Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập KHÁCH sạn PROMEXCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.38 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thực tập là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình
học tập, giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế. Đặc biệt,
đối với chuyên ngành kế toán càng cần thiết có thời gian thực tập để sinh viên có
cái nhìn bao quát, toàn diện về công tác kế toán thực tế.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội song
cũng không ít thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế.
Muốn đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình như: nghiên cứu thị
trường, tổ chức sản xuất kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, đặc biệt là
quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trong quản lý kinh tế tài chính, tổ chức công
tác kế toán và tổ chức phân tích kinh tế là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các
doanh nghiệp muốn thành công.
Từ việc vận dụng những kiến thức đã học vào tìm hiểu thực tế tại Khách sạn
PROMEXCO thuộc Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
tại QN cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ths. Nguyễn Thị Hà và các anh chị ở
Phòng kế toán tại đơn vị, em đã có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về hoạt động
kinh doanh cũng như công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty. Để từ đó
hoàn thành bài viết sơ lược về Công ty với nội dung gồm 4 phần như sau:
Phần I: Tổng quan về Khách sạn PROMEXCO thuộc Chi nhánh công ty cổ
phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Khách
sạn PROMEXCO thuộc Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu tại QN
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Khách
sạn PROMEXCO thuộc Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu tại QN
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Trong khoảng thời gian thực tập ngắn tại đơn vị, do trình độ chuyên môn và
kiến thức thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá




trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Khách sạn PROMEXCO thuộc Chi nhánh
công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN nên rất mong được sự
đóng góp của các thầy, cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC VIẾT TẮT


STT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

1

ĐVT

Đơn vị tính

2

VNĐ

Việt Nam đồng

3


TSCĐ

Tài sản cố định

4

TK

Tài khoản

5

BH

Bán hàng

6

CC

Cung cấp

7

BCTC

Báo cáo tài chính

8


VCSH

Vốn chủ sở hữu

9

VLĐ

Vốn lưu động

10

VCĐ

Vốn cố định

11

VKD

Vốn kinh doanh

12

DN

Doanh nghiệp

13


TSCP

Tỷ suất chi phí


DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST

Tên bảng

T
1

2

Bảng 1.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm
2014- 2015
Bảng 2.1 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn của Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu tại QN

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1

TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh công ty cổ phần sản

2


xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh công ty cổ

3

phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN
Sơ đồ 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ thu tiền mặt tại đơn vị

4

Sơ đồ 3.1. Trình tự ghi sổ theo hình thức NKC


I.

TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN PROMEXCO THUỘC CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI
QN
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ phần sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN
Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN là một
trong số các chi nhánh của Công ty Cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Khách sạn PROMEXCO thuộc chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu tại QN.
- Tên đầy đủ: Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại
QN
- Cơ quan ra quyết định: Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
- Địa chỉ: Số 8 Đại lộ Hòa Bình, Phường Trần Phú, Thành phố Móng Cái,
Quảng Ninh.
- Điện thoại liên hệ: 84-33 3 882 979

- Email:
- Đại diện pháp luật: Lê Hồng Vịnh
- Ngày cấp giấy phép: 01/09/2006
- Ngày hoạt động: 01/01/2006
- Cơ quan cấp: Sở kế hoạch và đầu tư Quảng Ninh
- Mã số thuế: 0100106793-011
- Số tài khoản: 8090211030400
- Tên ngân hàng đăng kí giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Móng Cái
- Vốn điều lệ: 22.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ đồng)
- Quy mô lao động: Số lao động tại ngày 31/12/2015 là 30 người
- Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty:


+ Chức năng chính của Công ty là phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người tiêu
dùng thông qua các dịch vụ có liên quan đến nhà hàng, khách sạn, du lịch,… việc
sản xuất, gia công về chế biến các sản phẩm cao cấp từ gỗ, nông sản, hải sản…
+ Nhiệm vụ của Công ty : Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã
đăng ký với các cơ quan chức năng của Nhà nước; thực hiện theo đúng quy định của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ký kết các hợp đồng lao động; tìm kiếm,
ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước; thực hiện các
chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
- Ngành, nghề kinh doanh theo Giấy phép đăng ký kinh doanh: Buôn bán
chuyên doanh khác. Trong đó, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty
là:
o Kinh doanh khách sạn, dịch vụ lữ hành nội địa.
o

