Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 60 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ ANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THANH NIÊN LẬP NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG XUÂN TRUNG

Hà Nội, 2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm và hỗ trợ lập nghiệp là một trong những yêu cầu
cấp thiết không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Tạo việc làm và lập nghiệp cho người lao động luôn gắn liền với ổn
định kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội và tạo đà cho phát
triển kinh tế đất nước. Quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế thế giới đã và đang mở ra nhiều
cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức nhất là vấn đề việc làm và lập
nghiệp cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng.
Việt Nam với hơn 90 triệu dân, nếu giải quyết tốt vấn đề việc làm và hỗ
trợ lập nghiệp cho thanh niên sẽ là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa


đất nước bởi thanh niên là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội
hiện tại và là người chủ của đất nước trong tương lai. Trải qua hơn ba mươi
năm đổi mới, những biến đổi của tình hình trong nước và quốc tế có tác động
mạnh mẽ đến thanh niên cả nước và mỗi địa phương. Thanh niên đang có
những thay đổi về cơ cấu xã hội, địa vị kinh tế, tư tưởng chính trị, tâm lý, lối
sống... những thay đổi này diễn ra mạnh mẽ, bên cạnh những yếu tố tích cực
là những hạn chế tiêu cực. Do đó, vấn đề tạo việc làm và hỗ trợ lập nghiệp, sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực là một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước
và các địa phương đặc biệt quan tâm. Đối với Quận Thanh Xuân thì hỗ trợ lập
nghiệp, tạo việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là mục tiêu quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Thanh Xuân là một quận có một vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Trong những năm qua quận Thanh Xuân
đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội và giải
quyết việc làm. Hiện nay, cũng như thanh niên cả nước, thanh niên trên địa
1


bàn quận Thanh Xuân cũng đang phải đối mặt với sức ép to lớn về việc làm,
lập nghiệp cho chính mình. Do đó, thất nghiệp hoặc thiếu việc làm đối với
thanh niên là vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Thất nghiệp đối với thanh niên
không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập, sức mua, gây ra sự chán nản, suy giảm
lòng tin của người không có việc làm..., mà còn là một trong những nguyên
nhân làm phát sinh các tệ nạn xã hội, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho
gia đình và xã hội.
Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép trong việc giải quyết việc
làm và hỗ trợ lập nghiệp cho người lao động, đặc biệt là thanh niên trên địa
bàn quận Thanh Xuân. Vì vậy, cần có sự quản lý của Nhà nước một cách hiệu
quả về thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho
thanh niên, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ kế thừa và phát huy truyền thống tốt

đẹp của dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa trên
đất nước ta.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách hỗ
trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên là yếu tố cơ bản có tính
quyết định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm đạt được hiệu quả
cao trong thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho
thanh niên. Đồng thời phát huy tiềm năng nguồn lực lao động của thanh niên,
tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần của thanh niên, góp phần
giữ vững ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn quận. Đây là một việc làm cần
thiết, khách quan, xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn đòi hỏi trong cả nước nói
chung và ở quận Thanh Xuân nói riêng. Trên cơ sở những nhận định trên, học
viên lựa chọn nội dung: “Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận
văn cao học Chính sách công.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp
trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” cho thấy đây là một vấn
đề cấp thiết, quan trọng trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước ta.
Một số nhà khoa học đã quan tâm, nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều cách với
những cấp độ khác nhau:
- “Thanh niên với việc làm và phát triển tài năng”, Nxb Thanh niên,
Hà Nội, 2008, tác giả Dương Tự Đam đã đề cập tới vai trò, trách nhiệm của
thanh niên trong việc phát triển kinh tế đất nước.
- “Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên”,
Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2005, tác giả Nguyễn Hữu Dũng đã khái quát
về thị trường lao động của nước ta trong giai đoạn tới và một số nghề nghiệp

cần được tập trung nguồn lực đào tạo phục vụ đất nước.
- Tạp chí Nhà nước và pháp luật, năm 2006, tác giả Nguyễn Hữu Chí
đã đưa ra một số góc nhìn về vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực giải quyết
việc làm.
Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc làm, thanh niên
như: tác giả Đặng Thị Phương Thảo với luận văn Thạc sỹ kinh tế: Việc làm
cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
(2010); Bộ nội vụ (Chủ trì) Đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá phát triển
thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước (2005); tác giả Phạm Hồng Tung với báo cáo tổng hợp, đề tài khoa
học cấp Nhà nước: “Thực trạng và xu hướng biến đổi lối sống của thanh niên
Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” (2009).
Các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu các chính sách về
thanh niên, việc làm, tuy nhiên chưa có tài liệu nào nghiên cứu về thực hiện
chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội. Do đó, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
3


niên lập nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” nhằm
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế và chủ trương của quận trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc
thực hiện chính sách về hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh
niên trên địa bàn quận Thanh Xuân đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tiễn địa
phương trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ

