Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học ở khối 10 trường THPT quan sơn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.59 KB, 18 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp
thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai
đoạn lịch sử hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các
hoạt động tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn,
phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong tự thân của người học từ
đó phát triển, phát huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề đó người giáo viên
cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận
dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù
hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một
hướng tư duy chủ động, sáng tạo.
Bên cạnh đó, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay cũng được xã hội quan
tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này, để đưa nền giáo dục đất nước
ngày một phát triển toàn diện thì người giáo viên không chỉ phải biết dạy mà
còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và
hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
Đối với bộ môn hóa học rất cần phụ đạo cho một số học sinh bị mất căn
bản từ cấp dưới. Bên cạnh đó cũng cần tạo hứng thú học tập môn hóa học cho
học sinh, để các em tự mình chiếm lĩnh lấy tri thức, vận dụng được kiến thức,
các công thức hóa học vào giải các bài tập có liên quan.
Sau đây tôi xin phân tích một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh
yếu kém môn Hóa học, để từ những nguyên nhân đó có thể tìm ra hướng khắc
phục khó khăn giúp học sinh vươn lên trong học tập thông qua đề tài sau đây:
"Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học ở khối 10 trường
THPT Quan Sơn 2".
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu những nguyên nhân học sinh yếu kém môn Hóa ở lớp 10. Từ
đó tìm ra giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của trường THPT Quan sơn 2 ở bộ
môn Hóa học.


1. 3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn hóa học khối 10 ở
trường THPT Quan Sơn 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu, các trang web, bài viết,
….có liên quan
1.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm: Tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém
môn Hóa lớp 10 và đưa ra giải pháp phụ đạo.
1


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém là giáo viên phải bổ xung được những
“lỗ hổng” kiến thức cho học sinh (chủ yếu là những kiến thức có trong sách giáo khoa
hoá học) để giải quyết, để giành lại kiến thức mà các em chưa lĩnh hội hết trong tiết
dạy chính trên lớp.Từ đó học sinh có thể hòa nhập theo kịp với các bạn trong tiết học
đang diễn ra trên lớp .
Theo tôi học sinh muốn làm tốt hoạt động này thì bản thân giáo viên cần phải
nắm bắt chính xác và đánh giá được mức độ kiến thức đọng lại ở mỗi học sinh trong
mỗi tiết dạy để chuẩn bị lên kế hoạch phụ đạo, thết kế nội dụng tiết phụ đạo sao cho
có hiệu qủa nhất, muốn vậy thì cần phải biết rõ căn cứ, hiểu và kết hợp giải quyết
được các vấn đề sau:
-Tìm hiểu tại sao học sinh sợ, chán, học yếu kém học môn hóa học và tìm cách
giải tỏa tâm lí cho các em.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá hiểu biết của bản thân về môn học và tự rèn
luyện ý thức học tập.
- Giáo viên xác định được khối lượng kiến thức đối với từng bài học cụ thể cho
đối tượng học sinh yếu kém, để đề ra nội dung, hình thức và phương pháp dạy thích
hợp nhất.

Như vậy cần ở học sinh phải hoàn toàn tự giác cao trong suy nghĩ và hành động,
tích cực phối hợp với giáo viên, có suy nghĩ, cân nhắc kĩ lưỡng những thông tin nhận
được để “vá lại lỗ hổng kiến thức” và phản hồi lại kiến thức một cách chính xác, khoa
học nhất. Muốn vậy giáo viên là người rất quan trọng cần phải có các hướng dẫn cụ
thể để giúp học sinh .
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Căn cứ điểm bài kiểm tra, điểm thi môn hóa học kết hợp với thực tế giảng dạy
ở học sinh khối 10 trường THPT Quan Sơn 2 năm học 2016 – 2017. Tôi nhận thấy
một số thuận lợi và khó khăn từ đó rút ra một số nguyên nhân học sinh học yếu môn
hóa học:
2.2.1. Thuận lợi
HS có thể nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội,
bạn bè qua chuyên đề: "Đôi bạn cùng tiến".
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, luôn quan tâm giúp đỡ học
sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đoàn thể.
Đặc thù môn học gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề trong thực tế.
2.2.2 Khó khăn
Bề dày kinh nghiệm của một số giáo viên của trường chưa cao, việc dự giờ
thăm lớp còn hạn chế do bị động về thời gian.
2


Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, hoàn cảnh gia
đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những điều này đã ảnh
hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em chán nản việc
học, và hỏng kiến thức.
Đặc điểm của trường là ở vùng miền núi cao, điều kiện đi học của học sinh khó
khăn, nhà xa trường, đường vườn khó lưu thông, nhiều học sinh phải nghỉ học khi
mùa mưa hay lũ.

