Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở việt nam thực trạng và kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHÙNG THỊ LAN PHƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2005


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHÙNG THỊ LAN PHƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 601.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT

HÀ NỘI - NĂM 2005


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ
NGƢỜI TIÊU DÙNG .....................................................................................................

6

1.1.

dùng

6

1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng và nhu cầu bảo vệ người tiêu dùng

6

Khái


niệm

pháp

luật

bảo

vệ

ngƣời

tiêu

.....................................

..........
1.1.2.

Khái

niệm

pháp

luật

bảo

vệ


người

tiêu

dùng

13

người

tiêu

dùng

14

1.2. Nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng

14

.......................................
1.1.3.

Vai

trò

của


pháp

luật

bảo

vệ

......................................

....................
1.2.1. Các quyền cơ bản của người tiêu dùng .......................................................

15

1.2.2. Nghĩa vụ của người tiêu dùng ............................................................

17

1.2.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch
vụ

18

...................................................................................................................
1.3. Lƣợc sử phát triển của pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng ở Việt
Nam ..............................................................................................................

18



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

1.3.1.

Giai

đoạn

trước

năm

1999

19

1.3.2. Giai đoạn từ năm 1999 đến nay ..........................................................

21

..................................................................

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG Ở

VIỆT NAM ......................................................................................................................

24
2.1. Pháp luật về chế độ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất và
cung cấp hàng hoá, dịch vụ .......................................................................

24

2.1.1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất và cung cấp hàng hoá,
dịch vụ đối với chất lượng, số lượng của hàng hoá, dịch vụ

24

.......................
2.1.2. Quy chế đối với nhãn mác ..................................................................

39

2.1.3. Nghĩa vụ bảo hành sản phẩm .............................................................

43

2.1.4. Nghĩa vụ bảo đảm sự trung thực về giá bán

47

........................................
2.1.5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ đối với các hợp đồng mẫu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng .............................................................................................


49

2.1.6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ đối với các quảng cáo không trung thực xâm phạm lợi ích của
người tiêu dùng ............................................................................................

52


2.2. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời tiêu dùng

56

.............................................
2.2.1. Các quyền cơ bản của người tiêu dùng ...............................................

56

2.2.2. Nghĩa vụ của người tiêu dùng .............................................................

66

2.3. Quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

68

...................
2.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng


68

.......
2.3.2. Thẩm quyền quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

69

..
2.3.3. Tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

70

..........................................
2.4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ............................................

71

CHƢƠNG 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU
DÙNG Ở VIỆT NAM .....................................................................................................

74

3.1. Phƣơng hƣớng chung hoàn thiện pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu
dùng



Việt

Nam


74

...................................................................................................
3.1.1. Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất và phù hợp với hệ thống pháp luật
hiện hành .......................................................................................................

75

3.1.2. Bảo đảm quyền và lợi ích của người sản xuất, người kinh doanh và
người tiêu dùng cũng như bảo vệ văn hoá, thuần phong mỹ tục, xây dựng
đạo đức kinh doanh lành mạnh......................................................................
3.1.3. Cần tổ chức hệ thống cơ quan quản lý hoạt động bảo vệ người tiêu

76


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

dùng một cách khoa học, hợp lý ...................................................................

77

3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng ở Việt

Nam ..............................................................................................................

79

3.2.1. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sản xuất,
người

cung

cấp

hàng

hoá,

dịch

vụ

79

.................................................................
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng

81

..
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về thủ tục khởi kiện, khiếu nại ....................

83


3.2.4. Hoàn thiện các quy định về quản lý Nhà nước về bảo vệ người tiêu
dùng ..............................................................................................................

85

3.2.5. Tăng cường vai trò của Hiệp hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu
dùng Việt Nam ..............................................................................................

86

3.2.6. Tăng cường vai trò của Luật Cạnh tranh, rà soát và hạn chế bớt lĩnh
vực độc quyền ...............................................................................................