thể sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách về hỗ trợ lập
nghiệp cho thanh niên;
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách về hỗ trợ lập nghiệp và giải
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân, qua đó nêu ra
những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn
chế ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách về hỗ trợ lập nghiệp và giải
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về hỗ trợ
lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh
Xuân nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu việc thực
hiện chính sách về hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh
Xuân.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn giới hạn việc nghiên
cứu các chính sách quản lý nhà nước về hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc
4


làm cho thanh niên, từ đó, tiến hành nghiên cứu việc thực hiện chính sách về
hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận
Thanh Xuân gắn với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Các số liệu thu thập và phân
tích về đối tượng nghiên cứu được lấy trong giai đoạn 2010 – 2017.
Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu về việc thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên trên địa bàn
quận Thanh Xuân nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương đến năm 2020
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã
hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm
chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện
và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, nghiên cứu, hệ thống
hóa, khái quát hóa các lý luận về lao động, việc làm, công tác thanh niên, hỗ
trợ lập nghiệp, giải quyết việc làm cho thanh niên, quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm… thông qua các giáo trình, bài giảng, đề án, văn bản luật...
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này, tác giả
chỉ tiến hành thu thập và phân tích các số liệu thống kê thứ cấp thông qua các
báo cáo và tư liệu hoạt động của các phòng ban, bộ phận trực thuộc quận
Thanh Xuân. Từ đó sử dụng phương pháp thống kê, so sánh… để phân tích và
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
- Đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận, học viên nghiên cứu và vận dụng các
lý thuyết về chính sách công.
5


- Kết quả nghiên cứu minh chứng cho cho lý thuyết liên quan đến chính
sách công, từ đó hình thành các đề xuất giải pháp chính sách nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, việc
làm và hỗ trợ vay vốn cho thanh niên lập nghiệp trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan,
phòng, ban quận và thành phố trong quá trình hoạch định và thực thi chính

sách hỗ trợ thanh niên một cách hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp cho thanh niên.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ
thanh niên lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận
Thanh Xuân.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ THANH NIÊN LẬP NGHIỆP
CHO THANH NIÊN
1.1 Quan niệm về thanh niên và hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên
1.1.1. Quan niệm về thanh niên và vai trò của thanh niên trong xây
dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội đất nước
1.1.1.1. Quan niệm về thanh niên
Theo Điều 1 Luật Thanh niên năm 2005 quy định: “Thanh niên là công
dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi”. Như vậy, độ tuổi là tiêu chí
chính để xác định cá nhân nào được coi là thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân
v.v. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhưng hầu
hết các nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc
16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự khác biệt.
Ở Việt Nam, Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí đều xác định

phù hợp với Luật Thanh niên, quy định cụ thể “Thanh niên Việt Nam tuổi từ
16 đến 30”.
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể
bao hàm được các nội dung về giải quyết việc làm cho thanh niên, phạm vi đề
tài này thanh niên được hiểu là một nhóm xã hội có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến
30 tuổi, có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Từ những cơ
sở trên, có thể quan niệm thanh niên Việt Nam như sau: Thanh niên Việt Nam
là những người từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Thanh niên bao gồm những người
có sức khỏe thể chất đạt đến đỉnh cao, có năng lực lao động. Thanh niên là
một lực lượng quan trọng của xã hội hiện tại cũng như trong tương lai.
Khái niệm thanh niên có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, phạm vi tuổi của thanh niên khá rộng (từ 16 đến 30). Vì vậy,
7


xét từ góc độ nghề nghiệp của họ, trong thanh niên có nhiều nhóm nhỏ khác
nhau. Nhóm trẻ tuổi nhất đang chuẩn bị kết thúc những năm học phổ thông,
mối quan tâm lớn nhất của họ là lựa chọn nghề, chọn trường để tiếp tục học
cao hơn, hoặc bước vào nghề; một bộ phận khác đang ngồi trên ghế các
trường cao đẳng, đại học, tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở trình
độ cao để trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước, một bộ phận
khác mới bước vào hoạt động nghề nghiệp, đang ứng phó với những khó
khăn, thử thách ban đầu của hoạt động này; bên cạnh đó, một bộ phận thanh
niên đã khẳng định được vị trí nghề nghiệp của mình, có những cống hiến
nhất định cho xã hội.
Thứ hai, Thanh niên có những đặc điểm về tâm lý, sinh lý, có tâm tư
nguyện vọng; có nhu cầu và hoài bão, khát vọng theo lứa tuổi và giới. Ngày
nay, nhờ sự phát triển nhanh của công nghệ - một lĩnh vực có rất nhiều đặc
điểm phù hợp với tâm lý thanh niên, được thanh niên ưa thích và tích cực vận
dụng vào chuyên môn, không ít thanh niên đã sớm đạt được thành tựu lớn,

