Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.46 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------

PHAN THỊ NGỌC PHƯỢNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: NGƯT.PGS.TS NGUYỄN THỊ LOAN

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2016

TP.HCM, tháng 03/2016


1. Giới thiệu:
Lâm Đồng là tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên, nằm ở vị trí trung chuyển giữa
Đông Nam bộ - Tây Nguyên và phần phía nam của Duyên hải Nam Trung bộ và là
tỉnh nằm liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Với lợi thế về địa lý đồng thời căn cứ vào những kết
quả đã đạt được trong thời gian qua, UBND tỉnh đã thông qua định hướng phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm (2010 - 2015) trong đó phát huy mọi nguồn lực để đưa Lâm


Đồng phát triển nhanh và bền vững được quan tâm, chú trọng. Theo đó tỉnh Lâm
Đồng đã ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm sản, khai
thác, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (Quỹ
ĐTPTĐP) ra đời với mục đích chính là một tổ chức trung gian chủ yếu nhằm tài trợ
kết cấu hạ tầng ở địa phương. Quỹ ĐTPTĐP đã và đang trở thành một công cụ tài
chính quan trọng, giúp địa phương tập trung nguồn lực đầu tư vào kết cấu hạ tầng,
bao gồm cả khả năng huy động vốn và liên kết với khu vực kinh tế tư nhân. Hiện
nay hoạt động tín dụng tại Quỹ ĐTPTĐP là một trong những hoạt động chủ yếu
mang lại thu nhập nhưng song song với nó là những rủi ro. Rủi ro là yếu tố luôn
luôn gắn liền với mọi hoạt động tín dụng, khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hưởng rất lớn
đối với nội tại Quỹ ĐTPTĐP nói riêng và ảnh hưởng đến uy tín, tình hình hoạt động
của địa phương nói chung. Để làm tốt nhiệm vụ mà UBND tỉnh giao phó ngoài việc
tập trung nguồn lực nhằm đầu tư phát triển hạ tầng đô thị tại địa phương thì công
tác quản lý rủi ro tín dụng luôn được các Quỹ ĐTPTĐP chú trọng, quan tâm.
Tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng, thời gian qua, hoạt động tín dụng có
bước phát triển mạnh nhưng do mới thành lập nên công tác quản lý rủi ro tín dụng
còn nhiều hạn chế.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng” làm đối tượng nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài:


Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát
triển Lâm Đồng và xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý góp phần ngăn
ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá như thế nào về kết quả, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến
quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng?
- Có biện pháp nào để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt

động của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu
tư phát triển từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích từ các
báo cáo hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng giai đoạn năm 2011 đến
năm 2015.
- Phương pháp khảo sát ý kiến lãnh đạo và nhân viên công tác tại Quỹ Đầu tư
phát triển Lâm Đồng về nguyên nhân và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi
ro tín dụng.
6. Đóng góp của đề tài
- Đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cần
phải hoàn thiện trong quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
- Đề xuất giải pháp, mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.


7. Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương
- Chương 2: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ
Đầu tư phát triển Lâm Đồng



TÓM TẮT LUẬN VĂN

Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt đ ộng tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa
hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đ a khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý
toàn bộ hoạt động tín dụng, một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín
dụng phải luôn được xác đ ịnh trong chiến lược hoạt động chung. Trong hoạt
động kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất
dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Các TCTD cũng
như và Quỹ ĐTPT phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng
để hạn chế tối đa RRTD nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng
an toàn, hiệu quả trong tăng trưởng. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro
tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng”.
Luận văn cung cấp cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động của các TCTD nói chung và đặc thù của Quỹ ĐTPT địa phương
nói riêng. Từ những dữ liệu thu thập được, trên cơ sở vận dụng các phương pháp
tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích lý thuyết kết hợp với kết quả khảo sát ý kiến
của lãnh đạo và cá nhân tham gia công tác quản lý RRTD tại Quỹ ĐTPT Lâm
Đồng, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân trong quản lý RRTD tại Quỹ ĐTPT Lâm
Đồng.
Với các kết luận về thực trạng, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý
RRTD, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý RRTD tại
Quỹ ĐTPT Lâm Đồng, cùng với kiến nghị đối với các chủ thể có liên quan.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: PHAN THỊ NGỌC PHƯỢNG
Sinh ngày: 30 tháng 08 năm 1982 tại Lâm Đồng
Quê quán: Phú Vang - Thừa Thiên Huế