87

KẾT LUẬN

89


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong một quốc gia văn minh, con ngƣời luôn là đối tƣợng đƣợc pháp
luật quan tâm bảo vệ. Với mong muốn xây dựng một xã hội công dân, một
Nhà nƣớc “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” 13, tr. 1 thì bên cạnh
việc tạo ra một khung pháp luật cho sự tự do cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, pháp luật còn có một nhiệm vụ hết sức quan trọng khác là phải bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng, một lực lƣợng chủ yếu và đông đảo trong xã hội. Ở
Việt Nam, BVNTD đã trở thành vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm của hầu

hết các lĩnh vực pháp luật nhƣ Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Thƣơng Mại,
Luật Hành Chính, Luật Cạnh tranh...
Điều 28 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước có chính
sách bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, kinh doanh và quyền lợi của NTD.
Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh bất hợp pháp, mọi hành vi phá hoại nền
kinh tế quốc dân làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật”.
Nhằm cụ thể hoá những quy định trong Hiến pháp và để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của NTD; tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc, nâng cao
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
trong việc bảo vệ quyền lợi NTD, ngày 27/04/1999, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc
hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Pháp lệnh Bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01/10/1999.
Ngày 02/10/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2001/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh BVNTD.
Qua 5 năm triển khai thực hiện, Pháp lệnh và các Nghị định hƣớng dẫn
thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý cho việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của NTD. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm quyền lợi hợp pháp của NTD ở Việt
Nam hiện còn diễn ra phổ biến. Pháp luật chƣa thực sự trở thành công cụ hữu
hiệu để bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngƣời dân. Bản thân các quy định pháp
luật về lĩnh vực này chƣa sâu, chƣa đủ mạnh để đi vào cuộc sống. Hiệu lực


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

2

của những quy định trong Pháp lệnh rất yếu ớt. Trên thực tế, vấn đề này hoàn
toàn phụ thuộc vào ý chí của ngƣời kinh doanh, vào sự hiểu biết và nhận thức
của ngƣời dân. Trong cuộc sống, NTD luôn phải tự tìm cách bảo vệ mình
trƣớc khi “trông chờ” vào sự can thiệp của Nhà nƣớc. Do đó, việc nghiên cứu
hoàn thiện pháp luật BVNTD làm cho nó trở thành một công cụ đích thực
trong việc duy trì trật tự và ổn định xã hội là vấn đề thời sự cấp bách hiện nay.
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ của mình là:
“Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phải thừa nhận rằng, pháp luật BVNTD ở Việt Nam còn rất non trẻ so
với các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Song, đã xuất hiện một số
công trình của một số tác giả nghiên cứu về một số vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực pháp luật BVNTD (nhƣ pháp luật Cạnh tranh, vấn đề xuất xứ, nhãn
hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, bí quyết công nghệ) nhƣ: PGS. TS. Nguyễn
Nhƣ Phát, Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; PGS. TS. Nguyễn Nhƣ Phát, Viện Nghiên
cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, Điều kiện Thương mại chung và nguyên tắc tự do
khế ước, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 6/2003; PGS. TS. Nguyễn Nhƣ
Phát, Đối tượng điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh,
Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 9, 2000; khoá luận tốt nghiệp cử nhân luật
của tác giả Đỗ Thị Thanh Thuỷ với đề tài “Pháp luật điều chỉnh hoạt động
quảng cáo không trung thực xâm phạm đến lợi ích của NTD”; Thạc sỹ Ngô
Vĩnh Bạch Dƣơng: Bảo vệ quyền lợi NTD trong pháp luật cạnh tranh, Tạp
chí Nhà Nƣớc và Pháp luật số 11, 2000...
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến một số khía cạnh của pháp luật
BVNTD ở Việt Nam. Tuy nhiên đến nay, vẫn chƣa có một nghiên cứu tổng
thể, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về pháp luật BVNTD. Những nghiên cứu
trên mới chỉ đề cập một hoặc một số khía cạnh nào đó của vấn đề bảo vệ

quyền lợi NTD và nhìn chung, những vấn đề đặt ra chƣa đƣợc giải quyết triệt
để.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3

