt, tái sinh chồi mạnh, có thể kinh doanh một, hoặc hai luân kỳ liên
tiếp với năng suất cao nên mục đích kinh doanh chủ yếu từ trước tới nay là
đối với loài cây gỗ này là cung cấp nguyên liệu gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu giấy,


gỗ gia dụng, gỗ dán lạng, gỗ trụ mỏ,…. Hơn nữa, Mỡ là cây được phân bố
nhiều ở vùng Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ vào đến Thanh Hoá,
Hà Tĩnh, rải rác đến tận Quảng Bình. Với những lý do đó cây Mỡ đã được
chọn là một trong



những loài cây trồng rừng chủ lực vùng miềm núi phía Bắc Việt Nam. Có
nhiều nghiên cứu về cây Mỡ nhưng chủ yếu tập trung vào kỹ thuật gây trồng,
tăng trưởng, sinh trưởng, chọn tạo giống, trồng rừng thâm canh, sản lượng
gỗ,… Tuy nhiên, nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thu các bon của
rừng trồng Mỡ thuần loài chỉ mới tiến hành ở 1 số địa điểm của Phú Thọ và
Tuyên Quang. Để có cơ ở cho việc tính toán giá trị thương mại các bon mà
rừng trồng Mỡ thuần loài có thể tạo ra ở từng địa phương, việc nghiên
cứu xác định sinh khối và lượng các bon được tích.
Chu Hương là xã nằm ở phía Nam huyện Ba Bể. Tài nguyên rừng của
Chu Hương đa dạng và phong phú, có nhiều chủng loại cây gỗ với tổng diện
tch đất lâm nghiệp có rừng là 2.657,06 ha chiếm 74,19% tổng diện tích đất
tự nhiên. Phần lớn diện tch rừng hiện nay chủ yếu đã giao cho các hộ gia
đình, cá nhân quản lý. Diện tích rừng sản xuất là 2.355,23 ha trong đó chủ
yếu là rừng trồng Mỡ, diện tch rừng trồng này đã đóng góp lớn trong tỷ lệ
che phủ rừng của địa phương, đóng góp cho nguồn sinh kế của người dân.
Nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá giá trị môi trường và khả năng tích
luỹ các bon của rừng trồng Mỡ trên địa bàn xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn hiện nay, dự báo khả năng hấp thụ CO2 của rừng Mỡ và các phương
thức quản lý rừng để làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ
môi trường, đây chính là những vấn đề còn thiếu nhiều nghiên cứu ở
Việt Nam. Trên cơ sở đó, có những đề xuất, khuyến cáo người dân, cấp uỷ,
chính quyền địa phương để có những định hướng, lựa chọn loại cây để
đưa vào trồng rừng ở địa phương nhằm đáp ứng tốt nhất hiệu quả kinh tế
và hiệu quả bảo vệ môi trường trong thời gian tới. Từ những điều kiện
thực tễn và nhu cầu khoa học trên đây nên tôi chọn đề tài nghiên cứu của


mình là: “Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Mỡ
(Manglietia conifera) tại xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ”.



2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm cung cấp thêm những thông tin về khả năng tích lũy Các bon
của rừng trồng Mỡ thuần loài tại xã Chu Hương - Ba Bể - Bắc Kạn, góp phần
thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được lượng sinh khối của rừng trồng Mỡ tại xã Chu Hương,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được lượng các bon tch lũy trong rừng trồng Mỡ tại xã Chu
Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Bước đầu lượng hóa được giá trị môi trường của rừng trồng Mỡ
tại khu vực nghiên cứu.
4. Ý nghĩa đề tài
Tiếp cận với các phương pháp xác định lượng các bon tch lũy. Kết quả
nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp chi trả dịch vụ môi
trường rừng.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
1.1.1. Trên thế giới
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1840 trở về trước, đã có những
công trình nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò hoạt
động của diệp lục trong quá trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu
cơ dưới tác động của các nhân tố tự nhiên như: Đất, nước, không khí, và
năng lượng ánh sáng mặt trời. Sang thế kỷ XIX nhờ áp dụng các thành tựu
khoa học như hóa phân tích, hóa thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý

tuần hoàn vật chất trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được
những thành tựu đáng kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có thể kể tới một số
tác giả sau:
Liebig (1840) lần đầu tên đã định lượng về sự tác động của thực
vật tới không khí và phát triển thành định luật tối thiểu, sau đó
Mitscherlich (1954) đã phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng
suất" [28].
Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ
năng suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP”
(1964) và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động
mạnh mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai
đoạn này tập trung vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng
mưa thường xanh.
Duyiho cho biết hệ sinh thái rừng nhiệt đới năng suất chất khô thuần
từ


10 - 50 tấn/ha/năm, trung bình là 20 tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60
800 tấn/ha/năm, trung bình là 450 tấn/ha/năm (Lê Hồng Phúc, 1996) [10].
Dajoz (1971) đưa ra năng suất của một số hệ sinh thái rừng như sau:
+ Mía ở Châu Phi: 76 tấn/ha/năm.
+ Rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm.


+ Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức): 10,5 - 15,5 tấn/ha/năm (dẫn theo
Lê Hồng Phúc, 1996) [10].
Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt trái
đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối
thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37% [32].
Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp

của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm
đã tổng hợp 600 công trình nghiên cứu được toám tắt xuất bản về sinh khối
khô, thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200
lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới [26].
Trong những năm gần đây các phương pháp nghiên cứu định
lượng, xây dựng các mô hình dự báo sinh khối cây rừng đã được áp dụng
thông qua các mối quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố điều tra cơ bản,
dễ đo đếm như đường kính ngang ngực, chiều cao cây, giúp cho việc dự
đoán sinh khối được nhanh và kinh tế hơn.
Phương pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối được mô tả bởi
Shurrman và Geodewaaen 1971; Moore 1973; Gadow và Hui 1999; Oliveira
và cộng sự 2000; Voronoi 2001; McKenzie và cộng sự 2001.
Có nhiều phương pháp ước tính sinh khối cho cây bụi và cây tầng dưới
trong hệ sinh thái cây gỗ (Catchpole và Wheeler, 1992). Các phương pháp
bao gồm: (1)- Lấy mẫu toàn bộ cây; (2)- phương pháp kẻ theo đường; (3)phương pháp mục trắc; (4)- phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan.
Sinh khối rừng trên các vùng sinh thái khác nhau được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, để xác định đầy đủ sinh khối
rừng không đơn giản, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ trong đất rừng, nên việc


làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được
những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao.


Các thành phần tạo nên sinh khối rừng trồng trên mặt đất bao gồm bộ
phận tầng cây gỗ, cây bụi thảm tươi và tầng thảm mục. Do đặc điểm hình
thái và dạng tồn tại của mỗi bộ phận này là khác nhau nên các phương
pháp nghiên cứu xác định các bộ phận này cũng khác nhau.
Có nhiều phương pháp để xác định sinh khối tầng cây gỗ. Các phương
pháp có thể tiến hành đo đếm trực tiếp tại lâm phần, sử dụng tỷ trọng gỗ để

quy đổi ra sinh khối; cân tươi ngay tại rừng để lấy sinh khối tươi, sau đó lấy
mẫu đem về sấy ở phòng thí nghiệm và quy đổi ra sinh khối khô toàn lâm
phần; sử dụng các loại biểu thể tích, biểu sinh khối đã được lập sẵn cho từng
loài,... Từng phương pháp cụ thể sẽ được trình bày ở dưới đây:
(1) - Phương pháp dựa trên mật độ sinh khối rừng
Theo phương pháp này tổng lượng sinh khối của rừng trồng trên mặt
đất được tnh bằng cách nhân diện tích của một lâm phần với mật độ
sinh khối tương ứng (thông thường là trọng lượng của sinh khối trên mặt
đất/ha). Mật độ sinh khối của rừng phụ thuộc chủ yếu vào tổ thành loài
cây, độ phì của đất và tuổi rừng. Gifford (2000) đã tnh được mật độ sinh
khối cho rừng trồng ở Australia là 244 tấn/ha. Do sai số của phương pháp
này tương đối lớn nên thường chỉ được dùng khi ước lượng sinh khối
rừng nhanh trên phạm vi quốc gia.
(2) - Phương pháp dựa trên điều tra rừng thông thường
Sử dụng phương pháp đo đếm trực tiếp truyền thống được sử dụng
phổ biến trong điều tra rừng. Tuy nhiên, phương pháp này khá tốn kém do
phải đo đếm trên một số lượng OTC đủ lớn thì mới đảm bảo độ chính xác.
(3) - Phương pháp dựa trên điều tra thể tích


Phương pháp này dựa vào hệ số chuyển đổi để tnh tổng lượng sinh
khối trên mặt đất dựa trên thể tch thân cây. Phương pháp này bao gồm các
bước cụ thể như sau:


×