Hiện công tác tại: Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng, là học viên cao học khoá
XVI của Trường Đại Học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Cam đoan đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng
Là luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: NGƯT.PGS.TS Nguyễn Thị Loan
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị Ngọc Phượng


LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, tác giả đã nổ lực cố gắng để hoàn thành
luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ
của các thầy cô giáo, lãnh đạo và nhân viên tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng đã
giúp tác giả hoàn thành công trình nghiên cứu này. Tác giả xin chân thành cám ơn
các thầy cô giáo Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh, lãnh đạo và nhân
viên công tác tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng. Đặc biệt là NGƯT.PGS.TS.
Nguyễn Thị Loan đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tận tình luận văn của tác giả trong
suốt thời gian nghiên cứu.
Hồ Chí Minh, ngày

tháng


năm 2016

Phan Thị Ngọc Phượng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG.........................................................1
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương................1
1.1.1. Quỹ Đầu tư phát triển địa phương...........................................................1
1.1.2 Tín dụng đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương............................1
1.1.3. Rủi ro trong tín dụng................................................................................5
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng...................................................................................7
1.2.1. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng..............................................................7
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng....................................................8
1.2.3. Những nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng.................................8
1.2.3.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng...............................................8
1.2.3.3. Kiểm tra, kiểm soát rủi ro tín dụng.................................................15
1.2.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng......................................................................15
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá QLRRTD và nhân tố ảnh hưởng đến QLRRTD..........15
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng QLRRTD..................................................15
1.3.2. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý rủi ro tín dụng....................16
1.3.2.1. Nhân tố bên trong ngân hàng..........................................................16
1.3.2.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng..........................................................17
Kết luận chương 1:..............................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG.............................................................................19

2.1. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động chủ yếu của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm
Đồng.................................................................................................................... 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ..............................................................................19
2.1.2.1. Chức năng:......................................................................................20
2.1.2.2. Nhiệm vụ:.......................................................................................21


2.1.3. Nguồn lực..............................................................................................21
2.1.4. Tài sản - Vốn chủ sở hữu.......................................................................22
2.1.5. Cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực kinh tế....................................................23
2.1.6. Kết quả kinh doanh................................................................................26
2.2. Thực trạng Quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.....27
2.2.1. Tổ chức và quy định nội bộ về quản lý rủi ro tín dụng..........................27
2.2.1.1. Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng.......................................................27
2.2.1.2. Về quy định nội bộ quản lý rủi ro tín dụng.....................................27
2.2.2. Thực tế hoạt động quản lý rủi ro tín dụng..............................................31
2.2.2.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.......................................................31
2.2.2.2. Hệ số rủi ro tín dụng.......................................................................32
2.2.2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng........................................................32
2.2.2.4. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng......................................................33
2.3. Khảo sát Lãnh đạo, nhân viên về Quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát
triển Lâm Đồng...................................................................................................34
2.3.1. Xác định vấn đề cần khảo sát.................................................................34
2.3.2. Thiết kế bảng khảo sát...........................................................................34
2.3.3. Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu...........................................................34
2.3.4. Kết quả khảo sát....................................................................................35
2.3.4.1. Kết quả khảo sát nguyên nhân rủi ro tín dụng.................................35
2.3.4.2 Kết quả khảo sát giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng..........................36
2.4. Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân công tác QLRRTD....................37

2.4.1. Những kết quả đã đạt được trong công tác QLRRTD............................37
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................39
2.4.3. Nguyên nhân..........................................................................................40
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan....................................................................40
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan................................................................42
Kết luận chương 2:..............................................................................................43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG......................................44
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng.................................44
3.1.1. Định hướng của Quỹ ĐTPT Lâm Đồng trong thời gian tới...................44


3.1.2. Biện pháp khắc phục những hạn chế trong QLRRTD............................45
3.1.2.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro...........................................................45
3.1.2.2. Xây dựng các phương án quản lý rủi ro..........................................45
3.1.2.3. Kiểm tra, kiểm soát rủi ro tín dụng.................................................51
3.1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng......................................................................52
3.2. Kiến nghị......................................................................................................53
3.2.1. Đối với Bộ Tài chính.............................................................................53
3.2.2. Đối với UBND Tỉnh..............................................................................54
Kết luận chương 3:..............................................................................................54