3.1. Mục đích
- Làm rõ đƣợc những vấn đề pháp lý cơ bản của pháp luật BVNTD theo
quy định của pháp luật Việt Nam nhƣ khái niệm, đặc điểm, đối tƣợng, phạm
vi điều chỉnh, quyền và trách nhiệm của NTD; trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; quản lý nhà nƣớc về bảo vệ
quyền lợi NTD; tổ chức bảo vệ quyền lợi NTD; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm...
- Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam (pháp luật nội dung và pháp
luật hình thức) về bảo vệ quyền lợi NTD theo Pháp lệnh BVNTD năm 1999,
Bộ luật Dân sự năm 1995, Luật Thƣơng mại năm 1997, Luật Cạnh tranh năm
2004, Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 và một số Pháp lệnh, Nghị định và
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Qua đó rút ra nguyên nhân của
những khuyết điểm, yếu kém và tìm các giải pháp có hiệu quả để BVNTD.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những quan hệ xã hội về vấn đề
bảo vệ quyền lợi NTD đƣợc pháp luật điều chỉnh, có phân tích và so sánh với
những quy định trong Bộ luật Dân sự, Luật Thƣơng mại và Luật Cạnh tranh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật BVNTD, khái niệm mới xuất hiện trong tài liệu pháp lý ở Việt
Nam trong thời gian gầy đây, là một lĩnh vực rất rộng và có biên giới với
nhiều lĩnh vực và chế định pháp luật khác nhau. Thông thƣờng, khi nói tới
pháp luật BVNTD, ngƣời ta hình dung hai lĩnh vực pháp luật liên quan đến
quyền, trách nhiệm của NTD và trách nhiệm của nhà sản xuất, kinh doanh.

Tuy nhiên, bên cạnh hai lĩnh vực pháp luật cơ bản này, thuộc về hay liên quan
đến pháp luật BVNTD còn có nhiều lĩnh vực pháp luật khác nữa nhƣ: pháp
luật cạnh tranh, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về nhãn hiệu hàng hoá,
pháp luật về quảng cáo, pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm, pháp luật về
điều kiện thƣơng mại chung. Bên cạnh đó, khi xem xét pháp luật BVNTD từ
phƣơng diện xã hội học pháp luật, các nhà luật học còn quan tâm đến cả cơ
chế chuyển hoá pháp luật BVNTD vào cuộc sống nhƣ những vấn đề về tổ
chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về BVNTD, về trình tự


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
4

và thủ tục giải quyết khiếu nại và khiếu kiện, thẩm quyền của các cơ quan tài
phán cũng nhƣ khả năng áp dụng các chế tài. Trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn, tác giả xin đƣợc tập trung nghiên cứu bốn lĩnh vực đó là: trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ; quyền và
nghĩa vụ của NTD; quản lý nhà nƣớc về bảo vệ quyền lợi NTD và vấn đề thủ
tục khởi kiện, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phƣơng pháp luận của luận văn là dựa trên cơ sở lý luận của học
thuyết Mác - LêNin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, đồng thời, tiếp thu quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong sự
nghiệp đổi mới. Từ phƣơng pháp này, luận văn sẽ xác định mối liên hệ giữa

các hiện tƣợng, sự việc nhằm đánh giá các vấn đề một cách khoa học.
Trên cơ sở các phƣơng pháp khoa học nhƣ: so sánh, phân tích, tổng hợp,
lịch sử và thống kê... luận văn sẽ khái quát sơ lƣợc quá trình hình thành và
phát triển của pháp luật BVNTD ở Việt Nam để từ đó đi sâu phân tích những
nét đặc thù của các quy định pháp luật về BVNTD. Cũng từ quá trình phân
tích và tổng hợp đó, luận văn so sánh những quy định pháp luật BVNTD của
Việt Nam với quy định pháp luật BVNTD của một số nƣớc trên thế giới để
tìm ra những nét chung và những kiến nghị hoàn thiện pháp luật BVNTD cho
phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn vận dụng
phƣơng pháp liên hệ giữa thực tiễn giải quyết của toà án với các quy định của
pháp luật.
5. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn giúp cho bản thân tác giả nhận thức về những
điểm quan trọng nhất, đáng chú ý nhất về pháp luật BVNTD ở Việt Nam cũng
nhƣ những bất cập còn tồn tại. Việc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền lợi
NTD còn phục vụ trực tiếp cho quá trình hoàn thiện, pháp điển hoá pháp lệnh,
tiến tới xây dựng Luật Bảo vệ ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, có lẽ đây là nghiên cứu đầu tiên mang tính tổng thể, có
hệ thống, có phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật BVNTD ở Việt Nam và
đƣa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện, góp một phần nhỏ bé vào việc