Sản xuất chế biến bao bì và các mặt hàng lâm sản khác


o Sản xuất, gia công, chế biến các sản phẩm cao cấp từ nguyên liệu gỗ
o Xuất nhập khẩu
o Xây dựng công trình dân dụng
oĐầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, kinh doanh nhà ở, văn phòng và trang thiết
bị nội thất,cho thuê văn phòng, căn hộ….
- Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN là một
trong những đơn vị trực thuộc, hạch toán độc lập của Công ty cổ phần sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu có địa chỉ tại Km 9, đường Ngọc Hồi, Phường Hoàng
Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội và được thành lập ngày 28 tháng 09
năm 1998. Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN
bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 tại Số 8 Đại lộ Hòa Bình,
Phường Trần Phú, Thành phố Móng Cái, Quảng Ninh.
Trong những năm đầu thành lập, chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu tại QN chủ yếu sản xuất, chế biến bao bì và hàng xuất nhập khẩu.
Nhưng trong những năm gần đây, do nhu cầu khách hàng tăng cao về lĩnh vực du


lịch và bản thân đơn vị có địa điểm kinh doanh thuận lợi trong vùng chiến lược
phát triển của Móng Cái, Quảng Ninh nên Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao
bì và hàng xuất khẩu tại QN đã và đang chuyển mình sang lĩnh vực kinh doanh
khách sạn, dịch vụ du lịch lữ hành. Khách sạn PROMEXCO là khách sạn đại diện
cho Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN tập trung
kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ du lịch lữ hành. Khách sạn nằm ở trung tâm
thành phố Móng Cái, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái 300m, gần các trung tâm
thương mại lớn như siêu thị Hòa Bình, các chợ trung tâm của Móng Cái...giúp quý
khách tiện lợi cho các hoạt động xuất nhập cảnh, mua sắm và vui chơi giải trí.
Đến nay, khách sạn PROMEXCO có tổng 37 phòng với đầy đủ trang thiết bị
hiện đại, tân tiến để đáp ứng, hài lòng nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy, Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN

đang là một trong những doanh nghiệp được người dân quan tâm, tin tưởng tại
Móng Cái, Quảng Ninh.
I.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu tại QN.
Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Quảng Ninh cấp ngày 01/09/2006
-

Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty: Kinh doanh khách sạn, dịch vụ lữ

hành nội địa
-

Doanh thu chính của công ty là kinh doanh và cung cấp dịch vụ.

I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao
bì và hàng xuất khẩu tại QN
Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN là một
trong những đơn vị trực thuộc của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu nhưng đơn vị hạch toán độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, mã số thuế riêng. Công ty sử dụng mô hình quản lý tập trung.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện khái quát qua sơ đồ ( phụ
lục 03)


Khách sạn đã tổ chức phân công hợp tác lao động một cách hợp lý giữa các bộ
phận và giữa các cá nhân với nhau trong khách sạn, sử dụng đúng người, đúng
công việc để tận dụng hết năng lực sở trường của đội ngũ cán bộ nhân viên.
Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận:
- Ban lãnh đạo: Đề ra chiến lược kinh doanh, chỉ đạo việc thực hiện các

mục tiêu kinh doanh của khách sạn, cụ thể như:
+ Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý Công ty có chuyên môn cao,
trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh tới các phòng
ban. Giám đốc là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm trước các thành viên trong
công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời Giám đốc
cũng là người đại diện cho Công ty trong các giao dịch với các tổ chức kinh tế và
các cơ quan quản lý của Nhà Nước Việt Nam.
+ Phó giám đốc: Quản lý các bộ phận dưới quyền, nắm bắt tình hình kịp thời,
báo cáo lên giám đốc và cùng giám đốc xử lý công việc, giúp cho các bộ phận
thực hiện đúng mục đích và mục tiêu đã đề ra.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng quản lý thu - chi, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán trình
Ban giám đốc Công ty và cơ quan Nhà nước để kiểm tra và theo dõi tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty và phản ánh vào sổ sách, phần mềm kế toán Công ty
đang áp dụng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc tổ chức công tác kế toán,
thực hiện chế độ tài chính kế toán hiện hành, tham mưu cho Giám đốc trong công
tác quản lý kinh tế, tài chính.
- Phòng lễ tân và Marketing:
+ Lễ tân: Chịu trách nhiệm đến tất cả các vấn đề liên quan đến việc thuê phòng và
đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng từ khi khách hàng đến cho
đến khi khách hàng rời khỏi khách sạn. Tổ chức sắp xếp các công việc và cung cấp
cho khách các thông tin cần thiết trong thời gian họ ở khách sạn.