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Quỹ ĐTPTĐP, Quỹ
Quỹ ĐTPT Lâm Đồng
UBND
TCTD
TDĐT

RRTD
QLRRTD
CBTD
DN
DPRRTD

Nội dung viết tắt
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức tín dụng
Tín dụng đầu tư
Rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro tín dụng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Phân loại Rủi ro tín dụng


Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức Quỹ ĐTPT Lâm Đồng
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức QLRRTD
Sơ đồ 2.3: Quy trình cấp tín dụng tại Quỹ ĐTPT Lâm Đồng
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của LDIF năm 2011 – 2015
Biểu đồ 2.2: Vốn chủ sở hữu của LDIF năm 2011 – 2015

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực kinh tế
Biểu đồ 2.4: Kết quả kinh doanh của LDIF năm 2011 – 2015
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của LDIF giai đoạn 2011 - 2015
Biểu đồ 2.6: Nguyên nhân khách quan
Biểu đồ 2.7: Nguyên nhân chủ quan
Biểu đồ 2.8: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Bảng
Bảng 1.1: Chỉ tiêu đánh giá chất lượng QLRRTD
Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực kinh tế
Bảng 2.2: Các quy định nội bộ QLRRTD
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn của LDIF giai đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.4: Hệ số rủi ro tín dụng của LDIF giai đoạn 2011 - 2015
Bảng 2.5: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của LDIF giai đoạn 2011 - 2015
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính 2007, Thông tư số 139/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài
chính về ban hành cơ chế quản lý tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương,
Hà Nội.


2. Bộ Tài chính 2009, Quyết định số 2281/QĐ-BTC ngày 21/09/2009 của Bộ
Tài chính về việc phê duyệt Sổ tay tổng hợp dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương, Hà Nội.
3. Bùi Mỹ Dung 2014, Hạn chế Rủi ro tín dụng Nhà nước tại Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Long An, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
4. Chính phủ 2007, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Hà Nội.
5. Lê Thị Hồng Điều 2008, Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
6. Ngô Hướng, Phan Diên Vỹ, Bùi Quang Tín, Nguyễn Thế Bính (2014),
Phòng ngừa rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
7. Ngân hàng Nhà Nước 2001, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà nước 2005, Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước Ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội.
9. Ngân hàng Nhà nước 2005, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, Hà Nội.
10. Ngân hàng Nhà nước 2007, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005, Hà Nội.
11. Ngân hàng Nhà nước 2013, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013
của Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp


trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng , chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập Quản trị ngân hàng thương mại; Nhà
xuất bản Lao động.
13. Nguyễn Duy Ninh 2013, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học Đà
Nẵng.
14. Phan Lê Duẩn 2010, Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Học việc Tài chính.
15. Phan Phạm Dũng 2008, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài
chính.
16. Lý Hoàng Ánh - Lê Thị Mận (2013), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB

Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
17. Trịnh Minh Hoà 2009, Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Quỹ Đầu tư
Phát Triển Đô thị Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp.
Hồ Chí Minh.
18. Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng, Báo cáo thường niên năm 2010 - 2014,
Báo cáo tài chính các năm 2010 -2014.
19. Các quyết định, quy chế, quy trình nghiệp vụ của Quỹ ĐTPT Lâm Đồng.
20. “Một góc nhìn về rủi ro tín dụng trong ngân hàng”, truy cập tại
< [ngày truy cập: 11/7/2016].
21. “Rủi ro tín dụng”, truy cập tại < [ngày truy cập: 30/6/2016].


22. “Các biện pháp để hạn chế và khắc phục rủi ro cho vay ở các ngân hàng
thương mại”, truy cập tại < [truy cập ngày
1/7/2016].
23. “Một số giải pháp cụ thể phân tán rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam”,
[truy cập ngày 10/7/2016].


Trang 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
1.1.1. Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Quỹ Đầu tư là tổ chức được hình thành bằng sự đóng góp vốn của người
đầu tư, để đầu tư vào danh mục các tài sản hoặc các công cụ trên thị trường tài
chính nhằm đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư và phân tán rủi ro (Phan Phạm Dũng,
2008).