nhanh chóng khẳng định bản thân. Với sự nhanh nhạy, nhiệt huyết của tính
trẻ, dám nghĩ, dám làm và sức khỏe tốt, thanh niên được xem là lực lượng lao
động chủ chốt của xã hội.
Thứ ba, Thanh niên là một lực lượng giữ vai trò trọng yếu trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
1.1.1.2. Vai trò của thanh niên trong xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh
tế - xã hội đất nước
Bác Hồ cho rằng, thanh niên là động lực chủ yếu của các hoạt động
cách mạng, là người chủ tương lai của đất nước. Hơn nửa thế kỷ hoạt động,
Bác luôn quan tâm đến lớp trẻ của dân tộc, luôn đánh giá cao tiềm năng to
lớn, vai trò, vị trí trọng yếu của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng. Vì
vậy, Người đã dành nhiều thời gian, dồn tâm lực để gieo mầm cách mạng vào
lớp người trẻ tuổi Việt Nam, không ngừng đào tạo và bồi dưỡng hết thế hệ
8


thanh niên này đến thế hệ thanh niên khác. Việc thành lập tổ chức “Hội Việt
Nam thanh niên cách mạng” (với hạt nhân là cộng sản đoàn) để chuẩn bị cho
việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam và việc sáng lập tờ báo cách mạng
mang tên “Thanh niên” đã chứng tỏ Hồ Chủ Tịch có một tầm nhìn chiến lược,
khi Người biết rằng chỉ có thanh niên mới có thể “nắm vai trò là những người
châm ngòi lửa đầu tiên cho cách mạng nước ta”. Trong toàn bộ tiến trình của
cách mạng Việt Nam, Hồ Chủ Tịch luôn coi thanh niên là động lực chủ yếu
của cách mạng “thanh niên là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên
già, đồng thời là người phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai”, “thanh
niên là người xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa”,
“thanh niên là lực lượng cơ bản trong bộ đội, công an và dân quân tự vệ”
và trong mọi công việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu hiệu: “Đâu cần
thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”. Gắn thanh niên với vận mệnh của
dân tộc, Hồ Chủ Tịch, trong nhiều bài nói và viết của mình đã luận giải một

cách giản dị, thuyết phục rằng: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước
nhà”. “Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh
niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại
phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cho
cái tương lai đó” (Hồ Chí Minh, 1980).
Tư tưởng bao trùm của Bác đối với thanh niên và đó cũng là lời dăn
của Người đối với Đảng, với dân trước lúc đi xa: “Bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”.
Hiện nay công cuộc đổi mới đất nước đang bước vào thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người là nguồn lực chủ yếu và quyết định cho
sự nghiệp cách mạng này thành công. Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban
Chấp hành Trung ương khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng
định: Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước,
9


là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được
đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn
lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực
bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 2006, 2011).
1.1.2. Hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên
1.1.2.1. Quan niệm về lập nghiệp hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên
Đề cập đến quan niệm về lập nghiệp cho thanh niên, trước tiên ta phải
tiếp cận từ quan niệm về giải quyết việc làm nói chung. Giải quyết việc làm là
quá trình tạo ra điều kiện và môi trường đảm bảo cho mọi người trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động đang có nhu cầu tìm việc làm với mức tiền

công bằng hoặc cao hơn mức tiền công tối thiểu đều có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo được việc làm cho chính mình.
Mặc dù hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm là rất quan trọng nhưng
khả năng hỗ trợ và giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế. Do tiềm năng sản
xuất của xã hội là có hạn, do bản chất của các chế độ kinh tế khác nhau nên số
lượng việc làm không thể thu hút những nguời có khả năng lao động. Như
vậy, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm chính là tạo cơ hội để người lao
động có việc làm hoặc tự tạo việc làm và tăng thu nhập phù hợp với lợi ích
bản thân, gia đình và xã hội. Mặt khác, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc
làm cũng là nâng cao chất lượng việc làm và tạo ra việc làm để thu hút người
lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc
làm cho thanh niên là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường đảm bảo cho
những người từ đủ 16 đến 30 tuổi, có khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc
làm với mức tiền công bằng hoặc cao hơn mức tiền công tối thiểu đều có thể
10


tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm cho mình và người khác.
Theo khoản 2 Điều 9 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Nhà nước,
người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm”. Còn theo Điều 18 Nghị định 61/2015/NĐ – CP về hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp thì bản chất của hỗ trợ thanh niên lập nghiệp là Nhà nước sẽ thực hiện
định hướng nghề nghiệp; Cung cấp thông tin việc làm, nghề nghiệp; Đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc; Tham gia chương trình thực tập làm
việc tại doanh nghiệp, tổ chức; Cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm
theo quy định của pháp luật…, để hỗ trợ cho thanh niên trong việc lập nghiệp
thì Nhà nước sẽ tạo điều kiện và thực hiện khuyến khích đối với các thanh
niên có khát vọng lớn, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, thậm chí chấp

