Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TR NH TH H

ĐỀ TÀI

GIAO D CH DÂN SỰ VÔ HIỆU VÀ HẬU QUẢ
PHÁP LÝ CỦA GIAO D CH DÂN SỰ VÔ HIỆU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TR NH TH H

ĐỀ TÀI
GIAO D CH DÂN SỰ VÔ HIỆU VÀ HẬU QUẢ
PHÁP LÝ CỦA GIAO D CH DÂN SỰ VÔ HIỆU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Chuyên ngành: Dân sự ứng dụng
Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Hà Nội – 2017


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
T

giả uậ v

Tr h Th H


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự năm 2015

BLDS 2005


Bộ luật Dân sự năm 2005

GDDS

Giao dịch dân sự

HĐXX

Hội đồng x t x

CQTHADS

Cơ quan thi hành án dân sự

UBND

Ủy an nhân dân



Nguyên đơn



Bị đơn



GFKKDWKmêQJWKLFyJLĐL1KmQJNK{QJSKĐ
LPLKjQKYLSKiSOFDPWFK

WKXOjJLDRGFKGkQV+jQKYLSKiSOFDFKWK
NK{QJQKPOjP phỏt sinh
TX\QQJKDYỉFDFKWKkhỏc thỡ hnh vi phỏp lý Qj\NK{QJSKĐLOjJLDRGFKGk
n
V 9t Gỉ &K Vê KX
W E TX\Q Vê KX
L YL WjL VĐQ FD PuQK WKHR
LX
239BLDS 2015QJmặLWKDNWFKLQKQGLVĐQWKHR
LX%/6
FĐKDL
KjQKYLQj\XNK{QJSKĐLOjGDDS. 4XDQKáVêKX OjPWORƠLTXDQKáSKiSOXW
GkQVWX\áWL&KVêKXFyTX\QQKRƠWWjLVĐQWKHRFK
t FDPuQKYLV
Q KRƠWWETX\QVê KX OjFQFFK'PGWTX\QGkQVQKmQJKXTXĐSKiS
OFDQKQJKjQKYL
Qj\NK{QJQKPOjPSKiWVLQKTX\
QKD\QJKDYỉêFKWK
mF[iFQKYjFK~QJF
KOjKjQKYLSKiSOGR
FKWKWKFKLáQPjNK{QJSKĐLOj
JLDRGFKGkQV+jQKYLSKiSOkQSKmkQJOjJLDRGFKGkQV OjKjQKYLmF
WLQKjQKQKPOjPSKiWVLQK
WKD\LFK'PGW TX\QKD\QJKDYỉGkQVFDFK
WKmF[iFQK
&zQKSQJGkQVOjVWKRĐWKXQFKtFDKDLKD\QKLXErQYYLáF[iF
OSWKD\LFK'PGWTX\QQJKDYỉGkQV+XTXĐSKiSOFDKSQJmF
SKiW VLQK QJD\VDX NKL FiF ErQ JLDR NW KS QJ WU
UmặQJ
W KS FiF ErQ Fy WKD

WKXQNKiFKRằFSKiSOXWFyTX\QKNKiF+SQJGkQVOjORƠLJLDRGFKGkQ
VSKELQQK'WWURQJặLVQJSKiSOXWGkQV7K{QJWKmặQJKSQJFyKDLErQ
WKDPJLDWURQJyWKKLáQVWKQJQK'WFKtFDFiF
FKWKWURQJPWTXDQKáFỉ
WKPXDEiQWKXrQKmQJFQJWQWƠLKSQJFyQKLXErQWKDPJLDKSQJ
KSWiF - LX %/6QP 0L ErQWURQJKSQJFy WKFy PW KRằF
QKLXFKWKWKDPJLD7URQJKSQJFKtFDPWErQzLKLV iSOƠLFDFiF
ErQFzQOƠLWƠRWKjQK VWKQJQK'WFKt FDW'WFĐFiF ErQWyPLKuQKWKjQK
mFKSQJ7KRĐWKXQYDOjQJX\rQWFYDOjằFWUmQJFDKSQJGkQ
VYjmFWKKLáQWURQJW'WFĐFiFJ
LDLRƠQFDTXDQKáKSQJ tJLDRNWQ
WKF KLáQ KRằF VổD L FK'P GW KS QJ GkQ V .KiF YL JLDR GFK Oj KjQK YL
SKiSOkQSKmkQJ QJRjLKSQJYLYDLWUzOjKSQJFKtQKKSQJJF
FiFErQFyWKWKDWKXQNNWKSQJSKỉSKỉ
OỉFKSQJPLTXDQKáJLD
FiFYQEĐQWKDWKXQQj\OjWKHRWKDWKXQFiFErQWKHRTX\QKSKiSOXW
*LDRGFKGkQ VFQJ FyWK[iFOSYLLXNLáQULrQJ YjmF [iFQK Oj
JLDRGSFKFyLIXNLOQ
KLáXOFFDQySKiWVLQKKRằFKXứESKỉWKXFYjRVNLáQ
QK'WQK.KLVNLáQy[Đ\UDWKuJLDR GFKSKiWVLQKKRằFKXứE*LDR GFK m
mF[iFOSQKmQJFKSKiWVLQKKLáXOFNKLFyVNLáQmFFRLOjLXNLáQ[Đ\UD
mFJLOjJLDRGFKFyLXNLáQSKiWVLQK
&zQJLDRGFKmF[iFOSYjSKiWVLQK

7


hiệu lực nhƣng khi c sự kiện là điều kiện hủy
xảy ra thì giao dịch ị hu
đƣợc

gọi là giao dịch c điều kiện hu
. B D 2015 quy định về GDDS c điều kiện tại
khoản 2 Điều 120 nhƣ sau:“Trường hợp điều iện làm phát sinh hoặc hủy bỏ gi o
dịch d n sự hông thể ảy r được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp
củ một bên thì coi như điều iện đ đ ảy r ; trường hợp c sự tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp củ một bên cố ý thúc đẩy cho điều iện ảy r thì coi như điều iện
đ hông ảy r ”. ự kiện đƣợc coi là điều kiện của giao dịch do ch nh chủ th xác
lập giao dịch định ra trong hợp đồng thì điều kiện đ do ch nh các ên thoả thuận .
N phải là sự kiện thuộc về tƣơng lai. ự kiện đ xảy ra hay không xảy ra không phụ
thuộc vào ch chủ quan của các chủ th trong giao dịch. ự kiện làm phát sinh hoặc
hu
giao dịch phải hợp pháp.
Nhìn chung, GDDS là hành vi pháp l đơn phƣơng hay hợp đồng, là GDDS
thông thƣ ng hay GDDS c điều kiện thì đều c những đặc đi m sau: GDDS th hiện
đƣợc ch của các ên tham gia; các bên tham gia giao dịch tự nguyện; nội dung,
mục đ ch của giao dịch không đƣợc trái luật, không trái đạo đức x hội; chế tài trong
giao dịch dân sự mang t nh chất ắt uộc nhƣng cũng rất linh hoạt; hậu quả pháp l
của GDDS là làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong
khuôn khổ luận văn, tác giả không đi sâu vào nghiên cứu GDDS mà tập trung khai
thác các vấn đề xung quanh GDDS vô hiệu, do đ ch nêu và không đặt ra nhiệm vụ
làm r hơn các đặc đi m của GDD n i chung.
1.1.2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch d n ự
Bên cạnh nguyên tắc tôn trọng quyền tự do thoả thuận của các ên trong giao
dịch đ một GDDS c hiệu lực pháp luật thì pháp luật cũng đặt ra một số những yêu
cầu tối thi u uộc các chủ th phải tuân thủ theo - đ là các điều kiện c hiệu lực của
giao dịch nh m đảm ảo quan hệ dân sự đƣợc hình thành trên cơ sở tự do ch , độc
lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Điều kiện c hiệu lực của GDDS là một trong
những nội dung cơ ản, quyết định sự ổn định, t nh hợp l , t nh hiệu quả của các giao
dịch trong giao lƣu dân sự và trong hoạt động thƣơng mại.Ch những giao dịch hợp
pháp m i làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của chủ th tham gia giao dịch. ọi cam kết,

thoả thuận hợp pháp c hiệu lực ắt uộc đối v i các ên và đƣợc pháp luật ảo hộ.
Nếu thiếu một trong các điều kiện c hiệu lực thì GDDS đƣơng nhiên hoặc có th bị
xác định vô hiệu. Điều 117B D 2015quy định:
“ . Gi o dịch dân sự có hiệu lực hi c đủ các điều kiện s u đ y:

8


a) Chủ thể c năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp v i
giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, hông trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự trong trường hợp luật c quy định.”
Trong đ :
(i) Điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch dân sự
Chủ th tham gia GDDS ở đây phải đƣợc hi u theo nghĩa rộng, ao gồm tất cả
các chủ th tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Chủ th tham gia giao dịch dân sự
phải c năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự ph hợp v i giao dịch
đƣợc xác lập. Chủ th tham gia GDDS là cá nhân phải c năng lực hành vi dân sự,
nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình trong việc xác lập, thay đổi hay chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các GDDS.
T y thuộc vào các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân mà cá nhân đƣợc
tham gia vào các giao dịch ph hợp v i độ tuổi. Đối v i pháp nhân thì phụ thuộc vào
tôn ch , mục đ ch thành lập, nhiệm vụ của pháp nhân hoặc phụ thuộc vào nội dung
đăng k doanh nghiệp đ xác định loại giao dịch ph hợp v i năng lực chủ th của
pháp nhân. Pháp nhân tham gia vào GDDS thông qua ngƣ i đại diện theo pháp luật
của pháp nhân. Ngƣ i đại diện của pháp nhân ngoài việc đáp ứng tƣ cách đại diện
theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của pháp nhân thì cũng cần đáp ứng điều kiện về

năng lực chủ th tham gia giao dịch dân sự2. B D 2015 quy định hộ gia đình, tổ hợp
tác, tổ chức khác không c tƣ cách pháp nhân là chủ th tham gia quan hệ dân sự
thông qua cá nhân là ngƣ i đại diện hoặc là thành viên của mình theo quy định của
B D , luật khác c liên quan. Các thành viên c th th a thuận c ngƣ i đại diện
tham gia, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự vì lợi ch chung. Địa vị pháp l của hộ gia
đình s dụng đất đƣợc xác định theo quy định của pháp luật về đất đai; đồng th i, Bộ
luật quy định những nội dung cơ ản về tài sản chung, trách nhiệm dân sự của thành
viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không c tƣ cách pháp nhân.

Nguyễn inh Tuấn chủ biên,
hội chủ ngh
iệt N m năm
2

, Bình luận ho h c Bộ luật Dân sự củ nư c ộng h
, Nhà uất bản Tư pháp, tr 287

9


(ii) Điều kiện về mục đích và nội dung của giao dịch dân sự
Mục đ ch của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà chủ th mong muốn đạt
đƣợc khi tham gia giao dịch dân sự. Nội dung của giao dịch dân sự là tổng hợp các
điều khoản, các cam kết xác định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ th , có tính chất
ràng buộc các chủ th khi tham gia giao dịch dân sự. Mục đ ch và nội dung của giao
dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Trong
quan hệ giao dịch, các chủ th có quyền tự do, tự nguyện cam kết th a thuận nh m
đáp ứng lợi ích mà các bên mong muốn đạt đƣợc nhƣng mọi hành vi, th a thuận
không đƣợc vi phạm những điều cấm của luật, không trái đạo đức x hội.Điều cấm
của luật là những quy định của luật không cho phép chủ th thực hiện những hành vi

nhất định. Đạo đức xã hội là những chu n mực ứng x chung trong đ i sống xã hội,
đƣợc cộng đồng th a nhận và tôn trọng.3
(iii) Điều kiện về sự tự nguyện khi xác lập giao dịch dân sự
Bản chất của giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày t ý chí nên
chủ th tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện trong việc th hiện và
bày t ý của mình. Khi tham gia giao dịch dân sự, các chủ th có quyền tự do quyết
định tham gia hay không tham gia giao dịch dân sự, không bị l a dối, không bị cƣ ng
p, không ị đe dọa.
(iv)
Điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự
Hình thức của giao dịch dân sự là phƣơng thức th hiện nội dung của giao
dịch. Các bên chủ th có quyền lựa chọn hình thức phù hợp đ xác lập giao dịch. Tuy
nhiên, trƣ ng hợp pháp luật quy định hình thức bắt buộc thì các bên phải tuân theo.
Đối v i một số hình thức bắt buộc (phải ng văn ản, văn ản công chứng, chứng
thực, phải đăng k giao dịch) nếu vi phạm thì giao dịch dân sự s vô hiệu.4
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của giao dịch dân sự vô hiệu
1.1.3.1.
hái niệm gi o dịch d n sự vô hiệu
Trong GDDS luôn có ý chí và th hiện ý chí của chủ th tham gia giao dịch. Ý
chí là nguyện vọng, mong muốn chủ quan bên trong của con ngƣ i và phải đƣợc th
hiện ra ên ngoài dƣ i một hình thức nhất định đ các chủ th khác có th biết đƣợc ý
chí của chủ th muốn tham gia đ tham gia vào một GDDS cụ th . Giao dịch dân sự
phải là sự thống nhất giữa ý chí và bày t ý chí. Thiếu sự thống nhất này, GDDS vô

Nguyễn
Nguyễn

3
4


inh Tuấn,tlđd chú th ch 2, tr 287
inh Tuấn,tlđd chú th ch 2, tr 288.

10


hiệu hoặc c th vô hiệu. Điều này không ch đúng v i cá nhân mà đúng v i tất cả
các chủ th khác pháp nhân). Bởi khi xác lập GDDS các chủ th này đều thông qua
ngƣ i đại diện. Ngƣ i đại diện th hiện ý chí của pháp nhân trong phạm vi, th m
quyền đại diện của mình. Hậu quả của việc xác lập GDD là làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của chủ th trong quan hệ pháp luật dân sự.
Ch những giao dịch hợp pháp m i làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên và
đƣợc Nhà nƣ c bảo đảm thực hiện. Một giao dịch hợp pháp phải tuân thủ các điều
kiện có hiệu lực của GDD là: Điều kiện về chủ th tham gia GDD , điều kiện về
mục đ ch và nội dung của GDD , điều kiện về sự tự nguyện khi xác lập GDD , điều
kiện về hình thức của GDDS trong một số trƣ ng hợp cụ th mà pháp luật c quy
định. B D 2015 quy định về GDDS vô hiệu và ổ sung quy định riêng đối v i hợp
đồng vô hiệu nhƣ sau:
Điều 122. Giao d ch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117
của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này c quy định khác.
Điều 407. Hợp ồng vô hiệu
. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 3 đến Điều 133 của Bộ luật
này cũng được áp dụng đối v i hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định
này không áp dụng đối v i biện pháp bảo đảm thực hiện ngh vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ
trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời
của hợp đồng chính.

Điều 408. Hợp ồng vô hiệu do ó ối tượng không thể thực hiệ

ược

. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng c đối tượng không thể thực hiện
được thì hợp đồng này bị vô hiệu. […]
Do đặc th riêng của hợp đồng là tồn tại nhiều điều khoản riêng r , c th c
nhiều đối tƣợng độc lập, khác nhau nên B D 2015 đ đƣa ra quy định riêng về hợp
đồng vô hiệu ao gồm cả các vấn đề về mối quan hệ giữa hợp đồng ch nh và hợp
đồng phụ, trƣ ng hợp vô hiệu do c đối tƣợng không th thực hiện đƣợc Điều 408
khoản 1).