Mặt khác, học sinh còn bị ảnh hưởng bởi cách truyền thụ trước đây, nên ỷ lại,
lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là không tập trung,...
làm giảm khả năng tư duy của học sinh.
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
2.2.3.1. Về phía học sinh
- Ý thức học tập chưa tốt: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các
em học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm
vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ
đến giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em không xác định
được mục đích của việc học.
- Phương pháp học tập không phù hợp: Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe
giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy vở ra “học
vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và
động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Hơn 90% học sinh của trường
là người dân tộc thiểu số, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nông, các em ở nhà
phải phụ giúp gia đình việc đồng án, chăn nuôi; thậm chí có học sinh phải đi làm
thêm trái buổi để kiếm tiền ăn học.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều không thể phủ nhận
với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của
giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
2.2.3.2. Về phía giáo viên
Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một
phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
- Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh
yếu, kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh
yếu kém không theo kịp.

3



- Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm quyết với nghề, chưa thật sự
“giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với
sự yếu kém của chính mình và nhục chí không tự vươn lên...
- Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh yếu kém, không gây
hứng thú cho học sinh thích học môn mình...
2.2.3.3. Về phía phụ huynh: Còn một số phụ huynh HS :
- Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em. Phó mặc mọi việc cho
nhà trường và thầy cô.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm
khiến trẻ không chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học
sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, giả ốm,...) cha mẹ cũng đồng ý
cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần
căn bản...và rồi yếu kém!
Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém mà
bản thân tôi nhận thấy trong quá trình công tác tại trường THPT Quan Sơn 2.
Qua việc phân tích những nguyên nhân đó, bản thân tôi đưa ra một số biện pháp
để giáo dục, phụ đạo học sinh yếu kém như sau:
2.3. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém
2.3.1. Giải pháp chung
2.3.1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả
cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác
an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống
của bản thân mình.
Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không
mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ
giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình.

2.3.1.2. Phân loại đối tượng học sinh
Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc
điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung
và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém,
khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho
đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em
được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích thực
4


của mình trong tập thể. Yêu cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các em này có thể
hoàn thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các em.
2.3.1.3. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự hứng
thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy
giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và
tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê
khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
2.3.1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém
Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về
cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, tôi chủ yếu kiểm
tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa chắc, tôi tiến
hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn, nói chuyện để tìm hiểu
thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm chắc để bổ sung, củng cố. Hướng
dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà
Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện kế
hoạch học tập ở trường và ở nhà.
2.3.2. Giải pháp cụ thể

- Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm
và quá trình học tập trên lớp.
- Điểm danh học sinh mỗi buổi học, ghi nhận và báo với GVCN những trường
hợp học sinh bỏ học phụ đạo để có biện pháp khắc phục.
2.3.2.1. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ
- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản, có
nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập) trong
tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ
bản, làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của bài tập sau khi các em đã nhuần
nhuyễn dạng bài tập đó.
- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ ở cấp THCS mà các
em đã hỏng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
- Phụ đạo theo từng chuyên đề. Sau đây là một số kiến thức trọng tâm học sinh
cần nhớ theo từng chuyên đề mà tôi đã biên soạn:
Chuyên đề 1: Hóa trị của các nguyên tố
Rất nhiều học sinh, ngay cả học sinh 12 không thuộc hóa trị của các nguyên tố.
Trong khi đó, vấn đề xác định hóa trị của một nguyên tố rất quan trọng để: viết
phương trình phản ứng hóa học, giải các bài tập liên quan đến phương trình, hóa trị
5


liên hệ mật thiết với việc xác định số oxi hóa, điện hóa trị, cân bằng phản ứng, viết
công thức hóa học,...
Sau đây là kinh nghiệm dạy phần hóa trị cho học sinh đầu cấp của bản thân đã
thực hiện và có hiệu quả giúp học sinh nhớ một cách ngắn gọn nhất hóa trị của một số
nguyên tố kim loại cơ bản, thường gặp:
* Đối với kim loại: thường gặp nhất là hóa trị I, II, III
Hóa trị
Nguyên tố