nhận thất bại để lập nghiệp, làm giàu chính đáng. Tuy nhiên khi tiến hành hỗ
trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng cũng như người
lao động nói chung, trong hoàn cảnh hiện nay cần nhìn nhận dưới tư duy,
quan điểm mới.
Một là: Trong cơ chế thị trường, việc làm ổn định chỉ là khái niệm
tương đối và thất nghiệp là hiện tương tất yếu. Mỗi cá thể phải tự lo việc làm
là chính, khắc phục tình trạng tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nhà nước.
Hai là: Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm là vấn đề kinh tế xã hội
rất tổng hợp và phức tạp, không là vấn đề thuần túy kinh tế xã hội. Vì vậy,
cần tiếp tục giải phóng triệt để tiềm năng sức lao động phù hợp với hệ thống
các cơ chế, chính sách, pháp luật theo tình thần đổi mới. Hình thành và phát
triển thị trường lao động trong hệ thống thị trường xã hội thống nhất.
Ba là: Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người
có khả năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của nhà nước, của các
doanh nghiệp, của xã hội và của bản thân mỗi cac nhân. Vì vậy, cần tiếp tục
phát triển mạnh nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, mở
11


rộng kinh tế đối ngoại. Tổ chức lại toàn bộ lao động xã hội, ra đội ngũ lao
động có cơ cấu, số lượng và chất lượng phù hợp với cấu trúc kinh tế
1.1.2.2. Ý nghĩa của hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên
Đất nước ta đang bước vào thời đại cách mạng công nghệ 4.0 cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế toàn cầu. Để góp phần thực hiện tốt và có
hiệu quả quá trình trên thì vấn đề hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho
lao động cả nước nói chung và thanh niên nói riêng có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong tình hình hiện nay vì góp phần làm giảm lao động dư thừa và thời
gian nhàn rỗi đồng thời từng bước nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
lao động; giảm áp lực thất nghiệp trong nền kinh tế vốn chưa có một sự phát
triển như ở nước ta. Cụ thể:

- Về mặt kinh tế
Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm có một ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với sự phát triển của một nền kinh tế, bởi vì sự phát triển kinh tế phụ
thuộc vào vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn
nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển đó.
Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên chính là việc
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của con người. Trong toàn bộ sự
phát triển của xã hội, con người luôn luôn tồn tại với 2 tư cách: vừa là chủ
thể, vừa là mục tiêu trong hoạt động của mình. Với tư cách là chủ thể, con
người thực hiện sự phát triển kinh tế - xã hội mà trước hết là phát triển lực
lượng sản xuất. Với tư cách là mục tiêu con người hưởng thụ những thành quả
của sự phát triển đó. Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, vì vậy giải
quyết việc làm cho người lao động tức là đảm bảo đồng thời 3 lợi ích: Nhà
nước, tập thể và cá nhân người lao động. Ngược lại, nếu không có việc làm
thì người lao động không tạo ra thu nhập, không cống hiến được sức lực của
mình dẫn đến giảm nhu cầu hưởng thụ, cản trở sự phát triển của kinh tế. Đặc
biệt với đối tượng thanh niên là nhóm đối tượng lao động chính, có khả năng
12


cống hiến nhiều nhất cho xã hội. Do đó trong chiến lược phát triển kinh tế của
nhiều quốc gia, vấn đề hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao
động nói chung và thanh niên nói riêng nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực con
người đang được thừa nhận là quan trọng và quyết định nhất đối với một nền
kinh tế.
Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên giúp họ tham
gia vào quá trình sản xuất, là yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế, là biện
pháp hữu hiệu nhất để đẩy lùi nạn thất nghiệp. Bởi, xét về mặt kinh tế, thất
nghiệp gắn chặt với nghèo đói, tỷ lệ thất nghiệp cao không những gây thiệt
hại lớn cho nền kinh tế mà còn gây nhiều khó khăn cho cuộc sống cá nhân

người lao động.
Tóm lại, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên có ý
nghĩa to lớn đối với nền kinh tế. Giải quyết việc làm cho thanh niên, tức là ta
đã tận dụng được sức mạnh của nguồn lực con người vào trong công cuộc
phát triển kinh tế.
- Về mặt chính trị xã hội
Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động nói chung
và thanh niên nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển xã hội.
Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên, tức là xã hội đã tạo
ra cho họ cơ hội thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ
bản là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình. Thông qua
lập nghiệp và việc làm, con người thực hiện quyền sống và mưu cầu hạnh
phúc, con người được đảm bảo những quyền tự nhiên chính đáng, được tạo
điều kiện sống (ăn, ở, mặc, bảo vệ sức khoẻ, đi lại...) và cơ hội để phát triển
năng lực nghề nghiệp, năng lực sáng tạo.
Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên thực sự là công
cụ quan trọng cuả Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện và điều chỉnh những
vấn đề xã hội đang đặt ra đối với con người, kích thích người lao động sáng
13


tạo và mang lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo công bằng xã hội.
Muốn đạt được sự công bằng thực sự hoàn toàn giữa người với người
trên phạm vi toàn xã hội thì người ta trước hết phải được công bằng hoàn toàn
với nhau về phương diện kinh tế. Chỉ có phương diện công bằng về kinh tế,
mới có thể có công sự công bằng trên phương diện khác. Một xã hội chỉ có
thể đạt được sự công bằng khi mọi người đều có việc làm, có thu nhập một
cách chính đáng. Việc làm và thu nhập cũng tạo cho mọi người đều có điều
kiện như nhau trong việc chăm sóc sức khoẻ phát triển giáo dục và nâng cao
đời sống văn hoá tinh thần. Với trình độ tri thức hiểu biết xă hội người lao