11


Nhƣ vậy GDD vô hiệu là GDD không th a m n một hay nhiều điều kiện
đƣợc quy định tại Điều 117 B D 2015, gồm: Điều kiện về chủ th tham gia GDDS,
điều kiện về mục đ ch và nội dung của GDD , điều kiện về sự tự nguyện khi xác lập
GDD , điều kiện về hình thức của GDDS trong một số trƣ ng hợp cụ th mà pháp
luật c quy định. Tức là ch cần thiếu một trong các điều kiện này thì GDD đ xác
lập c th trở thành GDD vô hiệu mà không phụ thuộc vào ch của các ên.
Về th i hiệu yêu cầu T a án tuyên ố giao dịch dân sự vô hiệu Điều 132 Bộ
luật dân sự năm 2015 . Nếu nhƣ Bộ luật dân sự năm 2005 quy định th i hiệu yêu cầu
T a án tuyên ố giao dịch vô hiệu là 02 năm k t ngày giao dịch đƣợc xác lập thì
đến Bộ luật dân sự năm 2015 quy định cụ th hơn, theo đ th i hiệu là 02 năm k t
ngày: i Ngƣ i đại diện của ngƣ i chƣa thành niên, ngƣ i mất năng lực hành vi dân
sự, ngƣ i c kh khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, ngƣ i bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự biết hoặc phải biết ngƣ i đƣợc đại diện tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch; ii Ngƣ i bị nhầm lẫn, bị l a dối biết hoặc phải biết giao dịch đƣợc xác
lập do bị nhầm lẫn, do bị l a dối; iii Ngƣ i c hành vi đe dọa, cƣ ng ép chấm dứt

hành vi đe dọa, cƣ ng ép; (iv) Ngƣ i không nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của
mình xác lập giao dịch; (v) Giao dịch dân sự đƣợc xác lập trong trƣ ng hợp giao dịch
dân sự không tuân thủ quy định về hình thức. Đồng th i Bộ luật dân sự năm 2015
cũng ổ sung quy định: Hết th i hiệu mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự
vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
1.1.3.2. Đặc điểm củ gi o dịch d n sự vô hiệu
ọi GDDS vô hiệu đều do không đáp ứng các điều kiện ắt uộc theo quy
định của pháp luật, ên cạnh đ các GDDS vô hiệu c n c những đặc đi m nhƣ sau:
Giao dịch có sự vi phạm điều kiện c hiệu lực ắt uộc t khi giao kết, xác lập giao
dịch k cả giao dịch là hành vi pháp l đơn phƣơng); mức độ vi phạm là nghiêm
trọng hoặc không nghiêm trọng; sự vi phạm có th do cố ý hoặc vô ý của một trong
các ên giao dịch. Cụ th :
Thứ nhất: Gi o dịch d n sự vô hiệu c sự vi phạm điều iện c hiệu lực củ
gi o dịch d n sự từ hi gi o ết, ác lập gi o dịch.
Đ c th là sự vi phạm điều kiện về chủ th , năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự của chủ th tham gia giao dịch không ph hợp v i giao dịch. Chủ
th tham gia giao dịch c th là cá nhân, pháp nhân. Năng lực pháp luật, năng lực
hành vi của các chủ th này là không giống nhau và t y thuộc và quy định pháp luật,
độ tuổi, đặc đi m sinh học của chủ th

đối v i cá nhân , phạm vi, lĩnh vực đăng k

12


hoạt động... Cũng c th là sự vi phạm về nội dung, mục đ ch của giao dịch. háp
luật dân sự hiện hành đ i h i cả mục đ ch và nội dung của giao dịch không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. uy định này tôn trọng nguyên tắc hiến
định công dân đƣợc làm những gì pháp luật không cấm. Nhƣng sự tự do đ không
mang t nh tuyệt đối mà ị ràng uộc trong khuôn khổ pháp luật cho ph p.

i trƣ ng
hợp vi phạm điều kiện chủ th tham gia giao dịch tự nguyện, sự tự nguyện tham gia
giao dịch là một yếu tố cơ ản và không th thiếu đƣợc trong GDDS, th hiện ngay t
khi giao dịch đƣợc xác lập. ì vậy, ngay t đầu các chủ th tham gia giao dịch phải
th hiện

ch đ ch thực của mình.

ọi th a thuận không phản ánh đúng

ch của các

ên đều c th dẫn đến sự vô hiệu của giao dịch. ột giao dịch đƣợc coi là đ giao
kết, xác lập luôn c đủ các yếu tố chủ th , ch chủ th , mục đ ch, nội dung, hình
thức, nên nếu giao dịch vô hiệu thì đ c sự vi phạm t nhất một trong các yếu tố này
ngay t khi giao kết.
dụ: Di chúc vô hiệu khi không tuân thủ các điều kiện đƣợc pháp luật dân sự
quy định, nhƣ: Ngƣ i lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, ị l a dối, đe dọa,
cƣ ng p; nội dung di chúc trái pháp luật, đạo đức x hội; hình thức di chúc không
đầy đủ ngày gi , địa đi m c di sản, địa đi m lập di chúc; di chúc do ngƣ i t đủ
mƣ i lăm tuổi đến chƣa đủ mƣ i tám tuổi lập nhƣng không đƣợc cha, mẹ hoặc ngƣ i
giám hộ đồng , tức là, di chúc lập không đúng v i quy định tại Điều 630, 631 Bộ
luật Dân sự năm 2015; Ngƣ i xác nhận, ngƣ i làm chứng là ngƣ i đƣợc th a hƣởng
di sản trong di chúc...
Thứ h i: Mức độ vi phạm là nghiêm tr ng hoặc ít nghiêm tr ng
ột GDDS vô hiệu là giao dịch c sự vi phạm điều kiện c hiệu lực. Đ c th
t nghiêm trọng nhƣ di chúc của ngƣ i bị hạn chế về th chất đƣợc lập thành văn ản
nhƣng lại không đƣợc công chứng, đây là sự vi phạm điều kiện về hình thức của giao
dịch nhƣng sự vi phạm này c th khắc phục đƣợc. Đ c th là sự vi phạm nghiêm
trọng nhƣ nội dung vi phạm điều cấm của luật, mục đ ch vi phạm đạo đức x hội.

dụ, ông viết giấy chuy n nhƣợng quyền s dụng 200 m t vuông đất nông nghiệp
thuộc loại đất thuê c th i hạn 30 năm cho ông B. Đây là giao dịch vi phạm cả về nội
dung và hình thức, về nội dung, đất nông nghiệp đƣợc thuê c th i hạn là loại đất
không đƣợc chuy n nhƣợng quyền s dụng; về hình thức, giao dịch chuy n nhƣợng
quyền s dụng đất là giao dịch phải đƣợc lập thành văn ản và công chứng theo quy
định pháp luật. Hay trƣ ng hợp anh lập hợp đồng tặng cho anh B chiếc xe ô tô của

13


mình, thực tế vẫn sở hữu xe, việc tặng cho là nh m tránh ị kê iên tài sản. Đây
hành vi pháp l đơn phƣơng giả tạo, mức độ vi phạm là nghiêm trọng.
Thứ b : Sự vi phạm có thể do cố ý hoặc vô ý của một trong các bên gi o dịch
iệc quy định giao dịch dân sự vô hiệu th hiện ch của nhà nƣ c trong việc
ki m soát các GDDS nhất định nếu thấy cần thiết vì lợi ch của Nhà nƣ c và lợi ch
công cộng. T những phân t ch trên và qua việc xác định đặc đi m của GDDS vô
hiệu, c th đi đến một khái niệm khoa học về GDDS vô hiệu nhƣ sau: Giao dịch dân
sự vô hiệu là loại GDDS mà khi xác lập các ên hoặc chủ th c hành vi pháp l đơn
phƣơng đ c vi phạm t nhất một trong các điều kiện c hiệu lực do pháp luật quy
định dẫn t i hậu quả pháp l là không làm phát sinh ất kỳ một quyền hay nghĩa vụ
dân sự nào th a m n mục đ ch theo mong muốn của ngƣ i tham gia giao dịch.
Thứ tư: ác bên th m gi gi o dịch phải gánh chịu hậu quả pháp lý
hi giao dịch dân sự vô hiệu các ên s phải gánh chịu những hậu quả pháp l
nhất định. ột giao dịch ị tuyên ố là vô hiệu thì mọi th a thuận giữa các ên không
c hiệu lực thi hành, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ v i các chủ th . Các ên
phải chấm dứt ngay việc thực hiện giao dịch đ , quay lại tình trạng an đầu, hoàn lại
cho nhau những gì đ nhận. ề mặt l thuyết thì đây là sự tổn thất của các ên, vì các
ên không đạt đƣợc mục đ ch nhƣ đ mong muốn đ là xác lập giao dịch đ đáp ứng
nhu cầu hoặc vật chất của mình mà phải quay lại tình trạng nhƣ trƣ c khi tham gia
giao dịch. Tuy nhiên, về mặt thực tế c trƣ ng hợp khi tuyên ố giao dịch vô hiệu c