I
Kim loại nhóm IA (Li, Na, K), Ag, Cu (nhưng ít
gặp)
II
Cu, Fe, ........ (và hầu hết các nguyên tố còn lại)
III
Al, Fe
* Đối với phi kim: thường những nguyên tố phi kim có nhiều hóa trị nên không
thể áp dụng cách nhớ được thì ta xác định hóa trị của nguyên tố phi kim một cách
gián tiếp thông qua hóa trị của những nguyên tố đã biết và áp dụng công thức hóa trị:

Axa B yb → a.x = b.y
- Hóa trị của Hidro là I
- Hóa trị của Oxi là II
Ví dụ 1: Xác định hóa trị của lưu huỳnh (S) trong các hợp chất sau:
a) Na2S
Ta có: hóa trị của Na là I → I.2 = x.1 → x = 2 (Vậy hóa trị của S là II)
b) SO3 :hóa trị của O là II → x.1 = II.3 → x = VI (Vậy hóa trị của S là VI)
* Đối với hợp chất:
- Hóa trị của một số gốc axit thường gặp
Gốc axit
SO4
CO3
PO4

Tên
sunfat
cacbonat
photphat


Hóa trị
II
II
III

Gốc axit
HCO3
SO3
S

Tên
hidrocacbonat
sunfit
sunfua

Hóa trị
I
II
II

- Cách xác định hóa trị trong hợp chất 3 nguyên tố có oxi:

Axa B ybOzc → a.x + b.y = c.z
Ví dụ 2:
a) Xác định hóa trị của Cl trong KClO3
Ta có: K thuộc nhóm IA nên có hóa trị I , oxi có hóa trị II
→ I.1 + b.1 = II.3 → b = V (hóa trị của Clo là V)
b) Xác định hóa trị của Lưu huỳnh trong hợp chất H2SO4
Ta có: H có hóa trị I, oxi có hóa trị II
→ I.2 + b.1 = II.4 → b = VI (hóa trị của Lưu huỳnh là VI)

a) Xác định hóa trị của Lưu huỳnh trong hợp chất K2SO3
Ta có: K có hóa trị I, oxi có hóa trị II
6


→ I.2 + b.1 = II.3 → b = IV (hóa trị của Lưu huỳnh là IV)
Chuyên đề 2: Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố
Dãy hoạt động hóa học (tên gọi ở cấp THCS) cũng là một phần quan trọng
trong chương trình phổ thông. Giúp học sinh giải quyết được nhiều vấn đề: Phản ứng
của kim loại với axit, với muối có xảy ra hay không?, thứ tự phản ứng, đặc biệt quan
trọng ở chương trình lớp 12. Tuy vậy, rất nhiều học sinh không nhớ được dãy hoạt
động này, các em không xác định được kim loại nào đứng trước kim loại nào. Từ đó
dẫn đến việc không giải được các bài tập liên quan.
Dãy hoạt động hóa học của các kim loại :
K Ba Ca Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Hg Ag Pt Au
Khi Bà Con Nào May Áo Záp Sắt Nên Sang Phố Hỏi Cửa Hàng Á Phi Âu
Phạm vi áp dụng của dãy hoạt động:
- Những kim loại đứng trước H tác dụng với axit giải phóng khí hidro
Ví dụ 1: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ↑
Cu + HCl → (do Cu đứng sau H nên không phản ứng)
- Từ sau Mg, những kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung
dịch muối
Ví dụ 2: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (Fe đứng trước Cu nên đẩy Cu ra khỏi
dung dịch muối của nó)
Fe + AlCl3 → (do Fe đứng sau Al nên không đẩy được)
- Giải các bài tập hỗn hợp kim loại.
Ví dụ 3: Cho 26 gam hỗn hợp Zn và Cu vào dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít khí ở
đktc. Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp đầu.
Trước tiên, hướng dẫn học sinh tóm tắt đề và định hướng cách giải:
- Hỗn hợp Zn và Cu tác dụng với axit HCl: chỉ có Zn phản ứng (do Zn đứng

trước H) còn Cu không phản ứng (do Cu đứng sau H)
- Khí sinh ra là khí hidro, ở phương trình Zn + HCl
- Viết phương trình hóa học, tính số mol khí, áp dụng quy tắc tam suất tính số
mol Zn, sau đó tính khối lượng Zn và cuối cùng suy ra khối lượng Cu.
Bài giải:
nH 2 

V
6,72

0,3mol
22,4 22,4

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
0,3 mol
0,3 mol
Cu + HCl →
Khối lượng Zn: mZn n.M 0,3.65 19,5 gam
Khối lượng Cu: mCu = mhh - mZn = 26 - 19,5 =6,5 gam
Chuyên đề 3: Các công thức hóa học liên quan đến bài tập tính toán
7


Đối với một bài tốn, tùy theo dữ kiện đề bài cho mà ta áp dụng cơng thức cho
hợp lí. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách xác định các dữ kiện đề cho, vận dụng
cơng thức và định hướng cách giải.
Các cơng thức thường gặp
* Cơng thức tính số Mol:
Chú thích :


hiệu

a.

m
n
M

b.