Căn cứ vào nguồn vốn hình thành, Quỹ Đầu tư được chia thành:
- Quỹ đầu tư của chính quyền trung ương: là loại Quỹ đầu tư do chính
quyền thành lập và cấp vốn điều lệ để hoạt động. Loại Quỹ này được thành lập
nhằm thực hiện những mục tiêu của Chính phủ trong từng thời kỳ và thường có
phạm vi hoạt động trong toàn bộ lãnh thổ của một quốc gia.
- Quỹ đầu tư của chính quyền địa phương: do chính quyền các Bang
hoặc các tỉnh, thành phố thành lập và cấp vốn điều lệ để hoạt động. Tương tự quỹ
đầu tư của chính quyền trung ương, Quỹ đầu tư của chính quyền địa phương có
nhiệm vụ thực thi chính sách đầu tư và hỗ trợ của chính quyền địa phương và nó có
phạm vi hoạt động hẹp hơn - chỉ trên địa bàn của chính quyền địa phương nơi thành
lập quỹ.
- Quỹ đầu tư có nhiều người tham gia góp vốn: là loại Quỹ có sở hữu hỗn
hợp bởi nhiều tổ chức, cá nhân. Loại Quỹ này thực hiện đầu tư theo các mục tiêu
được đề ra trong điều lệ của Quỹ và được các thành viên góp vốn thông qua.
1.1.2 Tín dụng đầu tư
Căn cứ khoản 16 Điều 04 Quyết định 1627 Quy chế cho vay của TCTD
đối với khách hàng “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích


Trang 2

xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả
gốc và lãi.”
 Phân loại tín dụng đầu tư:
Theo Nguyễn Văn Tiến, 2015. Căn cứ vào nhu cầu và mục đích sử dụng vốn
vay của khách hàng mà có nhiều loại tín dụng khác nhau:
- Căn cứ thời hạn cho vay: có tín dụng ngắn hạn (thời hạn đến 1 năm), tín
dụng trung hạn (thời hạn từ 1 đến 5 năm), tín dụng dài hạn (thời hạn trên 5 năm)
- Căn cứ vào đối tượng cho vay: có tín dụng vốn lưu động là các khoản

tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để hình thành các tài sản ngắn hạn như mua
nguyên vật liệu, hàng tồn kho, trả thuế và chi trả lương…Tín dụng vốn cố định là
các khoản tín dụng đầu tư vào tài sản cố định dài hạn như tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để hình thành bất động sản, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất…
- Căn cứ mục đích sử dụng vốn: có tín dụng cho vay SXKD là khoản tín
dụng cấp cho doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh kiếm lời. Tín dụng
cho doanh nghiệp được gọi là tín dụng bán buôn vì những doanh nghiệp thường vay
với những khoản vay có giá trị lớn và tín dụng tiêu dùng là khoản tín dụng cấp cho
cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như phương tiện đi lại,
trang thiết bị trong nhà, cho vay du học, chữa bệnh và tín dụng tiêu dùng được gọi
là tín dụng bán lẻ vì những cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ
nhằm vào mục đích tiêu dùng. Ngoài ra, do những khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường không lớn nên cũng được xếp vào loại tín dụng bán lẻ.
- Căn cứ hình thức bảo đảm sẽ có tín dụng có bảo đảm và tín dụng không
bảo đảm.
- Căn cứ phương pháp hoàn trả có tín dụng hoàn trả nhiều lần, tín dụng
hoàn trả một lần và tín dụng hoàn trả theo yêu cầu


Trang 3

- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có tín dụng bằng tiền là tín
dụng mà hình thái giá trị của nó bằng tiền. Cho vay là hình thức tín dụng bằng tiền;
chiết khấu cũng là hình thức tín dụng bằng tiền nhưng dưới hình thức mua bán giấy
tờ có giá; tương tự bao thanh toán cũng là hình thức tín dụng bằng tiền dưới hình
thức mua bán các khoản phải thu, phải trả. Tín dụng bằng tài sản là tín dụng mà
hình thái giá trị của nó là bằng tài sản. Cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng
này. Tín dụng bằng uy tín là tín dụng mà hình thái giá trị của nó bằng uy tín. Bảo
lãnh (tín dụng chữ ký) của ngân hàng là hình thức tín dụng loại này.

