Tải bản đầy đủ (.pptx) (157 trang)

Thảo luận Công tác xã hội trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.23 KB, 157 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ TÂM LÝ GIÁO DỤC

1.
2.
3.
4.
5.

Tên học phần: CTXH trong trường học
Mã học phần: CH22..
Lớp : K13 ĐHCTXH
TC: 02
Mục tiêu: Nhằm giúp sinh viên hiểu được các
kiến thức cơ bản về CTXH trong trường học và
vận dụng các kiến thức đó vào trong thực tiễn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thạch Ngọc Yến (2014), Công tác xã hội học đường, Trường ĐH
Mở Bán công Tp. HCM.
2. Nguyễn Thị Oanh (1992), Phương pháp CTXH cá nhân và
trường học, Trường ĐH Mở Bán công Tp. HCM.
3. Bài giảng Công tác xã hội trường học (2016), Trường ĐH Sư
phạm HN.
4. Lê Văn Phú, Nhập môn Công tác xã hội, NXB ĐHQG Hà Nội,
2004.
5. Bùi Thi Xuân Mai, Nguyễn Thị Thái Lan (2014) Giáo trình Công
tác xã hội cá nhân và gia đình, Nhà xuất bản Lao động – xã hội.
6. Tài liệu phát tay về kỹ năng sống: Xác định vấn đề và giải quyết
vấn đề




THẢO LUẬN NHÓM:
Liệt kê các vấn đề nảy sinh trong trường học mà
anh/chị biết (trải qua)?
Xác định nguyên nhân của những vấn đề đó?
Cách giải quyết vấn đề đó?
Vai trò của ctxh trong trường học như thế nào?


THỰC HÀNH XỬ LÝ TÌNH HUỐNG:
Một học sinh tới gặp anh chị/ nói em mới bị
lạm dụng tình dục bởi anh A. Em rất đau, sợ
và và bị tổn thương. Trong tình huống đó,
anh/chị xử lý như thế nào?
Yêu cầu đóng vai xử lí tình huống


Chương 1. Những vấn đề chung
1.1. Khái niệm công tác xã hôi trong trường học

• Hiệp hội Công tác Xã hội trường học Mỹ đã định
nghĩa: “CTXH trường học là một trong những
chuyên ngành quan trọng của CTXH. Với kiến thức
và kỹ năng chuyên môn của mình, các NVCTXH
trường học tác động đến nhóm HS và cả hệ thống
trường học. Nhân viên công tác xã hội trường học
được coi là công cụ để thúc đẩy nhà trường đạt được
các mục tiêu học tập và giảng dạy. NVCTXH trường
học cũng giúp cho HS nâng cao khả năng đáp ứng

các nhiệm vụ học tập của mình thông qua sự phối kết
hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng”


1.2. Đối tượng, khách thể công tác xã hội trường học

Đối tượng của công tác xã hội trường học:
- CTXHTH nghiên cứu những vấn đề nảy sinh trong trường học
ảnh hưởng đến quá trình học tập và giảng dạy của học sinh, giáo
viên và nhân viên trong trường trường học.
- Những mô hình, biện pháp, phương pháp, kỹ năng phòng chống,
can thiệp và giải quyết những vấn đề:
+ Các vấn đề sức khỏe tâm thần;
+ Băng nhóm;
+ Nghiện game;
+ Bạo lực học đường;
+ Các mối quan hệ giữa học sinh trong trường học, các vấn đề về
thành tích học tập và năng lực kém.


1.2. Đối tượng, khách thể công tác xã hội trường học

• Đối tượng của công tác xã hội trường học:
- Những vấn đề về phía giáo viên và cán bộ quản lý
như;
+ Căng thẳng tâm lý;
+ Thiếu kỹ năng kiến thức trong quản lý hành vi - cảm
xúc học sinh;
+ Xâm hại và xung đột trong các mối quan hệ giáo
viên-giáo viên, giáo viên và cán bộ quản lý, giáo viên

và học sinh, hay giữa giáo viên và phụ huynh học sinh.