ên đƣợc hƣởng lợi, c ên ị thiệt hại, c th n i đây là vấn đề phức tạp nhất khi
giải quyết hậu quả pháp l giao dịch dân sự vô hiệu trong thực tế. Đối v i một giao
dịch dân sự vô hiệu thì cho d các ên tham gia giao kết đ thực hiện hoặc thực hiện
một phần của giao dịch theo cam kết của các ên... thì vẫn không đƣợc công nhận về
mặt pháp l và mọi cam kết không c giá trị ắt uộc đối v i các ên k t th i đi m
các ên xác lập giao dịch đ .
1.1.3.3. Phân biệt giao dịch dân sự vô hiệu v i giao dịch dân sự không có hiệu lực
C th hi u, GDDS vô hiệu là giao dịch không tồn tại theo quy định của pháp
luật, không c hiệu lực pháp l . ặc d một giao dịch dân sự nào đ đƣợc xác lập,
các ên c th chƣa thực hiện, đang thực hiện hoặc đ thực hiện xong các quyền,
nghĩa vụ nhƣ cam kết..., nhƣng khi xác định đ là giao dịch dân sự vô hiệu thì mọi
cam kết, quyền, nghĩa vụ đang, đ thực hiện... đều không đƣợc pháp luật ảo hộ và
ảo vệ. Đ hi u r hơn về giao dịch dân sự không c hiệu lực và giao dịch dân sự vô
hiệu, cần phải c sự phân iệt sự khác nhau giữa giao dịch dân sự vô hiệu v i giao

14


dịch dân sự mất hiệu lực. hác v i GDDS sự vô hiệu, một GDDS không c hiệu lực
là GDDS mà không làm phát sinh ất kỳ hậu quả pháp l nào. Giao dịch dân sự vô
hiệu vẫn c th dẫn đến nghĩa vụ ồi thƣ ng thiệt hại nếu c l i và c thiệt hại thực
tế, c n GDDS giao dịch không c hiệu lực thì không tạo nên ất kỳ quyền, nghĩa vụ
nào. ự không phát sinh hậu quả pháp l này không xuất phát t việc giao dịch dân
sựGDDS vi phạm điều kiện c hiệu lực của GDDS. Giao dịch dân sự vô hiệu là giao
dịch không c hiệu lực ở ngay th i đi m giao kết, c n GDDS ị mất hiệu lực là giao
dịch c hiệu lực tại th i đi m k kết nhƣng giao dịch ị chấm dứt hiệu lực là do rơi
vào tình trạng không th thực hiện đƣợc. Tình trạng mất hiệu lực của GDDS c th
do một ên vi phạm, dẫn đến ên ị vi phạm yêu cầu hủy giao dịch hoặc các ên tự
th a thuận v i nhau chấm dứt hiệu lực của giao dịch hoặc do một trở ngại khách quan
nào khác.

dụ: Hai bên k kết một hợp đồng khai thác đá ở khu vực núi đá vôi
thuộc địa phận thành phố hủ
trong th i hạn 05 năm, th i đi m k kết BND t nh
Hà Nam cho ph p khai thác, không hạn chế khối lƣợng tại khu vực này, nhƣng khi
hai bên đang chu n ị thực hiện hợp đồng thì c quyết định hạn chế khai thác do việc
khai thác ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣ ng và địa chất, dẫn đến hợp đồng
không th thực hiện đƣợc và mất hiệu lực.
GDDS ị tuyên ố vô hiệu và GDDS ị chấm dứt hiệu lực là hai sự kiện pháp l
hoàn toàn khác sau. GDDS ị tuyên ố vô hiệu thì không phát sinh hiệu lực k t th i
đi m k kết và không phát sinh quyền, nghĩa vụ của các ên. C n giao dịch ị chấm
dứt hiệu lực do một sự kiện pháp l nào đ thì giao dịch đ vẫn phát sinh hiệu lực k
t th i đi m các ên k kết đến th i đi m ị chấm dứt và quyền, nghĩa vụ của các
ên vẫn phát sinh nhƣ đ th a thuận trong giao dịch. ề hậu quả pháp l , nếu giao
dịch vô hiệu, các ên phải khôi phục lại tình trạng an đầu, hoàn trả cho nhau những
gì đ nhận. Bên nào c l i gây thiệt hại phải ồi thƣ ng và nếu cả hai ên c ng c l i,
t a án s xác định t lệ l i tƣơng ứng v i m i ên và giá trị ồi thƣ ng cũng s đƣợc
áp dụng theo t lệ l i. Đối v i giao dịch ị chấm dứt hiệu lực, các ên không phải
khôi phục lại tình trạng an đầu, mà giữ nguyên trạng hiện tại th i đi m chấm dứt
giao dịch hay th i đi m xảy ra tranh chấp và các ên c quyền đƣa ra yêu cầu ồi
thƣ ng nếu cho r ng mình ị thiệt hại t sự kiện chấm dứt giao dịch. Nếu c đầy đủ
chứng cứ chứng minh cho thiệt hại, ên gây thiệt hại c nghĩa vụ ồi thƣ ng toàn ộ.
Theo quy định của pháp luật, giao dịch vô hiệu không phát sinh hiệu lực k t th i
đi m giao kết, vì vậy, các ên không c quyền, nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch đ .
Tuy nhiên, xuất phát t giao dịch là sự th a thuận, hợp tác giữa các ên tham gia giao

15


kết, vì vậy, pháp luật luôn khuyến kh ch các ên đàm phán, th a thuận giải quyết các
mâu thuẫn, tranh chấp pháp sinh trong quá trình hợp tác, ao gồm cả việc th a thuận,

đàm phán phƣơng án khắc phục giao dịch vô hiệu, giải quyết hậu quả giao dịch vô
hiệu, trƣ c khi đƣa t i t a án đ giải quyết. iệc thông áo, đàm phán khi phát hiện
giao dịch đang đƣợc thực hiện ị vô hiệu là hành vi tôn trọng pháp luật, tôn trọng lẫn
nhau hơn là tuân thủ một giao kết giữa các ên. Những quy định về sự vô hiệu của
giao dịch dân sự c
nghĩa quan trọng trong việc thiết lập trật tự k cƣơng x hội;
ảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và Nhà nƣ c; ảo đảm an
toàn pháp l cho các chủ th trong giao lƣu dân sự.
1.2.

Phân loại giao dịch dân sự vô hiệu
Bộ luật Dân sự năm 2015 hần thứ nhất, Chƣơng VIII không phân loại các
trƣ ng hợp vô hiệu của GDDS, mà ch gi i hạn ở việc ch ra các trƣ ng hợp vô hiệu
do vi phạm t ng điều kiện cụ th của GDDS, c ng v i việc ch ra hậu quả cụ th của
t ng giao dịch vô hiệu. Nh m nghiên cứu GDDS vô hiệu một cách khách quan, đầy
đủ, khoa học luật dân sự c nhiều cách phân loại GDDS vô hiệu. Căn cứ vào sự vi
phạm điều kiện c hiệu lực nào thì c th phân GDD vô hiệu thành: GDD vô hiệu
do vi phạm điều kiện năng lực chủ th ; GDD vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật,
trái đạo đức x hội; GDD vô hiệu do vi phạm sự tự nguyện của chủ th ; GDD vô
hiệu do vi phạm hình thức ắt uộc. Và:
 Căn cứ theo phạm vi nội dung vô hiệu, GDD vô hiệu đƣợc chia làm 2 loại:
Gi o dịch d n sự vô hiệu toàn bộ và gi o dịch d n sự vô hiệu từng phần .
Trong đ :
- Giao dịch dân sự vô hiệu toàn ộ: GDDS vô hiệu toàn ộ xảy ra khi toàn ộ mục
đ ch, nội dung của GDDS đ vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức x hội
hoặc một trong các ên tham gia giao dịch đ không c quyền xác lập giao dịch
dân sự kinh doanh lĩnh vực ị cấm đầu tƣ... hoặc vi phạm một th a thuận và ảnh
hƣởng đến hiệu lực của các phần c n lại, dẫn đến toàn ộ giao dịch vô hiệu.
 Giao dịch dân sự vô hiệu t ng phần: Giao dịch vô hiệu t ng phần là giao dịch mà
trong đ ch có một phần hoặc một số phần của giao dịch đ vô hiệu nhƣng không

ảnh hƣởng đến hiệu lực của các phần c n lại. hi đ ch phần vô hiệu là không c
hiệu lực, các phần c n lại vẫn c hiệu lực thi hành. Đây là trƣ ng hợp khá r ràng
và thƣ ng xảy ra trên thực tế, đ đƣợc BLDS 2015 ghi nhận tại Điều 130: Giao
dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô
hiệu nhưng hông ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch”.