động sẽ biết khắc phục hạn chế của mình, phát huy năng lực lao động, phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mặt khác,
khi có trình độ tri thức thì cơ hội có việc của người lao động cũng tăng lên,
khả năng lập nghiệp và tạo việc làm cho người khác cũng tăng lên. Việc làm
đầy đủ sẽ thu hẹp khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
Nếu xét từ góc độ xã hội, việc làm đầy đủ đảm bảo cho người dân
quyền tự do và bình đẳng. Như vậy, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm
cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng trong điều kiện nền
kinh tế thị trường của nước ta có ý nghĩa to lớn đối với việc điều chỉnh lợi ích,
đảm bảo lợi ích cho từng thành viên xã hội, thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần cho người lao động. Từ đó tạo ra một cơ cấu xã hội mới, năng động, từng
bước đảm bảo công bằng xã hội, tìm ra động lực phát triển, xoá bỏ sự cách
biệt quá xa giữa người giầu và người nghèo, xây dựng môi trường thuận lợi
cho người phát triển toàn diện, có nhân cách.
Vì vậy, để xây dựng chế độ xã hội công bằng văn minh, mục tiêu trước
sau của chúng ta vẫn là giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động khởi nghiệp, lập nghiệp, tìm kiếm việc làm có thu nhập chính
đáng, cùng với chủ trương tiếp tục khuyến khích làm giàu hợp pháp chúng ta
phải đồng thời mở rộng và đẩy mạnh cuôc vận động xoá đói giảm nghèo.
14


Đặc biệt cùng với quá trình hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho
thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống. Xét về mặt xã hội, thất nghiệp
gây nên những hậu quả nặng nề. Do tính chất quyết định của kinh tế, đời sống
kinh tế gia đình họ gặp nhiều khó khăn, tác động đến mọi mặt của cuộc sống
gia đình. Đây chính là nguyên nhân và nguồn gốc của những phức tạp xã hội,
là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Khi tiến hành điều tra xã hội học người
ta nhận thấy tỷ lệ thanh niên bị thất nghiệp tham gia một cách đáng kể vào các
tệ nạn xã hội như: ma tuý, trộm cướp, mại dâm... Tệ nạn xã hội, tất yếu dẫn

đến tình trạng xã hội rối ren, bất ổn định, cản trở sự phát triển của xã hội. Vì
thế, thất nghiệp gây khó khăn phức tạp cho công tác quản lý xã hội, làm đảo
lộn nhiều nếp sống lành mạnh và ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của một
dân tộc. Thất nghiệp còn tác động đến tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của người
lao động, gây cho người lao động tâm lý luôn luôn lo lắng, bị đe doạ bởi thất
nghiệp, làm mất niềm tin của họ vào sự tốt đẹp của tương lai, nhất là đối với
tầng lớp thanh niên. Vì vậy, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm giúp cho
thanh niên có thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, làm cho xã hội càng văn minh,
phát triển hơn.
Tóm lại, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên chính
là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất, thúc đẩy sự phát triển, tạo ra khả năng
to lớn trong việc sử dụng tiềm năng cho con người. Chính sách hỗ trợ lập
nghiệp và giải quyết việc làm đúng đắn và môi trường xã hội thuận lợi là nhân
tố ảnh hưởng rất lớn đến tiềm năng sáng tạo của thanh niên, thúc đẩy họ lao
động tìm tòi hết sức mình cống hiến cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá. Đồng thời, chính sách đúng đắn và khả thi sẽ trở thành một động lực to
lớn đoàn kết được toàn dân, ổn định vững chắc xã hội, phát huy mọi tiềm lực
vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân tạo nên sức mạnh tổng hợp phát
triển đất nước.

15


1.1.2.3. Yêu cầu hỗ trợ lập nghiệp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức trong hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên
Do nhiều lý do khác nhau nên số lượng việc làm luôn luôn bị hạn chế.
Trong xã hội thường có số lượng nhất định người không có việc làm. Điều
này gây ảnh hưởng không chỉ đến bản thân người không có việc làm mà cả
đến xã hội. Họ không những không có đóng góp cho xã hội mà ngược lại, xã
hội phải trợ cấp cho họ. Tình trạng không có việc làm còn tạo ra sự căng