+ Kinh doanh: Bộ phận kinh doanh trong khách sạn tiếp nhận và đảm nhiệm các
công việc liên quan trực tiếp đến khách hàng (các đơn vị, tổ chức, đoàn thể, đại lý
du lịch) có nhu cầu đặt phòng và sử dụng dịch vụ tại khách sạn.
- Phòng nhân sự và buồng:
+ Nhân sự: Bộ phận nhân sự được chia làm 3 bộ phận có chức năng nhỏ hơn: khâu
tuyển mộ nhân viên, khâu đào tạo và khâu quản lý phúc lợi. Mỗi bộ phận đảm

nhận công việc theo đúng chức năng của mình.
+ Buồng phòng: Thường xuyên theo dõi tình hình buồng phòng của khách sạn như
các trang thiết bị và vệ sinh trong phòng.
- Phòng kĩ thuật và bảo vệ:
+ Kĩ thuật: Theo dõi sửa chữa và thay thế kịp thời các trang thiết bị hư hỏng trong
khách sạn để đảm bảo mọi thứ hoạt động trong trạng thái tốt nhất.
+ Bảo vệ: Đảm bảo tình hình an ninh trật tự, an ninh hộ khẩu trong khách san
24/24h. Theo dõi, kiểm tra các quy định khách sạn đề ra.
I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ
phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN qua 2 năm 2014 - 2015.
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ
phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN qua 2 năm 2014 – 2015 ta dựa vào
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. (Phụ lục 01, 02)
Bảng 1.1:Bảng khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN

STT

1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần BH

ĐVT: VNĐ

164.610.267.500

215.313.872.508


So sánh 2013/2012
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
50.703.605/008
30,8

121.642.134.657

173.529.596.442

51.887.461.785

42,7

41.784.276.066

(1.183.856.777)

(2,8)

Năm 2014

Năm 2015

và CC dịch vụ
Giá vốn

Lợi nhuận gộp BH và 42.968.132.843

CC dich vụ


4

Doanh thu tài chính

5

Chi phí tài chính

6

Chi phí quản lý

7

Lợi nhuận thuần từ

Doanh thu khác

9

Chi phí khác

10

Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước


(710.916.153)

(27,1)

510.260.508

122.274.077

(387.986.431)

(76)

26.391.509.629

31.224.038.925

4.832.529.296

18,3

18.685.077.374

12.345.761.579

(6.339.315.795)

(33,9)

633.829.420


995.502.860

361.673.440

57,1

76.018.435

8.193.472

(67.824.963)

(89,2)

557.810.985

987.309.388

429.498.403

77

19.242.888.359

13.333.070.967

(5.909.817.392)

(30,7)


2.184.424.258

2.078.048.073

(106.376.185)

(4,9)

17.058.464.101

11.255.022.894

(5.803.441.207)

(34)

54.480.000

55.350.000

870.000

1,6

thuế

12

Thuế TNDN


13

Lợi nhuận sau thuế

14

1.907.798.515

HĐSXKD

8

11

2.618.714.668

Thu nhập bình quân 1
người/năm

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014, 2015)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ doanh năm 2015 so năm
2014 tăng 50.703.605.008 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,8%. Giá vốn hàng
bán năm 2015 so với năm 2014 tăng 51.887.461.785 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
42,7% . Tuy nhiên, tốc độ tăng của giá vốn lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ( lớn hơn 11,9%). Điều này dẫn đến lợi nhuận
thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 1.183.856.777 đồng tương ứng với tỷ
lệ giảm 2,8%.



Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính năm 2015 so
với năm 2014 lại giảm , giảm lần lượt là 710.916.153 đồng, 387.986.431 đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm lần lượt là 27,1% và 76%. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng còn doanh thu tài chính giảm, điều này cho thấy, năm 2015,
đơn vị tập trung đẩy mạnh và phát triển lĩnh vực kinh doanh chính.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 so với năm 2014 tăng
4.832.529.296 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,3%.
Tổng doanh thu và chi phí năm 2015 so với năm 2014 tăng, nhưng tốc độ
tăng của chi phí lại cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, làm cho tổng lợi nhuận
trước thuế năm 2015 giảm so với năm 2014 là 6.339.315.795 đồng, tương ứng với
tỷ lệ giảm 33,9%. Tuy lợi nhuận trước thuế năm 2015 có giảm nhưng doanh
nghiệp không bị lỗ mà còn đạt được một mức lợi nhuận trước thuế là:
13.333.070.967 đồng.
Thu nhập bình quân một người/năm năm 2015 tăng so với năm 2014 là
870.000 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 1,6 %.
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước: doanh nghiệp nộp
vào ngân sách nhà nước các khoản thuế là: thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế
TNDN, thuế TNCN và thuế môn bài.
Qua đó có thể thấy rằng, hoạt động kinh doanh của năm 2015 có bước phát
triển chậm hơn so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2015, giá cả
nguyên vật liệu biến đổi không ngừng, các doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp
dịch vụ khách sạn ngày càng đông, mức cạnh tranh cao. Và chi nhánh công ty cổ
phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN cũng như các doanh nghiệp gặp
phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh.


PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG
XUẤT KHẨU TẠI QN
2.1 Tổ chức công tác kế toán

2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu
trong công tác kế toán. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quản lý của công ty,
công ty đã áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này
tất cả công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng kế toán - tài chính
của công ty, các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu
nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu
cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và
chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán – tài chính để xử lý và tiến hành
công tác kế toán.
Phòng kế toán – tài chính của công ty tương đối đơn giản và gọn nhẹ, gồm có 4
nhân viên gồm kế toán trưởng; kế toán bán hàng, công nợ; kế toán tiền lương,
kiêm thủ quỹ và kế toán kho. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán
của công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu tại QN
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN BÁN
HÀNG, CÔNG
NỢ

KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG, KIÊM
THỦ QUỸ

Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán viên:


KẾ TOÁN KHO


 Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của công ty đồng thời là người làm công
tác kế toán tổng hợp.Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công
ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Kế toán trưởng phải chịu trách
nhiệm trước Ban Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán.
 Kế toán bán hàng, công nợ: kế toán hoạt động toàn bộ mua hàng và bán
hàng. Theo dõi công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán. Các khoản
hoa hồng khuyến mại, các khoản giảm trừ. Và theo dõi thuế đầu ra, đầu vào.
 Kế toán tiền lương, kiêm thủ quỹ: Tính và thanh toán lương và phụ cấp hàng
tháng, các khoản khấu trừ cho cán bộ công nhân viên dựa trên bảng chấm
công... và tính trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật và luật kế toán. Đồng thời thực hiện kiểm tra các phiếu
thu, phiếu chi có đủ tiêu chuẩn hay không. Cuối mỗi ngày phải thực hiện kiểm
kê tiền còn lại trong quỹ đối chiếu với số dư trên sổ quỹ nếu có chênh lệch thì
phải tìm nguyên nhân xử lý.
 Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn các nguyên vật
liệu phục vụ cho yêu cầu của bộ phận quản lý buồng. Cuối ngày báo cáo
chuyển chứng từ tình hình xuất nhập, tồn về cho phòng kế toán.
b. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Kỳ kế toán: Niên độ kế toán theo năm trùng với năm dương lịch bắt đầu từ
ngày 01/01 tới ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban
hành kèm theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC;
TT số 138/2011/TT- BTC ngày 04/10/2011 hướng dẫn, bổ sung và TT số
200/2014/TT- BTC.
Ngày 22 tháng 12 năm 2014, TT 200/2014/TT- BTC được ban hành để thay

thế cho quyết định 15/2006/QĐ- BTC, phù hợp hơn với tình hình kinh tế, thị
trường nước ta hiện nay và chuẩn mực kế toán quốc tế. Do điều kiện, đặc điểm sản
xuất kinh doanh và quy mô của đơn vị nên công ty vẫn áp dụng theo QĐ 48 áp


dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, để hợp thức hóa và phù hợp với TT
200 đã được ban hành, công ty cũng có một số áp dụng thay đổi cho năm tài chính
2015. Một số thay đổi như sau:


TK về các khoản giảm trừ doanh thu có sự tương đồng: dùng 521(1,2,3)

cho chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Mặc dù TT 200 ban hành, thay thế phù hợp với tình hình nước ta nhưng để
phù hợp với hoạt động kinh doanh hiện tại và lâu dài của mình, Công ty vẫn duy
trì một số điểm như QĐ 48 đã ban hành như:
 Vẫn theo dõi các TSCĐ trên TK 211 và chi tiết cấp 2 cho TSCĐ hữu
hình, vô hình và thuê tài chính.
 Không theo dõi thêm các TK 171, 357 hay 417 vào Bảng CĐKT như
theo TT 200
 Chứng từ và sổ kế toán vẫn sử dụng biểu mẫu lập như cũ theo QĐ 48,
không có bổ sung gì mới, thêm.
 Bảng CĐKT vẫn được phân ra thành ngắn hạn và dài hạn.
 Vẫn sử dụng TK 431- quỹ khen thưởng phúc lợi để hạch toán và theo
dõi quỹ khen thưởng, phúc lợi tại đơn vị
Ngoài những điểm nêu trên, Công ty vẫn áp dụng chế độ kế toán theo đúng
QĐ 48/2006/QĐ đã được ban hành.
Hình thức kế toán áp dụng: Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã áp dụng
hình thức Nhật ký chung. Hình thức này yêu cầu nhân viên kế toán phải cập nhật
tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký,

mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh, nội dung kinh
tế và định khoản dựa trên các chứng từ hợp lệ phát sinh hàng ngày. Sau đó lấy số
liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo nghiệp vụ phát sinh.
Việc áp dụng hình thức kế toán này thuận tiện cho việc ứng dụng tin học,
sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán và việc phân công lao động kế toán tại
công ty.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:




Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kiểm kê thường xuyên


Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Phương pháp khấu hao đường
thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Chi phí đi vay ghi nhận vào chi phí tài
chính trong năm phát sinh và theo lãi vay phải trả hàng tháng
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: Không
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo giá bán ghi trên hóa
đơn. Do Công ty vừa phản ánh doanh thu dịch vụ và doanh thu của sản phẩm,
hàng hóa nên việc doanh thu phải được ghi nhận theo đúng điều kiện của từng
loại.
Đối với doanh thu tài chính: Doanh thu phái sinh từ lãi tiền gửi, tiền bản
quyền, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được
ghi nhận khi thỏa nãm đồng thời 2 điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch đó và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Phương pháp tính thuế GTGT: Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ thuế
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu.
Hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng
phù hợp, đảm bảo phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tạo
điều kiện cho việc thu thập, xử lý, đối chiếu, kiểm tra và lưu trữ.
Chứng từ công ty sử dụng:


Hệ thống chứng từ tiền tệ như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy

báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản
kiểm kê quỹ.
 Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho.
 Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương như: Bảng chấm công, bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội , bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã
hội, chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động.
 Hệ thống chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, bảng tính vầ phân bổ khấu hao TSCĐ.
 Hệ thống chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT.


Chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên theo quy định của mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội
dung. Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
tập trung ở bộ phận kế toán của Công ty.
Phụ lục 06: Một số chứng từ sử dụng tại đơn vị

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại đơn vị.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các phòng ban
đến bộ phận kế toán. Phòng kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình được
tình từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng
là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:


Bước 1: kế toán viên lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ. Nếu có nghiệp

vụ liên quan đến tiền mặt thì thủ quỹ lập chứng từ.
 Bước 2: Kế toán trưởng kiểm tra và ký hoặc trình lên Giám đốc để ký
duyệt vào chứng từ kế toán.
 Bước 3: Nhân viên kế toán phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và
ghi sổ kế toán.
 Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ.
Trình tự kiểm tra chứng từ:


Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi

chép trên chứng từ kế toán.
 Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
 Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.
Trình tự luyên chuyển chứng từ thu tiền mặt - Phiếu thu tại đơn vị:
Sơ đồ 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ thu tiền mặt tại đơn vị
Đề nghị
nộp tiền


Người nộp

Ký phiếu thu
và nộp tiền

Lập phiếu thu

Nhân viên kế toán

Ký và duyệt
thu

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Nhận lại phiếu
thu
Nhận phiếu thu
và thu tiền

Ghi sổ kế
toán tiền

Ghi sổ
quỹ


2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán tại đơn vị áp dụng theo hệ thống TK hiện hành

theo QĐ số 48/2006/BTC của Bộ trưởng BTC. TK đơn vị áp dụng bao gồm:
TK loại 1: 111, 112, 131, 133, 138, 153, 154
TK loại 2: 211, 214
TK loại 3: 311, 333, 334, 338
TK loại 4: 411, 421
TK loại 5: 511, 515, 521
TK loại 6: 632, 635, 642
TK loại 7: 711
TK loại 8: 811, 821
TK loại 9:911
Trên cơ sở hệ thống TK kế toán thống nhất do nhà nước quy định và căn cứ
vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp,
Công ty đã mở thêm chi tiết cho các TK được áp dụng cho công nợ (TK thanh
toán), tiền gửi ngân hàng.
 TK 131, 331 được mở chi tiết cho từng khách hàng, từng nhà cung cấp.
Ví dụ: TK 131-HOME: Chi tiết cho khách hàng là Công ty Cổ phần trang
trí nội thất Home Classic
TK 131- NV : Chi tiết cho khách hàng là Công ty TNHH Hội nghị sự
kiện và du lịch Nam Việt
TK 331- NN: Chi tiết cho nhà cung cấp là Đại lý chăn ga gối đệm
Sông Hồng – Nam Ngân