- Căn cứ xuất xứ tín dụng: Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng trong
đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời
khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho khách hàng và tín dụng gián tiếp là hình
thức cấp tín dụng thông qua trung gian như tín dụng uỷ thác, tín dụng thông qua tổ
chức đoàn thể.
Theo Thông tư 49/2009/TT-BTC ngày 12/3/2009 hướng dẫn kế toán

áp dụng đối với Quỹ ĐTPT địa phương thì hoạt động TDĐT tại Quỹ ĐTPTĐP
thực hiện cho vay các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đối tượng cho vay
là các tổ chức, doanh nghiệp. Do đặc trưng đầu tư kết cấu hạ tầng đòi hỏi thời gian
dài vì vậy Quỹ ĐTPTĐP chỉ áp dụng cho vay trung hạn (thời hạn vay từ 1 đến 3
năm) và cho vay dài hạn (thời hạn vay trên 3 năm); Căn cứ vào mục đích thì có tín
dụng với mục đích cho vay sản xuất kinh doanh; Tín dụng vốn cố định; Tín dụng có
đảm bảo; Tín dụng bằng uy tín; Tín dụng hoàn trả một lần; Tín dụng hoàn trả nhiều
lần.
1.1.3. Rủi ro tín dụng
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân hàng Nhà nước
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng , chi
nhánh ngân hàng nước ngoài quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương

pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong


Trang 4

hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài : Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

- Phân loại rủi ro trong cho vay:
+ Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành rủi ro giao dịch,
và rủi ro danh mục.

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro danh
mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

Nguồn: Theo Ngô Hướng và ctg (2014)
Sơ đồ 1.1 Phân loại Rủi ro tín dụng
+ Căn cứ theo suy biến rủi ro thì RRTD được phân ra thành rủi ro khách quan
và rủi ro chủ quan.

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng
1.2.1. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng không thể loại trừ, nó luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của
TCTD. Vì vậy, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng được coi như một nội dung quản lý
quan trọng của TCTD.


Trang 5

QLRRTD không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là việc xác định một mức rủi ro
có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp để đảm bảo rủi ro tín dụng
không vược quá mức được đưa ra trước đó.
Quản trị rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình nhận diện, đo lường, đánh giá,
giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong phạm
vi mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được. (Nguyễn Văn Tiến 2015, trang 869)
“Xuất phát từ thực trạng chất lượng tín dụng của NHTM hiện nay chứa đựng
nhiều rủi ro cần phải tìm giải pháp phòng ngừa hạn chế tối đa những thiệt hại có thể
làm cho hoạt động tín dụng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung” (Ngô
Hướng và ctg, 2014).
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), công tác quản lý RRTD phải dựa trên các
nguyên tắc cơ bản với các nội dung chủ yếu sau:
1. Chấp nhận và quản lý rủi ro cho phép trong khuôn khổ khẩu vị rủi ro đã xác
định. Công tác quản lý rủi ro phải luôn xem xét đến tính tương quan giữa mức độ
rủi ro và thu nhập.
2. Các chiến lược quản lý rủi ro luôn quan tâm đến tính phù hợp với chiến
lược chung của ngân hàng.
3. Việc quản lý rủi ro phải được xây dựng trên nền tảng nhận thức tính tương
quan giữa các loại rủi ro bởi vì rủi ro này có liên quan đến rủi ro khác.
4. Các bộ phận tham gia vào quản lý rủi ro phải được phân định rõ ràng về

quyền hạn và trách nhiệm để đảm bảo tính độc lập giúp nâng cao sự minh bạch và
hiệu quả trong quản lý rủi ro của ngân hàng.
5. Công tác quản lý rủi ro phải đảm bảo tính liên tục để thích ứng với những
thay đổi môi trường kinh doanh.
6. Tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro như chuyển/san sẻ các rủi ro không
được phép.


Trang 6

7. Bảo đảm quy trình và quy tắc quản lý rủi ro trước, trong và sau khi triển
khai sản phẩm mới.
Quỹ ĐTPTĐP thực hiện quản lý RRTD trên nguyên tắc:
1. Phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nước: Đây là nguyên tắc cơ
bản nhất trong bất kỳ mọi hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương trong đó có hoạt
động tín dụng đầu tư. Là một tổ chức tài chính trung gian của Nhà nước, hoạt động
phải tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro, RRTD ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của Quỹ và làm ảnh hưởng nguồn vốn của Nhà nước giao. Việc
QLRRTD là một nhiệm vụ quan trọng của Quỹ.
2. Tuân thủ nghiêm chỉnh các quy trình, quy chế đã ban hành trong công tác
thẩm định dự án, giải ngân và theo dỏi thu nợ: Quy trình cho vay có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của Quỹ. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có
hiệu quả sẽ là biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay đầu
tư.
3. Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng đầu tư có hiệu
quả: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả; Có hệ thống kiểm soát đối với
các điều kiện liên quan đến từng dự án và đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự
phòng rủi ro tín dụng;
4. Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với RRTD đầu tư: Thiết lập hệ
thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục và thông báo kết quả đánh giá cho Hội

đồng quản lý và Ban lãnh đạo Quỹ; Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi
đầy đủ; Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề.