16


Nội dung của giao dịch gồm nhiều vấn đề, nhiều điều khoản, nếu một điều
khoản vi phạm pháp luật, thì điều khoản đ ị vô hiệu. Tuy nhiên, cần phải xem xét
điều khoản này có ảnh hƣởng đến các điều khoản khác là nội dung cơ ản của giao
dịch hay không. Trƣ ng hợp một hoặc một số điều khoản vô hiệu mà không ảnh
hƣởng đến điều khoản khác, thì các điều khoản vi phạm bị vô hiệu c n các điều
khoản khác có hiệu lực pháp luật. Trƣ ng hợp này gọi là GDDS vô hiệu t ng phần,
một phần của giao dịch vô hiệu nhƣng không ảnh hƣởng đến hiệu lực của các phần
còn lại của giao dịch. Phần giao dịch bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì không có hiệu lực
pháp luật, các phần còn lại vẫn có giá trị pháp l .5
 Căn cứ theo t nh chất, trình tự ị coi là vô hiệu thì giao dịch dân sự vô hiệu
đƣợc chia làm 02 loại: gi o dịch d n sự vô hiệu tuyệt đối và gi o dịch d n
sự vô hiệu tương đối .
Đây là hai khái niệm rất quan trọng đối v i khoa học luật dân sự. Chúng là công
cụ không th thiếu đƣợc trong việc nghiên cứu ản chất của GDDS, GDDS vô hiệu,
cũng nhƣ trong việc giải quyết các vấn đề c liên quan đến thủ tục tuyên ố một
GDDS vô hiệu. ự phân loại nêu trên c cơ sở dựa vào một số đặc đi m khác iệt
chung th hiện ản chất của hai khái niệm GDDS vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tƣơng
đối. ự khác iệt của hai nh m này không ch do trình tự ị coi là vô hiệu, th i hạn
yêu cầu tuyên ố GDDS mà c n ao gồm cả sự khác iệt về hiệu lực pháp l của giao
dịch. GDDS vô hiệu tuyệt đối không c hiệu lực pháp l làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ các ên, thậm ch ngay cả trong trƣ ng hợp khi các ên đ tiến hành thực

hiện các hành vi theo nội dung cam kết. C n GDDS thuộc trƣ ng hợp vô hiệu tƣơng
đối thì đƣợc coi là c hiệu lực pháp l cho đến khi nào ị tuyên ố vô hiệu. GDDS vô
hiệu tuyệt đối thì mặc nhiên ị coi là vô hiệu. C n đối v i các GDDS vô hiệu tƣơng
đối thì không mặc nhiên vô hiệu mà ch trở nên vô hiệu khi hội tụ đủ những điều kiện
nhất định: a hi c đơn yêu cầu của ngƣ i c quyền và lợi ch liên quan và (b) Theo
quyết định của Toà án. Đối v i các GDDS vô hiệu tuyệt đối thì th i hạn yêu cầu Toà
án tuyên ố giao dịch vô hiệu không ị hạn chế. C n các giao dịch dân sự vô hiệu
tƣơng đối thì th i hiệu khởi kiện, yêu cầu Toà án tuyên ố giao dịch dân sự vô hiệu là
hai năm, k t ngày giao dịch dân sự đƣợc xác lập xem Điều 132 BLDS 2015).

Nguyễn

5

inh Tuấn,tlđd chú th ch 2, tr 202.

17


GDDS vô hiệu tuyệt đối thƣ ng là những GDDS vi phạm những quy tắc pháp
l c mục đ ch ảo vệ quyền và lợi ch chung của cộng đồng. ột GDDS ị coi là vô
hiệu tuyệt đối trong các trƣ ng hợp:
(1) Mục đ ch, nội dung của GDDS vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
(2) Khi GDDS đƣợc xác lập một cách giả tạo nh m che giấu một giao dịch khác hoặc
nh m trốn tránh nghĩa vụ đối v i ngƣ i thứ a;
(3) hi hình thức của giao dịch không tuân thủ theo các quy định ắt uộc của pháp
luật, tr một số ngoại lệ đ đƣợc quy định tại Điều 129 B D 2015;
(4) Các GDDS giữa ngƣ i giám hộ v i ngƣ i đƣợc giám hộ c liên quan đến tài sản
của ngƣ i đƣợc giám hộ đều vô hiệu, tr trƣ ng hợp giao dịch đƣợc thực hiện vì
lợi ích của ngƣ i đƣợc giám hộ và có sự đồng ý của ngƣ i giám sát việc giám hộ

Điều 59 B D 2015 .
(5) hi giao dịch của pháp nhân xác lập thuộc lĩnh vực kinh doanh đ ị tƣ c giấy
ph p hành nghề hoặc khi đ ị thu hồi Giấy chứng nhận đăng k doanh nghiệp.
GDDS vô hiệu tƣơng đối thƣ ng là những giao dịch vi phạm một trong những
quy tắc pháp l c mục đ ch ảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp của một chủ th xác
định cá nhân, pháp nhân, . GDDS vô hiệu tƣơng đối trong các trƣ ng hợp:
1) GDDS vô hiệu do ngƣ i chƣa thành niên, ngƣ i mất năng lực hành vi dân sự,
ngƣ i c kh khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, ngƣ i bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực hiện Điều 125 BLDS 2015);
2) GDDS vô hiệu do bị nhầm lẫn;
3) GDDS vô hiệu do bị l a dối, đe dọa, cƣ ng ép;
4) GDDS vô hiệu do ngƣ i xác lập đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
nhƣng không nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình khi xác lập giao dịch.
1.3.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.
Hậu quả là kết quả xảy ra t một sự kiện, một hành vi nào đ , giữa sự kiện,
hành vi và kết quả phải c mối quan hệ nhân quả v i nhau. Theo quan đi m của triết
học ác - ênin thì hành vi hay sự kiện là nguyên nhân phải xảy ra trƣ c kết quả
theo một trình tự th i gian và trong một không gian xác định, hậu quả phải xuất hiện
sau nguyên nhân. Trong khoa học pháp l , ch những hành vi, sự kiện xảy ra là do
hành vi trƣ c đ của các chủ th gây ra ất lợi cho cá nhân, tổ chức, hay cho x hội...
và họ phải chịu hậu quả pháp l nhất định nhƣng phải đƣợc các nhà làm luật xác định
hay dự liệu m i làm phát sinh hậu quả pháp l . Hậu quả pháp l của GDDS vô hiệu
n i chung c th đƣợc hi u là những hệ quả pháp l phát sinh theo quy định của pháp

18


luật trong trƣ ng hợp GDDS ị vô hiệu. Hậu quả này ch phát sinh khi c quyết định

của cơ quan nhà nƣ c c th m quyền hoặc trên cơ sở một quyết định, ản án của T a
án c hiệu lực pháp luật. Cơ sở đ xác định hậu quả pháp l c th đƣợc pháp luật
dân sự quy định trƣ c hoặc do các ên tham gia giao dịch th a thuận. D xác định
ng cách nào thì hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu đều phải tuân theo quy định tại
Điều 131 B D năm 2015:
1. Giao dịch dân sự vô hiệu hông làm phát sinh, th y đ i, chấm dứt quyền,
ngh vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng b n đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đ nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được
bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi,
lợi tức đ .
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên qu n đến quyền
nhân thân do Bộ luật này, luật hác c liên qu n quy định.
iêng đối v i trƣ ng hợp hợp đồng vô hiệu do c đối tƣợng không th thực hiện
đƣợc (Điều 408):
. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp
đồng c đối tượng không thể thực hiện được nhưng hông thông báo cho bên
kia biết nên bên i đ gi o ết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên
kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng c đối tượng
không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản Điều này cũng được áp dụng đối v i trường
hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được
nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Nhìn chung, về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì quy định của
BLDS 2015 không c nhiều thay đổi đáng k so v i quy định của B D 2005. Các
nhà làm luật vẫn giữ nguyên tinh thần của điều luật và ch làm r hơn ng cách tách
ra thành t ng khoản riêng iệt và ổ sung quy định trƣ ng hợp c liên quan đến
quyền nhân thân. Theo đ , trong mọi trƣ ng hợp giao dịch vô hiệu:

++ Th i đi m vô hiệu của giao dịch: GDDS vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên t th i đi m giao dịch đƣợc xác lập.