5

bảo vệ quyền lợi của NTD.
6. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
bố cục gồm 03 chƣơng:
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ
NGƢỜI TIÊU DÙNG

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT
NAM
CHƢƠNG 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU
DÙNG Ở VIỆN NAM

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG

1.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng và nhu cầu bảo vệ người tiêu dùng


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
6

1.1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng
Nhƣ chúng ta đều biết, tiêu dùng là một khâu của quá trình sản xuất. Đó
là chi tiêu cho các hàng hoá và dịch vụ của NTD và các tổ chức phi kinh tế:
“Tiêu dùng là dùng của cải, vật chất để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất”
5, tr. 1640 . Đây là một trong những hoạt động cơ bản và tự nhiên của con
ngƣời, “Tiêu dùng là một hoạt động tác động đến một vật bằng cách sử dụng
nó, là việc sử dụng một vật bằng cách làm cạn kiệt vật đó” 4, tr. 312 .
Có sản xuất mới có tiêu dùng, không có sản xuất thì cũng không có tiêu
dùng và ngƣợc lại. Mỗi ngƣời chúng ta, hàng ngày, hàng giờ đều phải tiêu

dùng các hàng hoá và dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của cá nhân, gia đình
nhƣng đã bao giờ chúng ta tự hỏi vậy NTD là ai?
Ra đời và tồn tại gắn liền với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, khái niệm NTD là một khái niệm khá mới mẻ ở Việt Nam. NTD là
ngƣời mua hoặc sử dụng hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của bản
thân hoặc gia đình mình, là NTD cuối cùng “end consumer”. Sản phẩm hàng
hoá qua sử dụng của NTD sẽ dần mất đi, nói chung không đƣợc tái tạo lại.
Ngƣời tiêu dùng “consumer”, “consommateur” là “người mua, sử dụng
hàng hoá, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt của cá nhân, gia đình và
tổ chức” 23, tr. 1 .
Luật BVNTD của Thái Lan năm 1979 định nghĩa: “NTD là người mua
hoặc sử dụng hàng hoá, dịch vụ của một nhà kinh doanh, kể cả những người
được chào hàng hoặc được đề nghị mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ của nhà
kinh doanh”.
Luật BVNTD của Ấn Độ ngày 24/12/1986 quan niệm “NTD” là bất cứ
ngƣời nào:
+ Mua hàng có trả tiền, đã thanh toán hoặc đã hứa thanh toán, hoặc đã
thanh toán một phần và hứa thanh toán một phần, hoặc theo cách trả dần; khái
niệm này bao gồm cả những ngƣời sử dụng hàng hoá đó ngoài ngƣời trực tiếp
mua hàng có trả tiền, đã thanh toán hoặc hứa thanh toán, hoặc đã thanh toán
một phần, hoặc theo cách trả dần một khi cách này đƣợc ngƣời đó tán thành;


7

nhƣng khái niệm này không bao gồm ngƣời mua hàng hoá đó để bán lại hoặc
vì các mục đích thƣơng mại.
+ Thuê dịch vụ có trả tiền, đã thanh toán hoặc đã hứa thanh toán hoặc đã
thanh toán một phần và hứa thanh toán một phần, hoặc theo cách trả dần; khái