V (đktc)
n
22,4

c.

n C M Vdd

n
m
mct

* Cơng thức tính nồng độ phần trăm: mdm
m 100%
mhh
C %  ct
mdd
mA
mB


CM

n
 ct
Vdd

M
MA

* Cơng thức tính khối lượng :
a.
m n M

chất

Đơn

mol
gam
gam

dung

gam

dung

gam

hỗn


gam

chất A

gam

Khối lượng chất B

gam

Khối lượng mol
Khối lượng mol
chất A
Khối lượng mol
chất B
Thể tích dung dòch

g/mol
g/mol

Số mol
Khối lượng
Khối lượng
tan
Khối lượng
dòch
Khối lượng
môi
Khối lượng

hợp
Khối lượng

mdd

* Cơng thức tính nồng độ mol:

Tên gọi

MB
Vdd
Vđ(dktc)

Thể tích ở ĐK tiêu
chuẩn
Nồng độ phần
trăm
Nồng độ mol
CM

 D lượng
m

V
ml
b.D dd
;
c.
dd
Khối

riêng
%A
Thành phần %
của A
%B
Thành phần %

C % mdd
mct 
b.
C%
100%
* Cơng thức tính khối lượng dung dịch:
a.
mdd 

mdd mct  mdm ;

mct .100%
C%

* Cơng thức tính thể tích dung dịch:
n
m
Vdd 
a.
;
b. Vdd  ml   dd
CM
D


g/mol
lít
lít
%
Mol/lít
g/ml
%
%

* Cơng thức về khối lượng hay thể tích các chất trong hỗn hợp:
a.

%A 

mA
100% ;
mhh

b. % B 

mB
100% hoặc
mhh

% B 100%  % A
c.
* Tỷ khối của chất khí :

mhh m A  m B


d

mA
mB


M 
 d  A 
MB 

8


Ví dụ 1: Cần bao nhiêu gam Clo đủ tác dụng với kim loại nhôm tạo thành
26,7 gam AlCl3 ?
Hướng dẫn cách giải:
- Xác định các dữ kiện và yêu cầu của bài toán:
+ Dữ kiện: cho khối lượng AlCl3 → tính được số mol của AlCl3, áp dụng
công thức n 

m
(vì M đề bài luôn cho)
M

+ Yêu cầu: tính khối lượng clo phản ứng: áp dụng quy tắc tam suất tính số
mol của clo → khối lượng của clo
Bài giải:
n AlCl 3 


m 26,7

0,2mol
M 133,5

2Al

+

3Cl2 → 2AlCl3
0,3 mol
0,2 mol
Khối lượng của Al: mCl = n.M = 0,3 . 71 = 21,3 gam.
Ví dụ 2: Hòa tan 11 gam hỗn hợp 2 kim loại Al và Fe vào V lít dd HCl 0,5M
thì thu được 8,96 lít khí H2 (đktc).
a) Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu ?
b) Tính thể tích (V) của dung dịch HCl đã dùng ?
Tóm tắt đề và định hướng cách giải:
- Dựa vào dãy hoạt động xét xem hai kim loại này có phản ứng với dd HCl →
cả 2 kim loại đều đứng trước H nên đều phản ứng.
- Cho thể tích khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn → tính được số mol dựa vào công
thức : V(đktc) = n.22,4 → n = V(đktc)/ 22,4.
- Đối với bài toán cả hai kim loại (chất) đều phản ứng và cho bản chất của sản
phẩm phản ứng tương tự nhau thì ta giải bằng cách lập hệ phương trình.
- Lập hệ phương trình và dùng các dữ kiện đó để giải.
- Đối với câu b) yêu cầu tính thể tích dung dịch HCl khi biết nồng độ mol/lít
2

(CM = 0,5M), ta áp dụng công thức C M 


nct
Vdd

→ Vdd 

nct
, ta phải đi tìm số mol
CM

dựa vào phương trình phản ứng.
Bài giải:
V (đktc)