 TK 112 được mở chi tiết cho từng ngân hàng
Ví dụ: TK 112- VCB: Chi tiết cho ngân hàng Vietcombank chi nhánh Móng Cái
TK 112- VP: Chi tiết cho ngân hàng Agribank – Phòng giao dịch trà
Cổ
Từ khi thành lập đến nay, do không có hoạt động liên quan đến đầu tư tài
chính, bất động sản đầu tư nên Công ty không sử dụng đến các TK 121-Đầu tư tài
chính ngắn hạn, TK- 217: Bất động sản đầu tư. Do tình hoạt động động kinh

doanh tại đơn vị vẫn đang trên đà phát triển tích cực, Công ty chưa đi vay ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng, tài chính nên TK vay, nợ không sử dụng
Khái quát một số nghiệp vụ chủ yếu tại Công ty:
Nghiệp vụ 1: Ngày 18 tháng 07 năm 2015, Công ty Cổ phần trang trí nội
thất Home Classic thuê phòng (Phụ lục06 ):
Nợ TK 111: 3.432.000
Có TK 511: 3.120.000
Có TK 3331: 312.000
Nghiệp vụ 2: Ngày 06 tháng 08 năm 2015, Công ty TNHH Hội nghị sự
kiện và du lịch Nam Việt thuê phòng cho tour khách (Phụ lục 06 ):
Nợ TK 131: 4.928.000
Có TK 511: 4.480.000
Có TK 3331: 448.000
Nghiệp vụ 3: Ngày 22 tháng 07 năm 2015, tạm ứng tiền cho Phạm Thị Thunhân viên phụ trách buồng phòng mua xà bông tắm (Phụ lục 06):
Nợ TK 141: 3.000.000
Có TK 111: 3.000.000
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để xử
lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập BCTC cũng như
cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng kình thức kế toán: Nhật ký chung (Phụ lục 04)
Quy trình ghi sổ tại đơn vị:


Bước 1: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh trong Công ty đã
kiểm tra được dùng làm căn cứ để ghi sổ. Trước hết, ghi nghiệp vụ phát sinh vào
sổ Nhật ký chung. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, Công ty phản ánh vào
các sổ chi tiết có liên quan.
Bước 2: Căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào Sổ cái theo
các TK kế toán phù hợp

Bước 3: Cuối ngày, Kế toán viên đối chiếu, kiểm tra lại số liệu ở Sổ cái của
từng TK với số liệu ở Sổ chi tiết của TK tương ứng đó.
Bước 4: Cuối quý, cộng số liệu trên Sổ cái để lập bảng Cân đối số phát
sinh. Đồng thời, đối chiếu số liệu ở Sổ cái với số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết.
Bước 5: Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh để lập BCTC
Công ty có mở một số sổ chi tiết như:
 Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
 Sổ chi tiết phải thu khách hàng, phải trả người bán
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty thực hiện lập BCTC hằng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành
( thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm) trước ngày 30/03 của năm sau năm là BCTC.
Công ty sử dụng và nộp cho Cục thuế 4 loại Báo cáo sau:
 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B-01/DNN)
 Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B-02/DNN)
 Thuyết minh BCTC (Mẫu số B-09/DNN)
 Bảng Cân đối TK (Mẫu số F-01/DNN)
Ngoài ra, Công ty có lập Báo cáo quản trị theo yêu cầu của Giám đốc. Báo
cáo quản trị được lập để nộp lên Ban Giám đốc, phán ánh tình hình thực tế kinh
doanh tại đơn vị.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Chi nhánh công ty cổ phần
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN.
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh
tế
Phân tích kinh tế giúp cho đơn vị đưa ra quyết định đúng đắn hơn, nó là
công cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị, giúp công ty nâng cao hiệu quả
kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Do quy mô và điều kiện, Công
ty vẫn chưa có bộ phận phân tích riêng biệt để tiến hành công tác này.