niệm này bao gồm cả những ngƣời đƣợc hƣởng dịch vụ đó ngoài ngƣời trực
tiếp thuê dịch vụ có trả tiền, đã thanh toán hoặc đã hứa thanh toán, hoặc đã
thanh toán và hứa thanh toán một phần, hoặc theo cách trả dần một khi dịch
vụ này có sự tán thành của ngƣời đã đƣợc nhắc đến đầu tiên ở trên.
Luật BVNTD ở Liên Xô cũ định nghĩa NTD là “công dân sử dụng, mua,
đặt hàng hoặc có ý định mua sắm sản phẩm để sử dụng riêng”.
Luật BVNTD của Séc và Xlôvăc số 634 ngày 16/12/1992 định nghĩa
“NTD là người vì mình hoặc vì các thành viên của gia đình mình mua sắm
sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ để tiêu dùng cho mục đích cá nhân”.
Luật Tiêu dùng của CHLB Đức định nghĩa NTD là ngƣời sử dụng hàng
hoá hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của cá nhân hoặc gia đình, hay nói
cách khác đó là “NTD cuối cùng”, “end consumer”.
Luật Tiêu dùng Pháp định nghĩa: “NTD được hiểu là người không phải
chủ doanh nghiệp, tức là thể nhân mua các sản phẩm và dùng các dịch vụ
không nhằm mục đích hoạt động nghề nghiệp, kiếm lợi nhuận để phục vụ cho
gia đình hoặc bản thân” 22, tr. 24 .
“NTD là người mua hàng hoá hoặc dịch vụ để sử dụng cho cá nhân, gia
đình hoặc hộ gia đình mà không có ý định bán lại; là một tự nhiên nhân sử
dụng sản phẩm phục vụ mục đích cá nhân, không phải nhằm mục đích kinh
doanh” 4, tr. 311 .
“NTD là người mua hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm mục đích cuối cùng là
tiêu dùng hoặc sử dụng cho cá nhân, gia đình hoặc hộ gia đình” 11, tr. 3 .
Hầu hết luật BVNTD của các nƣớc đều chỉ áp dụng cho mục đích tiêu
dùng cá nhân và gia đình, không dùng cho tiêu dùng sản xuất vì trong phạm
vi sản xuất và tiêu dùng cho sản xuất các nƣớc đều đã có nhiều quy định chi
tiết, chặt chẽ trong nhiều đạo luật và quy định dƣới luật cho nhiều lĩnh vực


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho

kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
8

khác nhau. Bên cạnh những điểm chung đó, định nghĩa của mỗi nƣớc lại có
những sắc thái riêng khác nhau:
+ Định nghĩa của Thái Lan hơi hẹp chỉ bao gồm “hoặc mua, hoặc sử
dụng”.
+ Định nghĩa của Ấn Độ nêu đƣợc nhiều chi tiết cụ thể cho những tình
huống khác nhau nhƣng chỉ rõ ý mua hàng, thuê dịch vụ còn vấn đề sử dụng
thì chƣa thật rõ ràng.
+ Định nghĩa của Liên Xô (cũ) chỉ dùng đƣợc cho hàng hoá, thiếu khâu
dịch vụ.
+ Định nghĩa của Séc và Xlôvăc không nói đến vấn đề sử dụng hàng
hoá.
Những định nghĩa và quan niệm trên là rất quan trọng vì nó sẽ xác định
ai là NTD, ai là ngƣời sẽ đƣợc bảo vệ trong các chính sách và pháp luật, quy
định đƣợc ban hành về bảo vệ NTD của mỗi nƣớc.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NTD nhƣng qua những định nghĩa
trên, có thể xác định phạm vi của khái niệm NTD nhƣ sau:

Thứ nhất, NTD có thể là:
+ Ngƣời mua hàng hoá hoặc dịch vụ (Theo Đại Từ điển Tiếng Việt
“Hàng hoá là sản vật dùng để bán nói chung”. Theo Điều 5 Luật Thƣơng mại,
hàng hoá đƣợc hiểu là các tài sản hữu hình gồm: máy móc, thiết bị, nhiên liệu,
vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng và
nhà ở dùng để kinh doanh. Nhƣ vậy, khái niệm “hàng hoá” theo Luật Thƣơng

mại đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp. Theo tác giả, cần xem xét lại khái niệm này.