8,96

a) Số mol H2 : nH  22,4  22,4 0,4mol
Gọi x, y lần lượt là số mol của Al và Fe
2Al + 6HCl →
2AlCl3 +
3H2
(1)
x mol
3x mol
1,5x mol
Fe
+ 2HCl
→ FeCl2 + H2
y mol
2y mol
y mol (2)

2

9


Từ (1) và (2), ta có:
+ Số mol của H2: 1,5x + y = 0,4
+ Khối lượng hỗn hợp: mAl + mFe = 27.x + 56.y = 11
Ta có hệ phương trình:
 n Al 0,2mol
1,5 x  y 0,4
 x 0,2
  
  

 27 x  56 y 11
 y 0,1
 nFe 0,1mol

Tính khối lượng mỗi kim loại: mAl = n.M = 0,2.27 = 5,4 gam
m

A
Áp dụng công thức tính thành phần phần trăm : % A  m 100%
hh

m .100

Al
→ % Al  m

hh



5,4.100
49,04%
11

→ % Fe = 100% - 49,09% = 50,91%
b) Theo phản ứng (1) và (2), ta có số mol của HCl là: nHCl = 3x + 2y
Thay x = 0,2 ; y = 0,1 vừa giải ở trên vào ta tính được số mol của dd HCl:
nHCl = 3x + 2y = 3. 0,2 + 2. 0,1 = 0,8 mol
Áp dụng công thức: C M 

nct
Vdd

n

0,8

ct
→ VddHCl  C  0,5 1,6lít
M

Chuyên đề 4: Kĩ năng viết các phương trình hóa học
Một bài tập có giải được, giải đúng hay không phần lớn bắt đầu từ việc
lập đúng và chính xác phương trình hóa học. Thế nhưng đa số các em không
làm được việc này, có chăng những học sinh khá giỏi mới làm được nhưng cũng
chỉ mò mẫn mà thôi. Để tháo gỡ những vướng mắc đó chúng ta cần tìm ra một

giải pháp để giúp các em.
Để giải quyết vấn đề đặt ra, yêu cầu các em phải hiểu hết các khái niệm
như phương trình hóa học là gì? Phản ứng hóa học là gì? Chất bị biến đổi gọi là
gì? Chất khác ở đây là gì? Như vậy phương trình hóa học được ghi như thế nào?
Ví dụ 1: Kẽm phản ứng với axit clohiđric tạo thành muối kẽm clorua và
hiđro
- Chất tham gia ở đây là kẽm và axit clohiđric.
- Chất tạo thành ở đây là muối kẽm clorua và khí hiđro
- Ta có sơ đồ phản ứng: kẽm + axitclohiđric → kẽm clorua + hidro
- Đây mới chỉ là sơ đồ phản ứng bằng chữ, nếu dựa vào đây để giải một
bài tập hóa học thì chưa được, cần phải có một phương trình hóa học bằng công
thức hóa học cụ thể, như vậy để viết được một phương trình hóa học đòi hỏi các
em phải có những kiến thức sau:
+ Công thức của các chất tham gia cũng như các sản phẩm phải viết như
thế nào cho đúng.
+ Các chất đó thuộc đơn chất hay hợp chất.
10


+ Công thức của đơn chất hay hợp chất viết như thế nào.
Để thực hiện được các vấn đề trên, học sinh cần phải luyện tập viết đúng
kí hiệu hóa học của các nguyên tố, công thức của đơn chất, hợp chất.
Để hình thành kĩ năng viết đúng kí hiệu hóa học, ngay từ những bài đầu
học về nguyên tố hóa học, kí hiệu hóa học, giáo viên yêu cầu học sinh tập nghe,
nhìn, viết, đọc. Học nhìn giáo viên viết kí hiệu và luyện tập chứ không phải viết
một cách tuỳ tiện.
Để hình thành kĩ năng sử dụng công thức hóa học học sinh cần lưu ý:
+ Viết đúng công thức hóa học khi biết số nguyên tử của mỗi nguyên tố
tạo nên một phân tử chất.
Ví dụ 2: Công thức hóa học của nước gồm 2 nguyên tử H và một nguyên