19


++ Hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu: Không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên, k t th i đi m xác lập d giao dịch đ đ
đƣợc thực hiện hay chƣa thực hiện. Do vậy, việc chiếm hữu, s dụng tài sản của các
bên trong GDDS vô hiệu đƣợc coi là chiếm hữu, s dụng tài sản không c căn cứ
pháp luật, cho nên phát sinh nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, s dụng tài sản không
c căn cứ pháp luật theo quy định tại các điều t Điều 579 đến Điều 583 BLDS
20156. Về nguyên tắc, đối tƣợng của giao dịch là vật thì khi giao dịch vô hiệu bên
nhận vật c nghĩa vụ hoàn trả lại vật mà mình đ nhận cho bên có quyền. Hoàn trả tài
sản là một trong những iện pháp thực tế phổ iến đ giải quyết hậu quả của giao
dịch dân sự vô hiệu nh m khôi phục lại tình trạng an đầu. Trong GDDS, quay lại
tình trạng an đầu đƣợc hi u là các ên quay lại th i đi m mà các ên tham gia k
kết, chƣa thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, trong thực tế tài sản đƣợc hoàn trả không
phải lúc nào cũng c n nguyên giá trị của n tại th i đi m giao kết, thông thƣ ng n ị
iến đổi do tác động của các yếu tố tự nhiên và x hội làm không c n nguyên giá trị
an đầu: Tài sản ị tác động của tự nhiên làm hao m n hoặc xấu đi so v i lúc an đầu
khi giao kết; tài sản c th

ị giảm giá trị hoặc tăng giá trị do tác động của con ngƣ i,

do tác động của quy luật kinh tế thị trƣ ng quy luật cung cầu, quy luật giá trị... ; khi
quản l tài sản các đƣơng sự khai thác một số lợi ch trong đ hoặc đầu tƣ công sức,
tiền ạc gìn giữ, ảo quản, tôn tạo làm tăng giá trị tài sản. Do đ , vấn đề trả lại cho
nhau ng ch nh tài sản là đối tƣợng của giao dịch rất kh và phức tạp. hi hoàn trả
lại tài sản, các ên phải chứng minh đƣợc những tài sản mà mình đ giao nhận khi

thực hiện hợp đồng.
Trƣ ng hợp không th hoàn trả lại đƣợc hiện vật đ thì trị giá vật đ thành tiền
đ hoàn trả và giá của hiện vật đƣợc xác định vào th i đi m xét x sơ th m chứ
không phải th i đi m các ên xác lập giao dịch và c th đƣợc xác định theo th a
thuận các ên nếu c ; việc hoàn trả tiền trong trƣ ng hợp này mang t nh chất nhƣ
sự ồi thƣ ng thiệt hại về tài sản do vật là đối tƣợng của việc hoàn trả không c n nhƣ
trƣ c khi giao. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả hoa
lợi, lợi tức đ .
dụ, giao dịch c đối tƣợng là động sản mà pháp luật không quy định
phải đăng k quyền sở hữu, thì khi ên thuê, ên mƣợn, bên mua tài sản này t bên
cho thuê, cho mƣợn, bên bán sau đ giao dịch đ ị tuyên vô hiệu, thì bên mua,
ên thuê, ên mƣợn động sản không c nghĩa vụ phải trả lại hoa lợi, lợi tức thu đƣợc
Nguyễn

6

inh Tuấn, tlđd chú th ch 2, tr 203

20


t khai thác tài sản. Giao dịch vô hiệu ch c th làm phát sinh hậu quả về trách
nhiệm dân sự hoặc ồi thƣ ng thiệt hại ngoài hợp đồng.
C th n i, GDDS vô hiệu thƣ ng dẫn t i sự ất lợi về tài sản hoặc lợi ch vật
chất, n m ngoài ch và sự mong muốn của chủ th . ự ất lợi này luôn tồn tại, k cả
khi giao dịch vô hiệu mà ên ngay tình thu đƣợc hoa lợi, lợi tức thì không phải hoàn
trả lại hoa lợi, lợi tức đ thu đƣợc, đ là sự ất lợi về lợi ch vật chất đối v i ên c
quyền nhận lại vật. Bên cạnh đ , chủ th c l i gây thiệt hại thì phải bồi thƣ ng. Bên
có l i trong quan hệ giao dịch nhƣ l a dối, đe dọa, cƣ ng p ngƣ i khác tham gia
giao dịch, khi giao dịch bị tuyên vô hiệu, bên bị tham gia giao dịch trái ý chí tự

nguyện bị thiệt hại, thì bên có hành vi l a dối, đe dọa, cƣ ng ép phải bồi thƣ ng.
Trong quan hệ hợp đồng, trƣ ng hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc
phải biết về việc hợp đồng c đối tƣợng không th thực hiện đƣợc nhƣng không
thông báo cho bên kia biết nên ên kia đ giao kết hợp đồng thì phải bồi thƣ ng thiệt
hại cho bên kia, tr trƣ ng hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng c đối
tƣợng không th thực hiện đƣợc Điều 408 khoản 2 B D 2015 . ột hành vi trái
pháp luật c th phải gánh chịu hậu quả pháp l của một ngành luật nhƣng cũng c
th của nhiều ngành luật khác nhau c ng điều ch nh.
dụ, hành vi l a dối trong
GDDS thì hậu quả c th ch là giao dịch ị tuyên ố vô hiệu và giải quyết hậu quả
pháp l của GDDS vô hiệu, nhƣng cũng c th v a phải chịu hậu quả pháp l do luật
dân sự điều ch nh và v a phải chịu hậu quả pháp l do luật hình sự điều ch nh ng
hình phạt nghiêm khắc hơn rất nhiều trƣ ng hợp hành vi cấu thành tội l a đảo chiếm
đoạt tài sản hay lạm dụng t n nhiệm chiếm đoạt tài sản . Theo quy định tại Điều 131
khoản 5 BLDS về GDDS vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân thì việc giải quyết
hậu quả do Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định. Nhƣ trong lĩnh vực sở
hữu trí tuệ, quyền của ngƣ i bi u diễn đƣợc pháp luật bảo hộ, nhƣng một ngƣ i l a
dối, dọa nạt, cƣ ng p đ ngƣ i bi u diễn tham gia giao dịch bi u diễn và giao dịch
i u diễn đ ị tuyên vô hiệu, thì quyền nhân thân của ngƣ i bi u diễn bị xâm phạm
đƣợc bồi thƣ ng theo trách nhiệm bồi thƣ ng thiệt hại ngoài hợp đồng.
Nhƣ vậy, GDDS vô hiệu c th dẫn đến các vấn đề: Hoàn trả về tài sản, vấn đề
thiệt hại xảy ra, vấn đề th a thuận của các ên khi giao dịch vô hiệu, vấn đề ảo vệ
quyền lợi của ngƣ i thứ a ngay tình. Trong việc hoàn trả tài sản, tuỳ theo t ng
trƣ ng hợp vi phạm cụ th mà Toà án c th uộc các ên gánh chịu hậu quả theo
một trong a phƣơng thức khác nhau: 1 Hoàn trả song phƣơng: các ên đều phải
hoàn trả cho nhau những gì đ nhận đƣợc t