Trong Công ty, Giám Đốc là người tiến hành phân tích các số liệu dựa trên
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích, đánh giá đối với một
số chỉ tiêu. Qua phân tích, Giám đốc có thể làm rõ chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh, nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh,
doanh thu, lợi nhuận. Đồng thời, việc phân tích cho thấy các nguồn tiềm năng có
thể khai thác, có những biện pháp, phương hướng chiến lược trong kinh doanh,
chọn ra những phương án tối ưu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn
vị.
Công việc được tiến hành phân tích là cuối quý, cuối năm và tùy theo nhu
cầu của Giám đốc.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Công ty thực hiện phân tích các chỉ tiêu:
 Phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh:

-

Để đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh

doanh trong mối liên hệ với doanh thu nhằm thấy được việc thực hiện chi phí kinh
doanh của toàn DN từ đó đánh giá tình hình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh
có hiệu quả không, kế toán dùng các công thức sau:
Tỷ suất chi phí (TSCP)

=

Tổng doanhthu

Tổng chi phí
TSCP là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, cho biết với
1 đồng chi phí bỏ ra, DN thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.

 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
Để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, cần tính và phân
tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, công ty sử dụng phương pháp so sánh kết hợp
tính các chỉ tiêu tỷ suất và mẫu biểu. Từ đó, xác định mức độ tăng giảm của số
tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở trên bảng kết quả kinh doanh.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn :
-

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được công ty tính toán thông qua chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.
VKD bình quân =
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời của một đồng vốn =
-

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

+ Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được công ty tính toán thông qua chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân.
VCSH bình quân =
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ.
-


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh mỗi đồng vốn lưu động bình
quân đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

+ Vốn cố định bình quân =


+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu
quả như thế nào. Cụ thể là một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.

2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính.
Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
So sánh
Chỉ tiêu

ĐVT

1. Doanh thu thuần


VNĐ

2. Lợi nhuận trước thuế

VNĐ

Năm 2014
164.610.267.50

Năm 2015

Chênh lệch

Tỉ lệ %

50.703.605.008

30,80

0

215.313.872.508

19.242.888.359

13.333.070.967

-5.909.817.392

-30,71


96.735.474.241

106.213.562.082

9.478.087.841

9,80

1,70

2,03

0,33

19,13

0,199

0,126

-0,073

-36,89

51.314.379.601,

3.931.615.996,

5


5

A. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
3. Vốn kinh doanh bình quân
4. Hệ số doanh thu trên vốn kinh

VNĐ

doanh(1)/(3)
5. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh

Lần

doanh (2)/(3)
B. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
6. Vốn cố định bình quân
7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
(1)/(6)
8. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
(2)/(6)

Lần

VNĐ

47.382.763.605

8,30


Lần

3,47

4,20

0,72

20,78

%

40,61

25,98

-14,63

-36,02


C. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
9. Vốn lưu động bình quân

VNĐ

10. Hiệu quả sử dụng vốn lưu

%
động(2)/(9)

D. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
11. Vốn chủ sở hữu bình quân
12. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu

54.899.182.480,

5.546.471.844,

5

5

49.352.710.636

-14,70

38,99

24,29

VNĐ

64.051.314.322

66.333.602.646

2.282.288.324

3,56


Lần

0,300

0,201

-0,099

-33,096

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Chi nhánh
công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu tại QN năm 2014 – 2015)


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2014- 2015

Nhận xét: từ những số liệu phân tích ở bảng 2.1 ta thấy
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh của công ty năm 2015 là 2,03 lần, cho thấy 1
đồng vốn kinh doanh tạo ra 2,03 đồng doanh thu tăng 0,33 lần so với năm 2014,
tương ứng với tỷ lệ tăng 19,13%.
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh của công ty năm 2015 là 0,126 lần, cho thấy
1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,126 đồng doanh thu, giảm 0,073 lần so với năm
2014, tương ứng với tỷ lệ giảm 36,89%.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2015 so với năm 2014
chưa hiệu quả. Tuy hệ số doanh thu trên vốn tăng nhưng hệ số lợi nhuận trên vốn
giảm. Doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân để có biện pháp, chiến thuật kinh
doanh hợp lý để tăng hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.



11,24

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2014- 2015

Qua bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2015 so
với năm 2014 bị giảm, đây là biểu hiện không tốt. Cụ thể:
Năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 4,2 lần, nghĩa là cứ đầu tư một đồng
VCĐ sẽ thu được 4,2 đồng doanh thu, tăng 0,72 lần so với năm 2014, tương ứng
với tỷ lệ tăng 20.78%.
Năm 2015 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 25,98%, nghĩa là cứ đầu tư 100 đồng
VCĐ sẽ thu được 25,8 đồng lợi nhuận, giảm 37,71% so với năm 2014.