Cán bộ quản
lý của trường

Giáo
viên

Khách thể CTXHNhân viên
TH
trong trường

Học
sinh


Chức năng/vai trò của công tác xã hội trường học



Với HS •

Giúp giải quyết những căng thẳng và khủng hoảng thần kinh
Tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tâm trí
Giúp HS khai thác và phát huy những điểm mạnh và thành công trong học tập
Có được năng lực cá nhân và xã hội





Với PH •


Với
nhà •
quản lý

Hỗ trợ tham gia một cách có hiệu quả vào giáo dục con cái;
Hiểu được những nhu cầu phát triển và giáo dục của trẻ;
Tiếp cận các nguồn lực của trường học và cộng đồng;
Hiểu các dịch vụ giáo dục đặc biệt;
Tăng cường kỹ năng làm cha mẹ.
Hỗ trợ và tham gia vào việc xây dựng các chính sách và chương trình phòng ngừa;
-Đảm bảo thực hiện đúng một số luật.

Với
thầy/cô
giáo






Giúp cho quá trình làm việc với phụ huynh của học sinh tiến hành hiệu quả;
Tìm hiểu những nguồn lực mới;
Tham gia vào tiến trình giáo dục, nhất là với các em cần sự giáo dục đặc biệt;
Hiểu hơn về gia đình, những yếu tố văn hoá và cộng đồng ảnh hưởng đến trẻ



Chức năng/vai trò của công tác xã hội trường học
Phòng ngừa và can thiệp các vấn đề
sau:
Căng thẳng
Vấn đề gia đình:





Ly hôn;
Bạo hành;
Tài chính;
Cách nuôi dạy con;

Đau đớn và mất mát;
Vấn đề y tế;
Sức khỏe tâm thần;
Sao nhãng;
Lạm dụng thể xác, tinh thần và tình dục;
Mang thai vị thành niên;
Quan hệ xã hội, cá nhân;

• Vấn đề tình dục;
• Lạm dụng chất kích
thích;
• Các vấn đề liên quan
đến học tập;
– Trốn học;

– Thành tích học tập;
– Bắt nạt;
– Sợ đến trường;
– Giáo dục đặc biệt;
– Quấy rối;
– Hành vi lệch chuẩn;


Chức năng/vai trò của công tác xã hội trường học
Trực tiếp: Trực tiếp can
thiệp để giải quyết những
vấn đề của học sinh
- Đánh giá vấn đề tâm lý-xã
hội và hành vi - cảm xúc;
- Can thiệp khủng hoảng;
- Tư vấn gia đình;
- Hòa giải mâu thuẫn;
- Tham vấn/trị liệu cá
nhân/nhóm
- Giáo dục đặc biệt

Gián tiếp: Làm việc với nhân
viên, giáo viên và cán bộ quản
lý trong nhà trường, cộng đồng
và các cơ quan để giải quyết
những vấn đề của học sinh
- Xây dựng nhóm hỗ trợ học
sinh;
- Giới thiệu, kết nối dịch vụ;
- Phối hợp giữa cộng đồng, gia

đình, nhà trường;
- Quản lý trường hợp;
- Xây dựng các chương trình
phòng chống và can thiệp


Chức năng/vai trò của công tác xã hội trường học

Làm việc với các cơ quan, tổ chức cộng đồng về các
vấn đề sau:
- Sự hợp tác trong cộng đồng;
- Nhóm giải quyết vấn đề liên ngành;
- Chính sách và chương trình phát triển;
- Quan hệ công chúng;
- Nghiên cứu và xuất bản;
- Kế hoạch cải thiện trường học;
- Phát triển NVCTXHTH chuyên nghiệp;
- Tư vấn giáo viên và nhân viên trường học