1.2.3. Những nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng
Việc nhận diện và đánh giá rủi ro phải xác định được những rủi ro liên quan
đến việc cấp tín dụng của TCTD.


Trang 7

* Nhận diện RRTD:
- Nhóm các dấu hiệu tài chính:
+ Về khả năng thanh toán: các chỉ số này được xác định trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích và đánh giá các tỷ lệ phản ánh khả
năng thanh toán như tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ thanh toán nhanh, bên cho vay
sẽ đo lường được khả năng thanh toán nợ của khách hàng, qua đó nhận định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng .
+ Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng cần được xem
xét một cách thận trọng vì chúng ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn trả nợ gốc và
lãi: các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời, khả năng sinh lợi so với tổng tài sản (ROA), khả
năng sinh lời so với nguồn vốn chủ sở hữu (ROE),..
+ Tình hình dư nợ tín dụng tại các ngân hàng mà doanh nghiệp đã từng vay và
đang vay. Nắm bắt được thông tin này một cách chính xác, nhanh chóng sẽ giúp bên
cho vay sẽ dễ dàng quyết định có nên cho vay hay không vì một doanh nghiệp hoạt
động tốt sẽ có tiểu sử tín dụng tốt các tại ngân hàng, sẽ không cùng một lúc đi vay
nhiều nơi.
- Nhóm dấu hiệu phi tài chính:
+ Khi tới hạn thanh toán nợ mà doanh nghiệp không thanh toán và xin đáo hạn
nợ, khất nợ nhiều lần..

+ Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh và quyết định thay đổi
nhân sự tại vị trí quan trọng.
+ Năng lực sản xuất kinh doanh bị giảm sút, mất thị trường, hàng hoá không
tiêu thụ được,..
* Đánh giá RRTD:
Đánh giá RRTD giúp cho toàn bộ cơ chế quản trị rủi ro hiểu chính xác về nguy
cơ rủi ro đã xác định, phân tích rủi ro và quan trọng nhất là có thể lượng hoá được
mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với TCTD. Việc đánh giá rủi ro thường được thực


Trang 8

hiện bằng phương pháp mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính - KRIs. Mô hình này là
cách tiếp cạnh truyền thống đo lường RRTD là dùng hệ thống các chỉ tiêu tài chính
để phản ánh mức độ RRTD. Theo đó để phân loại nợ thường sử dụng hệ thống các
chỉ tiêu để đánh giá mức độ RRTD như: Tốc độ tăng trưởng tín dụng; Dư nợ tín
dụng/Tổng tài sản; Tỷ lệ nợ xấu (Tổng dư nợ xấu/Tổng dư nợ); Tỷ lệ nợ quá hạn
(Tổng dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ); Khả năng bù đắp rủi ro; Tỷ trọng cho vay các
lĩnh vực nhạy cảm; Tỷ trọng cho vay một khách hàng; Tổng dư nợ cho vay và số dư
bảo lãnh đối với một khách hàng; Tổng dư nợ cho vay một nhóm khách hàng có
liên quan; Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh đối với một nhoám khách hàng có
liên quan. Ngoài ra để giúp ngân hàng nhìn nhận được tổng thể về chất lượng của
danh mục tín dụng, tiến hành phân loại nợ theo phương pháp này thì ngân hàng phải
có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ vào các nhóm nợ thích hợp.
Công tác kiểm tra tín dụng phải theo định kỳ nhất định (30,60,90 ngày). Công
tác kiểm tra phải được xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm
tra phải thận trọng và chi tiết, bảo đảm những khía cạnh quan trọng nhất được kiểm
tra. Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, các khoản tín dụng nghi ngờ có
vấn đề, những khoản tín dụng mà lĩnh vực cho vay có dấu hiểu suy thoái.
1.2.3.2 Xây dựng các phương án quản lý rủi ro tín dụng

- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức QLRRTD có ý nghĩa quan trọng trong công việc QLRRTD tại
các TCTD. Cơ cấu tổ chức được tạo lập một cách có hệ thống, phù hợp với tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng và hạn chế RRTD.
Cơ cấu tổ chức QLRRTD tốt phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của
từng bộ phận; phân cấp, uỷ quyền rõ ràng trong hoạt động của hệ thống; xác định rõ
quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận; phát huy hiệu quả công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ.