21

ên kia; 2 Hoàn trả đơn phƣơng: một



bên đƣợc hoàn trả lại tài sản giao dịch, c n tài sản giao dịch thuộc ên kia ên vi
phạm thì ị tịch thu sung công qu ; 3 Tịch thu toàn ộ: ọi tài sản giao dịch của cả
hai ên vi phạm đều ị tịch thu sung công qu . Chế tài tịch thu toàn ộ thƣ ng đƣợc
áp dụng đối v i các quan hệ dân sự trong các vụ án hình sự. Do t nh chất khác nhau
của GDD vô hiệu tƣơng đối và GDD vô hiệu tuyệt đối nên hậu quả pháp l đối v i
hai loại GDD vô hiệu này cũng c sự khác iệt nhất định. Cụ th :
a) Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối
Những giao dịch vô hiệu tuyệt đối là những GDD : Mục đ ch, nội dung của
GDDSvi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; giao dịch đƣợc xác lập một
cách giả tạo nh m che giấu một giao dịch khác hoặc nh m trốn tránh nghĩa vụ đối v i
ngƣ i thứ a; hình thức của giao dịch không tuân thủ theo các quy định ắt uộc của
pháp luật, tr một số ngoại lệ đ đƣợc quy định tại điều 129 B D năm 2015; GDDS
giữa ngƣ i giám hộ v i ngƣ i đƣợc giám hộ c liên quan đến tài sản của ngƣ i đƣợc
giám hộ, tr trƣ ng hợp giao dịch đƣợc thực hiện vì lợi ích của ngƣ i đƣợc giám hộ
và có sự đồng ý của ngƣ i giám sát việc giám hộ; giao dịch của pháp nhân xác lập
vƣợt ra ngoài lĩnh vực hoạt động đƣợc cho ph p, đăng k .GDDS vô hiệu tuyệt đối
đƣơng nhiên ị coi là vô hiệu toàn bộ và vô hiệu t th i đi m xác lập. háp luật hiện
hành không đặt ra vấn đề th i hiệu v i việc tuyên ố giao dịch dân sự vô hiệu trong
trƣ ng hợp vô hiệu tuyệt đối, cũng không đ i h i phải c yêu cầu của một trong các
ên mà T a án s tuyên ố khi c đủ dấu hiệu xác định giao dịch vô hiệu. Tuỳ theo
t ng trƣ ng hợp cụ th mà Toà án c th áp dụng một trong cả a phƣơng thức nêu
trên hoặc hoàn trả song phƣơng, hoặc hoàn trả đơn phƣơng cho một ên và tịch thu
đối v i ên kia, hoặc tịch thu toàn ộ đối v i cả hai ên . X t riêng phƣơng thức tịch
thu toàn ộ thì nhận thấy r ng phƣơng thức này ch đƣợc áp dụng cho một số trƣ ng
hợp vô hiệu tuyệt đối, chứ hoàn toàn không đƣợc áp dụng cho các trƣ ng hợp vô hiệu
tƣơng đối.
dụ, giao dịch vô hiệu tuyệt đối nhƣ giao dịch thuê B vận chuy n hàng
lậu t iên gi i vào thành phố, B iết đ là hàng lậu. Trƣ ng hợp này, cơ quan chức

năng phát hiện s tịch thu toàn ộ hàng h a của và toàn ộ tiền ph vận chuy n mà
B nhận đƣợc.Ngoài ra, t y trƣ ng hợp các ên chƣa thực hiện hay đ thực hiện giao
dịch mà giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối s dẫn đến hậu quả khác nhau về một số
vấn đề nhƣ sau:
(i)
Trường hợp giao dịch dân sự chư thực hiện:
Đối v i trƣ ng hợp giải quyết tài sản trong GDDS mà các bên tham gia GDDS
m i xác lập chƣa thực hiện thì các ên không thực hiện giao dịch vô hiệu. Giao dịch

22


chấm dứt ngay lập tức, các ên không c n quan hệ pháp luật t GDDS đ nữa. Do
chƣa thực hiện nên cũng chƣa phát sinh vấn đề hoàn trả tài sản, hoa lợi, lợi tức. Trong
trƣ ng hợp giao dịch đ đƣợc xác lập mà các ên vẫn chƣa thực hiện các quyền và
nghĩa vụ th a thuận cũng nhƣ chƣa chuy n giao tài sản cho nhau thì hậu quả pháp l
vật chất không đƣợc đặt ra. Tuy nhiên, nếu giao dịch vô hiệu do c l i và gây thiệt
hại cho ên không c l i thì ên c l i vẫn phải ồi thƣ ng.
dụ, ên k hợp
đồng trả g p mua 01 ô tô Ford Eco port phiên ản gi i hạn 2017 của ên B, ên
tiến hành vay của ngân hàng thƣơng mại X số tiền 400 triệu đồng, th i hạn vay 06
tháng, đ thực hiện việc vay số tiền này,

phải

ra số tiền 03 triệu đồng chi trả cho

các khoản ph phát sinh khi thực hiện thủ tục vay. Đ giải ngân, ngân hàng yêu cầu
phải c hợp đồng mua xe nên m i iết ên án B không đăng k kinh doanh mặt
hàng ô tô. hi đ , tuy giao dịch mua án ô tô chƣa thực hiện, chƣa giao xe, chƣa giao

tiền nhƣng đ phát sinh thiệt hại chi ph thực hiện thủ tục vay an đầu và thiệt hại
do l i của ên B, nên c th yêu cầu B ồi thƣ ng thiệt hại. Trƣ ng hợp này không
đặt ra vấn đề công nhận th a thuận của các ên về giải quyết hậu quả của giao dịch
vô hiệu cũng nhƣ ảo vệ quyền lợi của ngƣ i thứ a ngay tình.
(ii)
Trường hợp giao dịch dân sự đ , đ ng thực hiện.
GDD vô hiệu tuyệt đối mà các ên trong giao dịch đ thực hiện hoặc đang
thực hiện thì giao dịch chấm dứt ngay khi T a án c th m quyền tuyên ố giao dịch
vô hiệu. ề nguyên tắc, GDD vô hiệu thì các ên phải khôi phục lại tình trạng an
đầu, hoàn trả cho nhau những gì đ nhận k cả hoa lợi, lợi tức; nếu không hoàn trả
đƣợc ng hiện vật thì phải hoàn trả ng tiền, tr trƣ ng hợp tài sản giao dịch, hoa
lợi, lợi tức thu đƣợc ị tịch thu theo quy định của pháp luật - thƣ ng là giao dịch vi
phạm điều cấm của pháp luật nên thực tế T a án và các cơ quan c th m quyền không
cho phép khắc phục cho dù các bên mong muốn đƣợc khắc phục. Giao dịch này
không có hiệu lực ngay t th i đi m ký kết, cho d n đ ị Tòa án tuyên bố vô hiệu
hay chƣa tuyên ố. Bên c l i phải ồi thƣ ng tƣơng ứng v i phần l i của mình nếu
c thiệt hại xảy ra. Ví dụ, A bán cho B một chiếc xe máy, B là ngƣ i không c năng
lực hành vi dân sự nên khi hợp đồng bị tuyên là vô hiệu thì B phải trả lại xe máy cho
A, còn A phải trả lại tiền cho B. Tuy nhiên, qua một th i gian s dụng B đ làm h ng
một vài bộ phận của chiếc xe máy cho nên B phải trả lại A chiếc xe máy đ c ng v i
những bộ phận đ ị hƣ hại, nếu không hoàn trả đƣợc b ng các bộ phận đ thì phải
trả một món tiền
đắp cho phần hƣ h ng của chiếc xe. T y nguyên nhân dẫn đến
giao dịch vô hiệu và nội dung th a thuận mà T a án c th công nhận hay không

23


công nhận th a thuận của các ên. Các th a thuận về giá trị, phƣơng thức, th i hạn
hoàn trả, ồi thƣ ng thƣ ng đƣợc T a án công nhận hơn cả. uyền lợi hợp pháp của

ngƣ i thứ a ngay tình đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 133 B D 2015.
Đối v i GDDS vô hiệu tuyệt đối quy định tại Điều 123 và Điều 124 BLDS là
các giao dịch vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; giao dịch giả tạo thì th i
hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế.
b) Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối
Giao dịch vô hiệu tƣơng đối là những GDDS vô hiệu do ngƣ i chƣa thành niên,
ngƣ i mất năng lực hành vi dân sự, ngƣ i c kh khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, ngƣ i bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; giao dịch dân sự vô
hiệu do bị nhầm lẫn; giao dịch dân sự vô hiệu do bị l a dối, đe dọa, cƣ ng ép; giao
dịch dân sự vô hiệu do ngƣ i xác lập đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
nhƣng không nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình khi xác lập giao dịch.
Tính chất của giao dịch dân sự vô hiệu tƣơng đối là phải có yêu cầu của đƣơng sự
trong th i hiệu luật định thì T a án tuyên ố giao dịch vô hiệu. Đối v i các giao dịch
dân sự vô hiệu tƣơng đối thì Toà án ch áp dụng một trong hai phƣơng thức: hoặc
hoàn trả song phƣơng hoặc hoàn trả đơn phƣơng. hƣơng thức hoàn trả song phƣơng
thƣ ng đƣợc áp dụng đối v i các trƣ ng hợp giao dịch vô hiệu do ngƣ i chƣa thành
niên, ngƣ i mất năng lực hành vi dân sự, ngƣ i c kh khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, ngƣ i bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; giao dịch dân sự
vô hiệu do bị nhầm lẫn; giao dịch dân sự vô hiệu do ngƣ i xác lập đủ năng lực pháp
luật, năng lực hành vi dân sự nhƣng không nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của
mình khi xác lập giao dịch.
C n phƣơng thức hoàn trả đơn phƣơng thì thƣ ng đƣợc áp dụng đối v i GDDS
vô hiệu do bị l a dối, đe dọa, cƣ ng ép. Đối v i riêng giao dịch vô hiệu tƣơng đối
việc yêu cầu Toà án tuyên ố giao dịch vô hiệu c n là một trong những iện pháp tự
ảo vệ quyền dân sự quan trọng. Thực tế x t x tại các nƣ c cho thấy các vụ việc liên
quan đến việc kiện yêu cầu tuyên ố giao dịch dân sự vô hiệu thuộc trƣ ng hợp vô
hiệu tƣơng đối c xu hƣ ng ngày một gia tăng về số lƣợng cũng sự đa dạng, phức
tạp. Thƣ ng gặp nhƣ tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn ản công chứng
vô hiệu, yêu cầu tuyên bố văn ản công chứng vô hiệu, yêu cầu tuyên bố vô hiệu th a
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia

đình, yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, th a ƣ c lao động tập th vô hiệu. Đ
đƣợc T a án c th m quyền chấp nhận yêu cầu, k m theo đơn yêu cầu, ngƣ i yêu cầu

24


phải g i tài liệu, chứng cứ đ chứng minh cho yêu cầu tuyên bố GDDS vô hiệu là có
căn cứ và hợp pháp. Biện pháp ảo vệ quyền dân sự dƣ i hình thức kiện yêu cầu
tuyên ố GDDS vô hiệu ngày càng t ra là một iện pháp rất hữu hiệu, các đƣơng sự
nắm đƣợc sự chủ động trong ảo vệ quyền, lợi ch hợp pháp của mình tốt hơn.
dụ, đối v i hợp đồng mua án ị tuyên vô hiệu, đ đảm ảo quyền, lợi ch
hợp pháp của mình ên án cần chứng minh hàng h a mình đ giao theo hợp đồng là
đầy đủ, đúng chủng loại, chất lƣợng. h a ên mua cũng phải chứng minh giá trị
mình đ thanh toán. Trƣ ng hợp, tài sản không th hoàn trả lại nguyên trạng an đầu
do đ c khấu hao qua quá trình s dụng, thì đây là thiệt hại của ên án và c th
yêu cầu ph a ên kia phải ồi thƣ ng.
i hợp đồng vay tài sản thì ên cho vay cần
chứng minh đ giao đủ tài sản cho vay, ên vay cũng cần chứng minh r giá trị tiền
đ trả gồm cả gốc và l i . Tuy nhiên, do hợp đồng vay tài sản vô hiệu, điều khoản
quy định về l i phát sinh cũng vô hiệu theo và ên vay không c nghĩa vụ trả tiền l i
phát sinh k t th i đi m k kết. Nếu ên cho vay cho r ng mình ị thiệt hại khi phải
trả l i cho ngƣ i khác đối v i số tiền đ cho vay, cần c chứng cứ chứng minh và c
yêu cầu ồi thƣ ng. Tuy nhiên, giá trị ồi thƣ ng c n phụ thuộc vào việc t a án xác
định t lệ l i của m i ên khi tham gia giao kết giao dịch vô hiệu. Trách nhiệm ồi
thƣ ng của ên c l i làm cho giao dịch ị vô hiệu không ch đặt ra đối v i ên ị
thiệt hại mà c n v i ngƣ i thứ a ị thiệt hại.
(i) Trường hợp giao dịch dân sự chư thực hiện
Tƣơng tự nhƣ v i GDDS vô hiệu tuyệt đối chƣa thực hiện, giao dịch vô hiệu
tƣơng đối ngay t khi Tòa án c th m quyền chấp nhận yêu cầu của đƣơng sự xác
định giao dịch là vô hiệu thì giao dịch chấm dứt ngay lập tức, không làm phát sinh

quyền, nghĩa vụ v i ất kỳ ên nào, các ên không thực hiện giao dịch. hi giao dịch
vô hiệu tƣơng đối chƣa đƣợc thực hiện thì chƣa làm phát sinh các hậu quả pháp lý
cho các bên tham gia giao dịch, vì vậy vấn đề thiệt hại xảy ra, yêu cầu công nhận th a
thuận các ên và ảo vệ quyền lợi của ngƣ i thứ a ngay tình là không phát sinh
trong trƣ ng hợp này.
(ii) Trường hợp giao dịch dân sự đ thực hiện hoặc đ ng thực hiện
Các tình huống thƣ ng gặp nhƣ: hi tuyên ố GDDS vô hiệu, ên mua đ giao
đủ tiền, ên án chƣa giao tài sản; ên mua chƣa giao tiền, ên án đ giao toàn ộ
tài sản; ên mua đ giao một phần tiền, ên án đ giao một phần tài sản hoặc toàn ộ
tài sản; chất lƣợng, số lƣợng, giá trị tài sản iến đổi khác h n so v i th i đi m xác
lập, thực hiện giao dịch; giao dịch vô hiệu do l i của một ên hay nhiều ên;

25

Đối


v i GDD đ hoặc đang thực hiện mà ị tuyên vô hiệu và là vô hiệu tƣơng đối này,
các vấn đề hoàn trả về tài sản, vấn đề thiệt hại xảy ra, vấn đề th a thuận của các ên,
ảo vệ quyền lợi của ngƣ i thứ a ngay tình đều cần đƣợc đặt ra đ đảm ảo giải
quyết triệt đ hậu quả pháp l của GDD vô hiệu.
ề nguyên tắc, ên c l i làm cho giao dịch bị vô hiệu phải bồi thƣ ng cho bên
bị thiệt hại hoặc ngƣ i thứ ba bị thiệt hại. Nếu các ên đều có l i thì căn cứ vào mức
độ l i đ xác định trách nhiệm bồi thƣ ng tƣơng ứng. Bên c l i gây thiệt hại phải
ồi thƣ ng do pháp luật quy định hoặc các ên c th a thuận trƣ c về hậu quả, nhƣ:
phạt, phạt cọc khi một ên c l i và phải chịu thiệt hại tƣơng ứng v i l i của họ gây
ra. Đối v i giao dịch vô hiệu tƣơng đối là loại giao dịch có khả năng khắc phục, nó
đƣợc coi là một loại giao dịch dân sự có th có hiệu lực nhƣng cũng c th bị vô hiệu
theo sự lựa chọn của một trong các bên tham gia giao dịch. Giao dịch này thông
thƣ ng không xâm phạm trật tự công cộng và đạo đức xã hội và ch có th bị vô hiệu

đối v i bên có l i mà không bị vô hiệu đối v i bên không có l i. hi xác định giao
dịch dân sự vô hiệu thì các quyền và nghĩa vụ của các ên đ th a thuận đều không
có giá trị pháp lý.
Đối v i những giao dịch dân sự vô hiệu tƣơng đối trên thì khi hết th i hiệu mà
không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự đ vô hiệu thì giao dịch đ c hiệu lực.
h ng định này thoạt tiên c th ị coi là trái v i quy định của pháp luật khi Điều
131 khoản 1 B D 2015 quy định r ng giao dịch dân sự vô hiệu cả tuyệt đối lẫn
tƣơng đối không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của các ên t th i đi m xác
lập. Thế nhƣng không phải vậy. Bởi vì, đối v i giao dịch dân sự vô hiệu tƣơng đối,
nếu nhƣ giao dịch không đƣợc coi là c hiệu lực trƣ c khi ị tuyên ố vô hiệu thì
không th c ất kỳ một giao dịch nào c th c hiệu lực trong khoảng th i hiệu hai
năm của quyền yêu cầu theo quy định tại Điều 132 khoản 1 B D 2015. iệc quy
định th i hiệu yêu cầu tuyên ố giao dịch dân sự vô hiệu n i lên r ng trong khoảng
th i gian của th i hiệu đ giao dịch dân sự c hiệu lực cho đến khi ị tuyên ố vô
hiệu theo quyết định của Toà án. C n khi đ hết th i hiệu khởi kiện đ thì giao dịch
dân sự s không ị tranh chấp về vấn đề vô hiệu nữa. h ng định này không hề mâu
thuẫn v i Điều 131 c n ởi vì Điều 131 ch chứa những quy định chung về hậu quả
pháp l của GDDS vô hiệu. Theo tinh thần của Điều 131, GDDS một khi đ ị coi là
vô hiệu, thì nhìn chung đều c hậu quả pháp l giống nhau là các ên khôi phục lại
tình trạng an đầu tình trạng tại th i đi m trƣ c khi xác lập giao dịch , hoàn trả lại
cho nhau những tài sản đ nhận đƣợc t ph a ên kia, nếu không hoàn trả đƣợc

26

ng


×