thẳng về mặt xã hội, một trong những nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh các tệ
nạn xã hội. Chính vì vậy, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm là một
nhiệm vụ quan trọng không chỉ của các cơ quan quản lí mà của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội. Nghị quyết 25 Bộ Chính trị khóa VI nêu rõ: “Đảng, Nhà
nước và toàn dân ta phải hết lòng bồi dưỡng, phát huy tiềm năng và vai trò
chủ động của thanh niên trên mọi lĩnh vực của công cuộc đổi mới, coi đó là
nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược con người”. Theo Khoản 2 Điều 9 Bộ luật
Lao động 2012 đã quy định: “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có
trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả
năng lao động đều có cơ hội có việc làm”. Nghị định 61/2015/NĐ – CP
khẳng định, hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên, giải quyết vấn đề việc làm cho
thanh niên đang là hết sức cấp bách để có thể giúp thanh niên thực sự chủ
động lập thân, lập nghiệp. Ở nước ta, trách nhiệm chính hỗ trợ lập nghiệp và
giải quyết việc làm ho người lao động nói chung cũng như cho thanh niên nói
riêng thuộc về hệ thống cơ quan hành pháp, đứng đầu là Chính phủ. Để có thể
hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên đòi hỏi sự phối hợp
giữa các cơ quan ban ngành có liên quan như Bộ Lao động thương binh – xã
hội, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Công thương, cũng như các tổ chức
xã hội có liên quan, đặc biệt là vai trò đắc lực của Đoàn thanh niên, Hội sinh
viên Việt Nam…
Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên như đã phân
16


tích là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa không chỉ đối với mỗi cá nhân
mà còn tác động sâu rộng đến toàn xã hội. Nhưng một mặt phải nhìn nhận
rằng, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm không chỉ đơn thuần là tạo ra
một công việc cho người lao động. Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm
cho thanh niên phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, việc làm phải phù hợp với trình độ, khả năng của người lao

động thanh niên. Hiện nay, ở Việt Nam, tình trạng lao động trái ngành nghề
còn tồn tại rất lớn. Đó là một sự lãng phí lớn của xã hội. Điều này, xuất phát
từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó một phần do hoạt động quản lý
nhà nước về hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên còn hạn
chế. Ví dụ như hạn chế ngay từ khâu hướng nghiệp cho thanh niên khi bắt đầu
lựa chọn ngành nghề đào tạo chuyên môn; sự điều tiết giữa cung và cầu lao
động chưa hợp lý…
Thứ hai, việc làm phải tạo ra thu nhập tương xứng, đủ để người lao
động có khả năng nuôi sống bản thân (tái sản xuất sức lao động), ngoài ra còn
phải đảm bảo sinh hoạt cho một gia đình cá thể kèm theo. Bởi vì, với đối
tượng đặc thù là lao động thanh niên, là những người đang ở trong độ tuổi kết
hôn, có nghĩa vụ chịu trách nhiệm nuôi dưỡng những người chưa hoặc không
còn khả năng lao động như trẻ em, người già. Chính vì vậy, trọng trách cũng
như yêu cầu hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho đối tượng lao động
thanh niên là rất lớn.

17


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho
thanh niên là một trong những nội dung trong hoạt động quản lý của nhà
nước. Trong tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, Nhà nước cần thiết phải có
những hoạt động quản lý đúng đắn, hiệu quả để phát huy tiềm năng, thế mạnh
của thanh niên. Chương 1 với nhiệm vụ giải quyết những vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến khái niệm cần thiết xung quanh nội dung đề tài sẽ là cơ sở
để vận dụng đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp và giải
quyết việc làm cho thanh niên tại một địa phương cụ thể là quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.


18


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THANH NIÊN
LẬP NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp cho
thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân
2.1.1 Đặc điểm địa lý
Quận Thanh Xuân là một quận nội thành của thành phố Hà Nội. Thanh
Xuân nằm ở cửa ngõ phía tây của thành phố là được thành lập ngày
28/12/1996. Quận Thanh Xuân có diện tích: 9.11 km², phía Bắc quận Thanh
Xuân giáp với quận Cầu Giấy và quận Đống Đa, phía Đông giáp với quận Hai
Bà Trưng, phía Tây giáp quận Hà Đông và quận Nam Từ Liêm, phía Nam
Thanh Xuân giáp huyện Thanh Trì.
Quận Thanh Xuân có tất cả 11 phường bao gồm: Thanh Xuân Trung,
Thượng Đình, Kim Giang, Phương Liệt, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Bắc,
Khương Mai, Khương Trung, Khương Đình, Hạ Đình, Nhân Chính. Quận có
vị trí trung tâm của thành phố Hà Nội, có điều kiện thuận lợi về giao thông, là
nơi tập trung nhiều trường đại học lớn, nhà máy, xí nghiệp, trung tâm thương
mại…, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2 Điều kiện kinh tế
Những thành tựu xây dựng đất nước và Thủ đô trong 30 năm đổi mới;
những chủ trương, chính sách, pháp luật mới của Đảng và Nhà nước, đặc biệt
Luật Thủ đô và cơ chế chính sách đặc thù của Thủ đô đã tác động tích cực
đến thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của Quận; kết quả, kinh
nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh - quốc phòng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh trong
18 năm xây dựng và phát triển của Quận; sự đồng thuận của các tầng lớp nhân
dân;... là những thuận lợi cơ bản.