1.3. Lịch sử phát triển của công tác xã hội trường học
Trên thế giới

Anh vào
năm 1871

• NVXH học
đường giúp
đỡ HS vượt
qua khó khăn


Mỹ (1900),
Canada,
Australia
Tại Chicago
năm 1999

• Đại
hội
quốc tế lần
thứ nhất


Quá trình phát triển của ngành CTXHTH tại Mỹ

• 1900-1907 New York, Boston, Chicago
- NVCTXHTH bắt đầu làm việc tại trường học dưới sự bảo trợ của các tổ
chức phi chính phủ hoặc các quỹ giáo dục tư nhân.
- NVCTXHTH làm việc cho các dự án nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa nhà
trường và cộng đồng.
• 1913 Rotchester New York
- NVCTXHTH bắt đầu được cơ quan Giáo dục cử đến làm việc tại trường
học (chủ yếu là các giáo viên)
- NVCTXHTH tìm hiểu môi trường bên ngoài trường học tác động đến
các vấn đề của học sinh và thúc đẩy quá trình hợp tác giữa cộng đồng và
trường học
• 1913-1949
- CTXHTH vẫn là sự phát triển nhỏ lẻ tại các cơ quan giáo dục và các địa
phương khác nhau của nước Mỹ.



Quá trình phát triển của ngành CTXHTH tại Mỹ
• 1949: Hiệp hội các giáo viên vãng gia quốc gia (NAVT) trở thành Hiệp hội
nhân viên công tác xã hội trường học Mỹ (AASSW)
• 1955
- Hiệp hội nhân viên công tác xã hội trường học Mỹ trở thành một bộ phận của
Hiệp hội nhân viên công tác xã hội quốc gia (NASW).
- CTXH trường học trở thành 1 bộ phận quan trọng của nghề CTXH.
• 1960: Phát triển các lý thuyết và thực hành về CTXHTH.
• 1973, Lela Costin đưa ra các chức năng cơ bản của CTXHTH
- Tham vấn nhóm, gia đình và cá nhân;
- Tư vấn, hỗ trợ;
- Liên kết cộng đồng;
- Phối hợp các nguồn lực;
- Đánh giá nhu cầu;
- Phát triển các chương trình và chính sách.
• 1970-nay


Lịch sử của việc đào tạo công tác xã hội trường học ở
Việt Nam
- Tại VN CTXHTT đã được giới thiệu trong chương trình đào tạo cử nhân
CTXH tại một số trường như ĐH Mở bán công TPHCM, trường đã đi tiên
phong trong lĩnh vực CTXHTH.
- Từ năm 1999 – 2001 để thúc đẩy việc đưa CTXH vào trường học, khoa
XHH – trường ĐH Mở bán công TPHCM với sự tài trợ của tổ chức cứu trợ
Thụy Điển (SCS – Save the Chilrend Sweden) và được sự đồng ý của Sở GD
và ĐT TPHCM đã triển khai dự án thí điểm CTXH học đường ở 2 trường
Chu Văn An (Quận 1) và trường Hưng Phú ở (Quận 8). Tại mỗi trường có
một nhân viên CTXH làm việc thường xuyên với học sinh khi gặp bất kỳ vấn

đề gì về học hành, tình cảm, tâm sinh lý, mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, gia
đình… các em đều có thể gặp nhân viên công tác xã hội để được hỗ trợ, chia
sẻ.
- Hiện nay, TPHCM vẫn là thành phố đi đầu trong lĩnh vực công tác xã hội
trong trường học với nhiều trường học có phòng CTXH.
- Tại HN cũng đã thí điểm và xuất hiện một số trường học có phòng CTXH.


1.4. Quy điều đạo đức của cán sự công tác xã
hội trường học
THẢO LUẬN NHÓM
VÀ XEM TÀI LIÊU PHÁT TAY


THỰC HÀNH: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SAU:
Nhi học sinh lớp 12 trường THPT A, một hôm, Nhi tới
gặp anh/chị (NVXH) trình bày về việc mình có thể bị
nhiễm HIV, vì em lỡ quan hệ tình dục không an toàn với
người yêu. Vì thời gian gần đây Nhi thấy người yêu có
nhiều biểu hiện bất thường, Nhi có xem được tờ giấy
khám sức khỏe của người yêu và có kết luận HIV.
Nhi rất hoang mang và lo lắng, có hỏi người yêu nhưng
anh ấy không nhận mình bị nhiễm HIV.
Nhi tới gặp anh/chị mong nhận được sự giúp đỡ.
Anh chị sẽ giúp đỡ Nhi như thế nào?
(Đóng vai xử lý tình huống)


Chương 2. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRƯỜNG HỌC


2.1. Công tác xã hội trường học lấy người học
làm trung tâm
TẠI SAO LẠI LẤY NGƯỜI HỌC LÀM
TRUNG TÂM? NÓ LIÊN QUAN GÌ TỚI XỨ
MỆNH CỦA NGHỀ CTXH?