9

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 quy định
quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá định nghĩa: “Sản phẩm là
kết quả của các hoạt động, các quá trình, bao gồm dịch vụ, phần mềm, phần
cứng và vật liệu để chế biến hoặc đã được chế biến. Hàng hoá là sản phẩm
được đưa vào tiêu dùng thông qua trao đổi, buôn bán”. Cũng theo Đại Từ
điển Tiếng Việt “Dịch vụ là công việc phục vụ cho đông đảo dân chúng”. Các
dịch vụ gắn với hoạt động mua bán hàng hoá theo Luật Thƣơng mại cũng
đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm các dịch vụ đƣợc liệt kê trong Điều 45
Luật Thƣơng mại, ví dụ dịch vụ giao nhận hàng hoá, dịch vụ giám định hàng
hoá. Các hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá cũng chỉ
đƣợc hiểu bao gồm: khuyến mại, quảng cáo thƣơng mại, trƣng bày giới thiệu
hàng hoá và hội chợ, triển lãm thƣơng mại).
+ Ngƣời sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ;
+ Ngƣời mua và sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ.
Thứ hai, hàng hoá và dịch vụ đó nhằm phục vụ cho cá nhân và gia đình
hoặc tập thể với mục đích tiêu dùng cá nhân, không phải với mục đích để
buôn đi bán lại kiếm lời, cũng không phải với mục đích để sản xuất. “Tập thể”
ở đây đƣợc hiểu là một cộng đồng cùng sống, cùng sinh hoạt với nhau và
cùng có những nhu cầu về tiêu dùng cá nhân (không phải tiêu dùng sản xuất)
ví dụ trẻ em ở nhà trẻ, học sinh, sinh viên ở nội trú, các đơn vị lao động có
nhà bếp chung, nơi ăn nghỉ chung v.v... Có thể phân biệt giữa tiêu dùng cho
sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân theo sơ đồ sau:
TIÊU DÙNG
TIÊU DÙNG


CHO MỤC ĐÍCH SẢN
XUẤT

CHO MỤC ĐÍCH
SINH HOẠT CÁ NHÂN


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
10

NGƢỜI
SẢN XUẤT

NGƢỜI
TIÊU DÙNG

Điều 2 Nghị định 69/2001/NĐ-CP ngày 02/10/2001 quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh BVNTD xác định:
“1. Những quy định của Nghị định này điều chỉnh đối với tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và người mua, sử dụng hàng
hoá, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt và nhu cầu công việc của tổ chức,
cá nhân, gia đình.
2. Người mua sử dụng hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt và nhu cầu công việc của tổ chức, cá nhân, gia đình bao gồm:

a. Người mua và là người sử dụng hàng hoá, dịch vụ đã mua cho chính
bản thân mình;
b. Người mua hàng hoá, dịch vụ cho người khác, cho gia đình hoặc cho
tổ chức sử dụng;
c. Cá nhân, gia đình, tổ chức sử dụng hàng hoá, dịch vụ do người khác
mua hoặc do được cho, tặng”.
Đồng thời, Điều 3 Nghị định này quy định: “Người mua, sử dụng hàng
hoá, dịch vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này”. Nhƣ vậy, khái niệm NTD và phạm vi điều chỉnh
của Pháp lệnh BVNTD Việt Nam cũng tƣơng đồng với quy định của Quốc tế
về NTD (CI) và pháp luật nhiều nƣớc trên thế giới.
Sự khác nhau giữa “người tiêu dùng” và “khách hàng”:
Khách hàng (thuật ngữ Tiếng Anh là “customer”, “client”) là ngƣời mua
hàng hoá hoặc dịch vụ. Khác với NTD “end consumer”, khách hàng là ngƣời
mua hàng hoá, dịch vụ để sử dụng cho bản thân hoặc để làm nguyên liệu cho
sản xuất (ngƣời sản xuất mua sản phẩm về để tiếp tục gia công, chế biến trong
quá trình sản xuất để làm ra hàng hoá) hoặc là ngƣời lƣu thông mua hàng hoá