Trang 9

Có hai mô hình quản lý rủi ro tín dụng là mô hình quản lý tập trung và mô
hình quản lý phân tán.
+ Mô hình quản lý rủi ro tập trung: điểm căn bản trong mô hình quản lý tập
trung là sự tách biệt một cách độc lập giữa ba khối (ba chức năng):


Khối kinh doanh gồm các bộ phận có chức năng kinh doanh, đưa ra

các quyết định có RR (gồm cả quyết định tín dụng), giao dịch trực tiếp với khách
hàng. Khối kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các chính sách, quy trình quản lý
RR của ngân hàng.


Khối quản lý rủi ro gốm các bộ phận có chức năng quản lý rủi ro của

ngân hàng thực hiện xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản lý rủi ro; quy
trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo RR và đề xuất hạn mức rủi

ro tình cấp có thẩm quyền phê duyệt.


Khối xử lý nội bộ gồm các bộ phận có chức năng kiểm soát hồ sơ

pháp lý của khách hàng và thiết lập hồ sơ cấp tín dụng; kiểm soát điều kiện cấp tín
dụng trước khi giải ngân; thông báo nhắc nhở lịch trả nợ gốc và lãi; cập nhật, lưu
trữ hồ sơ tín dụng và quản lý hồ sơ TSĐB.
Sự tách biệt giữa 3 chức năng này nhằm mục đích chính là tăng cường chuyên
môn hoá cao đối với từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng, đồng thời tăng cường
giám sát nghiệp vụ giữa các khâu, qua đó giảm thiểu RRTD cũng như rủi ro hoạt
động đối với ngân hàng.
Mô hình QLRRTD giúp cho việc quản trị RRTD được tăng cường theo chiều
dọc, tách bạch các khâu trong quy trình tín dụng, phân định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của các cá nhân, đơn vị trong việc quan hệ khách hàng, thẩm định và quyết định
tín dụng, thông qua đó nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng phục vụ khách
hàng.
+ Mô hình quản lý RR tín dụng phân tán: Mô hình này chưa có sự tách bạch
giữa chức năng kinh doanh, quản lý RR và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng


Trang 10

thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu cho một khoản
tín dụng.
- Thiết lập chính sách quản lý tín dụng
Hoạt động tín dụng của TCTD rất phong phú, đa dạng nhưng đồng thời cũng
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro nhất. Xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và
hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại và tính đặc thù sẽ phát huy được các thế mạnh,
khắc phục, hạn chế được các yếu điểm, giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín

dụng, kiểm soát RRTD của TCTD.
- Quy trình QLRRTD
Quy trình tín dụng là quy định cụ thể các bước nghiệp vụ, yêu cầu và nội dung
của từng bước nghiệp vụ từ nhận và thẩm định hồ sơ đến nghiệp vụ cho vay, thu nợ,
kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng… đồng thời phân định rõ trách nhiệm của
từng bộ phận tham gia thực hiện công tác tín dụng.
Quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý tín
dụng được thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Quy trình tín dụng
phải xác định được người thực hiện công việc và trách nhiệm của cán bộ liên quan
trong quá trình cho vay. Quy trình tín dụng phải đảm bảo tuân thủ các văn bản pháp
lý của Nhà nước và quy định riêng của tổ chức tín dụng.
- Đánh giá, phân loại các khoản vay
Trước khi cho vay, CBTD cần xây dựng cho mình một cơ sở kiến thức đầy đủ
và chắc chắn về khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đồng
thời phải thường xuyên cập nhật thông qua việc thường xuyên liên hệ với khách
hàng. Các thông tin này được báo cáo lên Ban lãnh đạo thông qua báo cáo thẩm
định hoặc báo cáo định kỳ.
Trong quá trình giải ngân, ưu tiên hàng đầu là phải đảm bảo số tiền vay được
sử dụng đúng mục đích và hiệu quả; thời gian thực hiện sẽ được hoàn tất đúng hạn
và trong phạm vi cho phép.


×