2.1. Công tác xã hội trường học lấy người học làm trung tâm

- Công tác xã hôi luôn thực hiện nhiệm vụ trợ giúp thân chủ
theo phương châm “Thân chủ là trọng tâm”, nó có những sự
tương đồng với quan điểm “Lấy người học làm trung tâm”
trong trường học.
- Công tác xã hội trong trường học luôn đặt lợi ích, quyền lợi
của học sinh lên trên hết;
- Công tác xã hội trong trường học luôn hướng tới phục vụ và
đáp ứng những khó khăn của học sinh, cho dù đó có thể là
những quan điểm, hành vi sai trái của học sinh.
- Luôn tôn trọng mọi cá tính riêng biệt của từng học sinh;
- Luôn đảm bảo tính bí mật cho học sinh, thầy cô giáo và phụ
huynh.


2.2. Công tác xã hội trường học tập trung vào trường học như một hệ thống

- Mỗi một cơ quan, tổ chức, gia đình, nhóm, cá nhân…. Đều
là một hệ thống, trường học cũng là một hệ thống mà trong
đó, mỗi học sinh, thầy cô giáo là một tiểu hệ thống của trường
học.
- Mỗi học sinh, thầy cô giáo là một hệ thống, trong đó còn có

các hệ thống nhỏ.
- Nếu một mắt xích, một hệ thống nhỏ trong cả một hệ thống
vĩ mô (trường học) có vấn đề, sẽ ảnh hưởng tới cả hệ thống
đó và ảnh hưởng tới những hệ thống trung mô, vi mô.
- NVCTXH vận dụng thuyết hệ thống vào can thiệp trợ giúp
cho học sinh, thầy cô giáo, phụ huynh, để mỗi tiểu hệ thống
vượt qua những khó khăn.


2.3. Vai trò của cán sự xã hội trường học như là người tư vấn và thành viên của trường học

LÀM VIỆC NHÓM


2.4. Sự tham gia của cha mẹ trong các hoạt động xây dựng nhà trường

Phụ huynh thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đoàn
thể để nắm bắt được mục đích giáo dục và những hoạt động của
con em mình, cụ thể:
- Tham gia tích cực vào hội phụ huynh của trường;
- Quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, các
phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Những cuộc họp do nhà trường tổ chức, các bậc phụ huynh
cần đi đầy đủ để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà
có sự kết hợp.
- Gia đình cần xây dựng truyền thống “tôn sư trọng đạo”, bảo vệ
uy tín thầy cô giáo, tuyệt đối tránh các hành vi thiếu tôn trọng
thầy cô giáo trước mặt con cái.



2.5. Một số lý thuyết sử dụng trong CTXH trường học
2.5.1. Thuyết học tập xã hội của Bandura

Nội dung thuyết học tập xã hội
Albert Bandura là người đã có nhiều thí nghiệm dựa trên
những kiến thức của mình để đưa ra thuyết học tập xã hội.
Thuyết học tập xã hội hay còn gọi là “Học từ quan sát hay
rập khuôn”. Qua thí nghiệm, ông nhận thấy những trẻ em
thay đổi hành vi của mình mà không cần phải được thưởng
hay có những tính toán trước đó. Ông gọi đây là hiện tượng
học bằng cách quan sát hay rập khuôn. Từ những kinh
nghiệm nghiên cứu ông thiết lập một hệ thống thao tác thực
nghiệm bao gồm các bước cho toàn bộ quá trình rập khuôn
(học tập xã hội) như sau:


2.5.1. Thuyết học tập xã hội của Bandura

Sự chú ý
Giữ lại
Lặp lại
Động cơ


×