-37,71


Công ty cần có biện pháp tích cực hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2014 - 2015



Qua bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2015 so
với năm 2014 bị giảm, đây là biểu hiện không tốt. Cụ thể:
Năm 2015 hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 24,29%, nghĩa là cứ đầu tư 100 đồng
VLĐ sẽ thu được 24,29 đồng lợi nhuận, giảm 36,03% so với năm 2014.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty năm 2014 - 2015



Hiệu quả sử dụng vốn năm 2014 là 0,3 lần, tức là cứ 1 đồng VCSH bình quân bỏ

ra tạo ra 0,3 đồng lợi nhuận. Sang năm 2015 là 0,201 lần tức 1 đồng VCSH bình
quân bỏ ra thu được 0,201 đồng lợi nhuận, giảm 0,099 lần so với năm 2014 tương
ứng với tỷ lệ giảm 33,096 %. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của Doanh thu năm
2015 so với năm 2014 thấp hơn tỷ lệ tăng của VCSH bình quân năm 2015 so với
năm 2014.
III.

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH

KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ
3.1 Đánh giá công tác kế toán tại đơn vị
3.1.1 Ưu điểm
Về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán được bố trí gọn nhẹ,
đơn giản, dễ vận hành. Việc thực hiện ghi chép, xử lý do 3 nhân viên nên Kế toán
trưởng có thể dễ dàng quản lý, kiểm tra công việc của từng người.
Về chính sách kế toán tại đơn vị :


Áp dụng phù hợp chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là theo

QĐ 48/2006/QĐ- BTC và có sự sửa đổi, bổ sung để hợp thức hơn với TT
200/2014/TT- BTC
 Công ty lựa chọn và áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung và sử
dụng phần mềm kế toán trên excel. Điều này, phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán,
tính chất, đặc điểm và quy mô kinh doanh của đơn vị. Đồng thời, việc sử dụng
hình thức kế toán này tiết kiệm một khoản chi phí cho đơn vị.
Về chứng từ sử dụng:





Công ty đã sử dụng phù hợp, đầy đủ các chứng từ kế toán có liên quan

đến các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị.
 Sử dụng đúng biểu mẫu về lập các chứng từ kế toán theo quy định.
 Trình tự luân chuyển chứng từ đơn giản nhưng đầy đủ, đặc biệt với các
nghiệp vụ phát sinh phức tạp.
Về hệ thống tài khoản đơn vị sử dụng:
 Sử dụng được hầu hết các TK cần thiết và quan trọng có liên quan đến
tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
 Linh hoạt mở những TK chi tiết (TK cấp 2) cho những TK quan trọng,
phức tạp và phát sinh nhiều, phù hợp với mức độ cần thiết trong đơn vị.
Về hệ thống sổ kế toán: Công ty đã sử dụng, ghi chép được đầy đủ, chính
xác các sổ kế toán cần thiết với đúng chức năng của nó và có trình tự ghi sổ rõ
ràng, đầy đủ nhưng đơn giản, không quá phức tạp.
Về hệ thống BCTC:
 Công ty đã lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý với khuôn khổ về
lập và trình bày BCTC theo quy định.
 Đã lập những báo cáo cần thiết theo yêu cầu.
 Thực hiện đúng thời gian nộp BCTC cho cơ quan thuế theo quy định..
3.1.2 Nhược điểm.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Mặc dù đơn giản, gọn nhẹ nhưng việc để 1 nhân
viên kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ, kế toán bán hàng kiêm công nợ xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị sẽ ảnh hưởng đến tính trung thực, mức độ
chính xác về độ tin cậy của thông tin.
Về chính sách kế toán áp dụng: Tuy Công ty đã thực hiện đúng, phù hợp
chế độ kế toán theo quy định nhưng đơn vị cần cân nhắc thêm về việc áp dụng một
số điểm mới của TT 200 để phù hợp hơn với tình hình hiện nay. Đồng thời, Công
ty không trích lập và quy định về các khoản dự phòng. Đó là một hạn chế. Ngoài
ra, Công ty thực hiện việc tính lương theo thời gian lao động nên chưa khuyến

khích được nhân viên tăng năng suất lao động.
Về chứng từ sử dụng:


Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa được bổ sung chứng từ và ghi

nhận kịp thời do 1 nhân viên kế toán phải kiêm nhiều phần hành.


×