19


Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới;
việc Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương – 981 trong thềm lục
địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam; những khó khăn của đất nước
do kinh tế suy giảm, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và những khó
khăn bất cập của quận trong quá trình đô thị hóa nhanh, hạ tầng kỹ thuật đô
thị phát triển chưa đồng bộ, dân số cơ học tăng nhanh, gặp nhiều khó khăn
trong giải quyết vấn đề dân sinh bức xúc.
Kinh tế trên địa bàn quận giai đoạn 2010 - 2015 đạt mức tăng trưởng
khá; tốc độ tăng trưởng bình quân 3,7%, trong đó: Giá trị sản xuất công nghiệp
– xây dựng tăng 1,9%, giá trị thương mại, dịch vụ tăng 7,8%; đến năm 2015, có
trên 8.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động (tăng 46,44% so với năm
2010), 10.200 cơ sở kinh doanh cá thể (tăng 77,82% so với năm 2010). Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng công nghiệp, do các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn di dời dần cơ sở sản xuất ra ngoại
thành theo chủ trương của Chính phủ; tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ, do cơ
sở hạ tầng đô thị được đầu tư, số cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tăng. Đến
năm 2015, tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 65,5% (giảm 7,5% so
với năm 2010); tỉ trọng ngành thương mại, dịch vụ chiếm 34,5% (tăng 7,5% so
với năm 2010). (Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận
Thanh Xuân lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Báo cáo Sơ kết giữa nhiệm kỳ
2015 - 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ Quận Thanh Xuân).
Từ năm 2016 đến nay, kinh tế trên địa bàn duy trì tăng trưởng khá, thu
ngân sách đạt kết quả tốt. Xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,
Quận ủy đã ban hành Chương trình số 02-CTr/QU về “Phát triển kinh tế - xã
hội quận Thanh Xuân giai đoạn 2015-2020”, UBND quận xây dựng các kế
hoạch về tổ chức thực hiện các Chương trình, Đề án công tác của của Thành
ủy và Quận ủy (giai đoạn 2016 - 2020) trong các năm: 2016, 2017 và 2018;

thực hiện tốt về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
20


hội. Trong giai đoạn 2016 - 2018, kinh tế trên địa bàn quận tiếp tục phát triển,
đạt mức tăng trưởng khá; tốc độ tăng trưởng bình quân 8,9%/năm; trong đó:
Giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng tăng 7,9%/năm, giá trị thương mại,
dịch vụ tăng 10,2%/năm. Đến năm 2018, có trên 12.500 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hoạt động, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2015 (tăng khoảng 2.200
doanh nghiệp); 11.200 hộ kinh doanh cá thể, tăng gấp 1,1 lần so với năm
2015 (tăng khoảng 1.700 hộ kinh doanh). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng giảm dần tỷ trọng công nghiệp (do các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp trên địa bàn di dời dần cơ sở sản xuất ra ngoại thành theo chủ trương
của Chính phủ); đồng thời, tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ, do cơ sở hạ
tầng đô thị được đầu tư phát triển. Đến năm 2018, tỷ trọng ngành công nghiệp
- xây dựng chiếm 56,8% (giảm 1,6 % so với năm 2015); tỷ trọng ngành
thương mại, dịch vụ chiếm 43,2% (tăng 1,6 % so với năm 2015). (Nguồn:
Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận Thanh Xuân lần thứ V,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Báo cáo Sơ kết giữa nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Ban
Chấp hành Đảng bộ Quận Thanh Xuân).
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 14.905 tỷ đồng, bình quân
tăng 49%/năm so với kế hoạch Thành phố giao, tăng 49% so với Nghị quyết
đề ra. Chi ngân sách đạt 3.141,3 tỷ đồng, tập trung vào những mục tiêu và
lĩnh vực trọng điểm; bảo đảm nhu cầu chi thường xuyên và tăng dần cho đầu
tư phát triển công tác giáo dục- đào tạo, thực hiện các chính sách xã hội đảm
bảo đúng chế độ, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả. (Nguồn: Báo cáo chính trị
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận Thanh Xuân lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 - 2020
và Báo cáo Sơ kết giữa nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ
Quận Thanh Xuân).
Trên địa bàn quận có nhiều trường đại học lớn như: Đại học Khoa học

Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Thăng Long, Đại
học Kiến trúc Hà Nội, Đại học Công nghệ Giao thông vận tải, Đại học Hà
21


Nội, Đại học An ninh, Học viện cảnh sát nhân dân v.v..., tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế, đời sống nhân dân.
2.1.3 Mức độ ổn định của chính sách