O. Công thức đúng là H 2O. Tránh các trường hợp viết sai: H 2 O, 2HO, OH 2 ...
+ Mà muốn viết đúng công thức hóa học của hợp chất phải thuộc hoá trị,
vậy mà nhiều em học hết THCS vẫn chưa thuộc hết hoá trị của các nguyên tố
thường gặp.
+ Học thuộc hoá trị, viết đúng kí hiệu hóa học các em sẽ lập được sơ đồ
phản ứng hóa học. Việc lập sơ đồ phản ứng hóa học chỉ là bước đầu. muốn giải
được bài tập hóa học ta cần phải có một phương trình hóa học đúng, chính xác.
Như vậy đòi hỏi các em phải biết cân bằng phản ứng hóa học. Để làm
được việc này ta phải hướng dẫn các em cách làm như sau:
* Đối với phản ứng không phải là phản ứng oxi hóa-khử:
+ Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không
bằng nhau.
+ Trường hợp số nguyên tử ở vế này là số chẵn và ở vế kia là số lẻ thì
trước hết phải làm chẵn số nguyên tử cho chất mà có số nguyên tử lẻ rồi tiếp tục
đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử
ở 2 vế bằng nhau.
Ví dụ: Lập phương trình hóa học theo sơ đồ sau: Al + O 2 → Al 2 O3
Ta thấy số nguyên tử O có nhiều và không bằng nhau và là số lẻ là 3 nên:
Bước 1: Đặt hệ số 2 trước Al 2 O3, như vậy số nguyên tử oxi ở vế phải là 6
nguyên tử nên ta đặt hệ số 3 trước O 2 ở vế trái.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử Al ở 2 vế phương trình cho bằng nhau.
Phương trình đúng : 4Al + 3O 2 → 2Al 2 O3
Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số nguyên tử của
2 loại nguyên tố kết hợp với nhau thành một nhóm nguyên tử, ta xem cả nhóm
tương đương với một nguyên tố.
Ví dụ: Cho sơ đồ phản ứng sau: KOH + Fe 2 (SO4 )3 → ? + K 2 SO4
Hãy hoàn thành sơ đồ phản ứng trên.
11



Trước hết ta thay dấu ? bằng công thức hóa học hợp chất của Fe với nhóm
OH, nhớ trong trường hợp có hoá trị III, nhóm OH có hoá trị I. Công thức cần
điền là Fe(OH) 3.
Sau đó viết sơ đồ phản ứng: KOH+Fe 2(SO 4) 3 → Fe(OH) 3 + K2SO4
Ta thấy số nguyên tử Na ở vế trái là một, Fe là 2 và ở vế phải Na là 2 và
Fe là một, nên ta làm chẵn số nguyên tử Na và Fe trước.
2KOH + Fe 2(SO4) 3 → 2Fe(OH) 3 + K 2SO4
Tiếp đó cân bằng nhóm – OH vì một bên là 2, một bên là 6, cho nên ta đặt
hệ số cân bằng số 3 trước KOH: 2.3NaOH, số nguyên tử K một bên 6, một bên
2, cho nên đặt 3 trước K 2 SO4.
3.2KOH + Fe 2(SO 4) 3 → 2Fe(OH) 3 + 3K 2SO4
Phương trình hoàn chỉnh: 6KOH + Fe 2 (SO4 )3 → 2Fe(OH) 3 + 3K 2SO4
Cần lưu ý cho học sinh trong quá trình cân bằng không được thay đổi các
chỉ số nguyên tử trong các công thức hóa học. Không được viết 2O, 3N, 4H,…
vì các khí này ở dạng phân tử.
Hệ số phải viết bằng kí hiệu.
Nếu sản phẩm không tan ta viết kèm theo dấu mũi tên xuống, đặt cạnh
công thức hóa học của chất đó. Nếu là chất khí đặt dấu mũi tên quay lên. Nếu
phản ứng cần đun nóng kèm nhiệt độ (t o) trên mũi tên.
Như vậy muốn luyện tập cho các em biết cách lập phương trình hóa học ta
phải luyện cho các em từ phương trình đơn giản đến phức tạp.
* Đối với phản ứng là phản ứng oxi hóa - khử: ta xác định sự tăng hay
giảm số oxi - hóa, sau đó chọn hệ số và đưa vào phương trình và cân bằng các
nguyên tố còn lại.
2.3.2.2. Vận dụng kiến thức Hóa học giải thích một số hiện tượng thực tiễn
có liên quan đến bài học.
Trong quá trình giảng dạy ở trên lớp cũng như dạy phụ đạo, tôi đã tích hợp các
câu hỏi thực tiễn trong cuộc sống hằng ngày mà các em gặp có liên quan đến bài học
để giải thích, từ đó giúp các em hứng thú hơn với môn Hóa học vốn được cho là khô
khan và trừu tượng. Dưới đây là một số ví dụ:

Ví dụ 1: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn NaCl?
Trả lời:
Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1 atm là 100 0C, nếu cho thêm NaCl thì lúc
đó làm cho nhiệt độ của dung dịch NaCl loãng khi sôi > 100 0C. Vì vậy rau mống sẽ
mềm hơn và xanh hơn, thời gian luộc rau không lâu làm rau ít mất vitamin và giữ
được nhiều chất dinh dưỡng.
Áp dụng:

12


Vấn đề này có thể có học sinh đã biết nhưng có học sinh không để ý, nhưng
nếu được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong một buổi nấu ăn,
góp phần tạo nên kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực.
Ví dụ 2: Dùng kiếm giết yêu quái ra máu như thế nào?
Trả lời:
Có một thầy cúng đến nhà có người bệnh, phán rằng: ốm là do ma quỷ, yêu
quái ám phạt, phải trừ ma tà và ông làm như sau: Lấy một hình người bằng rơm,
khoác lên đó áo giấy vàng rồi miệng đọc “thần chú”, rút kiếm “báu” ra và tưới lên
kiếm “nước tiên” rồi đâm vào hình người bằng rơm. Khi rút kiếm ra khỏi hình người
bằng rơm thì ngay lập tức ở chỗ kiếm rút ra có xuất hiện những vết đỏ tươi… như
máu và bảo ma đã bị trừ.
Thực chất, nước tiên là dung dịch Na2CO3, áo giấy vàng không phải giấy vàng
thường mà được nhuộm bằng chất màu thiên nhiên lấy ra từ củ cây nghệ.
Dung dịch Na2CO3 + chất màu của nghệ � màu đỏ sẫm như máu
Áp dụng:
Trường THPT Quan Sơn 2 có hơn 90% học sinh là con em dân tộc thiểu số
đang theo học, vì vậy vấn đề chống mê tín dị đoan là vấn đề nóng bỏng, vai trò của
giáo viên cũng rất quan trọng, qua bài giảng mà hiểu bản chất vấn đề, loại bỏ các hủ
tục mê tín dị đoan thường hay phổ biển ở vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.

Ví dụ 3: Vì sao nước biển lại mặn
Đây cũng là một hiện tượng tự nhiên, có trong thực tế nhưng chưa chắc có
nhiều học sinh biết được. Ở đây giáo viên dạy bài clo có thể đặt câu hỏi này nhằm
kích thích tính tò mò và ham học hỏi ở học sinh.
Giải thích như sau:
Các con sông, suối,...các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương
và hòa tan mọi vật thể có thể hòa tan. Do quá trình bay hơi các nguyên tố, hợp chất
tích tụ trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, thông thường là các muối,
NaCl. Vị mặn của nước biển chủ yếu do muối natri clorua (NaCl) gây nên.
Ví dụ 4: Tại sao khi nấu nước lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn
này?
Trả lời
Nước tự nhiên ở khu vực Na Mèo, Sơn Thủy, Mường Mìn, Sơn Điện là nước
cứng tạm thời, tức là nước có chứa muối Ca(HCO 3)2, Mg(CO3)2. Khi nấu sôi có
phương trình hóa học:
Ca(HCO3)2 � CaCO3 �+CO2 +H2O
Mg(CO3)2 � MgCO3 �+CO2 +H2O
CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn.

13


Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm một lượng giấm (CH 3COOH 15%) và rượu
đun sôi để nguội qua đêm thì tạo thành một lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là
sạch.
Áp dụng:
Tôi đưa thêm vấn đề này khi giới thiệu về nhóm IIA. Mục đích là cung cấp
mẹo vặt trong đời sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vấn đề có trong
đời sống hàng ngày. Học sinh có thể ứng dụng trong đời sống gia đình mình tạo sự
hứng thú học tập. Đó là thí nghiệm tự làm được.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp như vừa nêu trên,
qua một năm thực nghiệm giảng dạy, tôi đã thấy có sự chuyển biến rõ rệt ở các học
sinh yếu kém. Các em đã nắm được những kiến thức tối thiểu của chương trình dành
cho học sinh. Các em đã mạnh dạn phát biểu ý kiến, biết cách tính toán. Đặc biệt, các
em đã bỏ qua được mặc cảm tự ti, biết trao đổi với cô giáo những chỗ mình chưa
hiểu. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua điểm số, qua việc học sinh có ý thức
học bài ở lớp cũng như ở nhà. Vì thế cha mẹ học sinh yên tâm, tin tưởng vào nhà
trường, tích cực ủng hộ việc dạy học của nhà trường.
Kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng đề tài ở khối 10 năm học 1016 –
2017
Tổng số
HS