Sự ổn định của các chính sách là điều kiện để việc thực thi chính sách
được tiến hành thuận lợi, ổn định và bền vững. Để triển khai thực hiện các
chính sách về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp thì đòi hỏi phải có một hệ thống
các chính sách thống nhất từ Trung ương đến địa phương, có những quy định
chung và quy định riêng, có những nội dung gắn với đặc thù đối tượng thực
thi chính sách, đặc thù địa bàn… Do đó, không những chính sách cần phải ổn
định lâu dài mà còn phải dễ hiểu, dễ thực hiện và có sự nhất quán cao.
2.1.4 Đặc điểm nhân khẩu học của địa phương

Các đặc điểm về nhân khẩu như, cơ cấu về giới, độ tuổi, tốc độ gia tăng
dân số, sự dịch chuyển dân cư…, có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện
chính sách hộ trợ thanh niên lập nghiệp ở mỗi một địa phương khác nhau.
Nêu các yếu tố này ổn định, thì việc xây dựng các chương trình hành động,
thực hiện các chính sách, thiết lập các mục tiêu…, về hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp sẽ có tính ổn định cao hơn và ngược lại. Trong điều kiện Thanh Xuân,
là một quận trung tâm của thành phố Hà Nội, nơi có nhiều trường đại học, cơ
quan, công ty, xí nghiệp…, đóng trên địa bàn thì rất khó có sự ổn định về dân
số, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, cơ cấu lao động… Vì vậy, việc
thực thi chính sách hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên trên địa bàn quận sẽ gặp
không ít khó khăn.
2.1.5 Đặc điểm nguồn vốn tài trợ cho thực hiện chính sách


Con người, vốn và công nghệ là ba yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình sản xuất, vì vậy, để thực thi hỗ trợ thanh niên lập nghiệp thì vốn có vai
trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ thanh niên lập nghiệp. Tuy nhiên vấn đề
vốn lại nằm trong cơ chế chính sách về hỗ trợ vốn từ ngân hàng và các tổ
chức tín dụng do nhà nước quản lý và được thể hiện thông qua: thủ tục giải
22


ngân, quy mô vốn, thời gian cho vay, thủ tục trả nợ, lãi suất…, những chính
sách này có tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên lập nghiệp, khởi nghiệp
hay không.
2.2 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên trên
địa bàn quận Thanh Xuân
Những văn bản, chính sách của Trung ương và thành phố ban hành
trong lĩnh vực này rất đa dạng. Bởi vì liên quan đến rất nhiều nội dung khác
nhau như: quản lý lao động, dạy nghề, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
để tạo việc làm... Vì thế, ngoài Luật Thanh niên 2005, Bộ luật Lao động 2012
và các văn bản hướng dẫn thi hành thì có số văn bản khác trực tiếp liên quan
lĩnh vực quản lý nhà nước về hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm như:
Quyết định số 2474/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020; Nghị định
61/2015/NĐ – CP của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 630/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ : Phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2021;
Quyết định số 579/QĐ-TTG ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ : Phê
duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020; Quyết
định 1081/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế – xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 với quan điểm xây dựng và phát triển Thủ đô thành động lực thúc

đẩy phát triển đất nước.
Căn cứ văn bản, chính sách của trung ương, quận Thanh Xuân cũng
ban hành những văn bản, chính sách có liên quan đến hỗ trợ lập nghiệp và
giải quyết việc làm cho thanh niên như: Nghị quyết số 18/NQ- QU ngày
15/4/2008 của Ban Thường vụ Quận uỷ và nghị quyết số 05/2008/NQ2008/NQ-HĐND ngày 25/4/2008 của Hội đồng nhân dân quận về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại
23


hoá; Ban Thường vụ Quận uỷ Thanh Xuân ban hành Nghị quyết số 26 về
"Chiến lược phát triển thanh niên quận Thanh Xuân đến năm 2010 định
hướng đến năm 2020". Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân quận
thực hiện Chỉ thị 08/CT-QU ngày 26/12/2011 của Ban Thường vụ Quận ủy về
tăng cường công tác đào tạo nghề trên địa bàn quận đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020;
Hoạt động tư vấn, hướng nghiệp và định hướng nghề cho thanh niên
Xác định công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc
làm cho thanh niên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa thiết
thực trong hoạt động hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên
của quận.
Đoàn thanh niên quận Thanh Xuân trong những năm qua đó chủ động
phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển khai, thực hiện phong trào “4
đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” đem lại hiệu quả thiết thực,
góp phần nắm bắt và giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của
thanh niên; huy động các nguồn lực xã hội nhằm hỗ trợ cho thanh niên trong
học tập, công tác và cuộc sống, tập trung vào 4 nội dung:
Một là, đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao trình độ học
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.
Hai là, đồng hành với thanh niên trong khởi nghiệp, lập nghiệp và tạo
việc làm.

Ba là, đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khoẻ thể chất và
đời sống văn hoá tinh thần.
Bốn là, đồng hành với thanh niên trong nâng cao kiến thức và kỹ năng
hoạt động xã hội
Bên cạnh đó, Đoàn thanh niên quận Thanh Xuân tổ chức nhiều hoạt
động với các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức, động viên thanh niên chủ
động học nghề, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, làm giàu cho bản thân,
24


×