Giỏi
SL TL(%)

Khá
SL TL(%)

TB
SL TL(%)

Yếu - Kém
SL TL(%)

Trước khi áp dụng
( Khảo sát đầu
năm)
Sau khi áp dụng

( Bài thi học kỳ II)

147

1

0,68

15

10,20

53

36,05

78

53,07

147

9

6,12

30

20,41


84

57,14

24

16,33

14


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng để giúp học sinh của mình
vượt qua được tình trạng yếu kém môn Hóa học ở trường THPT Quan Sơn 2. Qua
quá trình thực hiện tôi đã rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém ta vừa phải cố gắng nâng
cao hiệu quả giảng dạy ở trên lớp vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng các học
sinh yếu kém (ngoài giờ chính khóa) theo các nhóm nhỏ cá biệt.
Hai là: Giáo viên phải là người chịu khó, kiên trì, không nản lòng trước sự
chậm tiến của học sinh, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các em cho dù là rất nhỏ
để kịp thời động viên khuyến khích làm niềm tin cho các em cầu tiến.
Ba là: Kết quả tiến bộ của học sinh phụ thuộc chủ yếu vào sự nhiệt huyết của
người giáo viên. Vì vậy, mỗi người giáo viên chúng ta cần cố gắng hết mình để giáo
dục con em trở thành những con người có ích cho xã hội.
3.2. Kiến nghị
Phụ đạo học sinh yếu kém là một vấn đề quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đại trà của học sinh, đặc biệt là học sinh ở miền núi cao như trường THPT
Quan Sơn 2. Từ tính hiệu quả của đề tài tôi có một số kiến nghị sau:
- Đối với Sở GD & ĐT: Nghiên cứu, xây dựng, bộ tài liệu hướng dẫn phụ đạo

học sinh yếu kém, trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng áp dụng cho các bộ môn.
- Đối với nhà trường: Kiến nghị với nhà trường và tổ chuyên môn tuyển chọn,
kết hợp các đề tài đã nghiên cứu, các sáng kiến kinh nghiệm nhằm giúp giáo viên
tham khảo nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Đối với giáo viên: Cần chú trọng quan tâm và đề cao hơn nữa việc phụ đạo
học sinh yếu kém. Khuyến khích các em đọc sách, tìm kiếm thông tin chuẩn bị bài
trước nhằm phục vụ tốt hơn cho giờ học trên lớp.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc phụ đạo học sinh yếu kém ở
nhà trường. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót, rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng nghiệp để
sáng kiến này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan SKKN trên là của tôi, không
coppy của người khác
TÁC GIẢ

15


Nguyễn Mạnh Cường

Phạm Thành Luân

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG
1. THPT : trung học phổ thông
2. GV : giáo viên
3. HS : học sinh

4. GVCN : giáo viên chủ nhiệm
5. GVBM : giáo viên bộ môn
6. THCS : trung học cơ sở
7. đktc : điều kiện tiêu chuẩn

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Hóa học 10 - NXB GD, năm 2006
2. GS.TS. Nguyễn Hữu Đĩnh, PGS.TS. Đặng Thị Oanh - Dạy và học Hóa học
10 theo hướng đổi mới - NXB GD, năm 2008
3. Tài Liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, SGK lớp 10 THPT
môn Hóa học - NXB GD, năm 2006
4. Nguyễn Xuân Trường - 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống - NXB
GD, năm 2006
5. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh. Lí luận dạy học hoá
học NXBGD Hà Nội -1982.
6. Nguyễn Cương (chủ biên), Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa
học, NXB Giáo dục và đào tạo.
7. www.google.com
8. www.violet.vn

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP CẤP SỞ GD&ĐT TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thành Luân

Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Quan Sơn 2

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa

C

2014 - 2015

Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa


C

2015 - 2016

Tích hợp giáo dục bảo về môi trường trong
giảng dạy hóa học ở trường THPT Quan Sơn 2,
bằng việc giải thích các hiện tượng liên quan

2.

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Phòng,
Sở,
Tỉnh...)

đến bài học.
Hướng dẫn học sinh lớp 11A1 Trường THPT
Quan Sơn 2 tự học bài Axit nitric và muối
nitrat.

18



×