11

về để bán buôn hoặc bán lẻ, hoặc là ngƣời làm dịch vụ mua hàng hoá về để
phục vụ cho quá trình thực hiện dịch vụ của mình. Trƣờng hợp khách hàng
mua hàng hoá hay dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân cho bản
thân, gia đình hoặc tập thể thì khách hàng ở đây sẽ đồng nghĩa với khái niệm
NTD. “NTD” là một thuật ngữ pháp lý còn “khách hàng” không phải là một
thuật ngữ pháp lý.
1.1.1.2. Nhu cầu bảo vệ người tiêu dùng
Quan hệ trong xã hội chủ yếu là giữa NTD và ngƣời sản xuất, kinh
doanh, phân phối hàng hoá, dịch vụ. Trong mối quan hệ giữa NTD với các

nhà sản xuất, kinh doanh, NTD luôn là ngƣời yếu thế và chịu thiệt thòi. Điều
này thực sự đã hạn chế sự phát triển của xã hội. Vì vậy, từ hàng trăm năm
nay, ở nhiều nƣớc đã đặt ra vấn đề NTD, chống lại sự lạm dụng của những
nhà sản xuất, kinh doanh làm thiệt hại đến quyền lợi của NTD và chống lại
những bất công trong xã hội.
Ở những nƣớc mà nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, ngoài
việc buôn bán, giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau thì quan hệ kinh tế
chủ yếu là quan hệ giữa các nhà sản xuất, kinh doanh và NTD.
Bảo vệ lợi ích của NTD là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tất
cả các quốc gia trên thế giới và đặc biệt cấp bách đối với các nƣớc đang phát
triển, bởi vì xét từ khía cạnh kinh tế học, thì tiêu dùng là một khâu của quá
trình tái sản xuất; là mục đích và điều kiện tiên quyết của sản xuất. BVNTD
thực chất cũng là bảo vệ sản xuất, bảo đảm cho sản xuất phát triển vừa hiệu
quả, vừa đúng hƣớng. Xét từ góc độ xã hội - nhân văn thì rõ ràng con ngƣời là
trung tâm của những mối quan tâm về sự phát triển bền vững, toàn diện và lâu
dài; con ngƣời có quyền đƣợc hƣởng một cuộc sống hạnh phúc và lành mạnh;
NTD có quyền đƣợc hƣởng các sản phẩm an toàn, phù hợp với khả năng và
điều kiện của mình.
NTD là tất cả mọi ngƣời, là lớp ngƣời đông đảo nhất, giữ vị trí trung tâm
của nền kinh tế. Trong cơ chế thị trƣờng, NTD thƣờng đƣợc suy tôn là
“Thƣợng đế”. Vậy mà, có lúc các vị “Thƣợng đế” vẫn phải phiền lòng với
những nỗi khổ thời cơ chế thị trƣờng. Trên thực tế, NTD đang là nạn nhân của


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi

phi
12

một số thủ đoạn kinh doanh bất lƣơng, các quảng cáo không trung thực, lừa
gạt, của tệ làm hàng giả, thiếu an toàn và vệ sinh, của việc làm tổn hại và huỷ
diệt môi trƣờng sống.
Trong nền kinh tế, thị trƣờng chủ yếu do tiêu dùng điều tiết. Ở nƣớc nào
cũng vậy, NTD bao giờ cũng là lực lƣợng đông đảo nhất trong xã hội, là lớp
ngƣời có ảnh hƣởng to lớn đến những quyết sách về kinh tế, dù là của Nhà
nƣớc hay của khu vực tƣ nhân. Theo thống kê, ở Mỹ, khối lƣợng giao dịch
của NTD chiếm đến 65% tổng số giao dịch của cả nƣớc, chính phủ và các
doanh nghiệp chỉ đóng góp 35% 11, tr. 3 . Mức sống của ngƣời dân càng
đƣợc cải thiện thì mức độ tiêu dùng càng cao. Việc mua bán, sử dụng hàng
hoá và dịch vụ của NTD là chỉ số quan trọng định hƣớng cho sự phát triển của
nền kinh tế. 200 năm trƣớc đây, nhà kinh tế học Adam Smith đã viết: “Tiêu
dùng là kết quả và mục đích duy nhất của sản xuất và lợi ích của nhà sản xuất
cũng gắn liền vào đó chừng nào mà lợi ích của nhà sản xuất còn cần thiết cho
việc thúc đẩy lợi ích của NTD” 11, tr. 3 . Với vai trò là NTD, chúng ta phải
tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ trong suốt cả đời ngƣời trong khi chúng ta
chỉ làm việc đến 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Tuy là số đông,
nhƣng NTD không đƣợc tổ chức lại nên họ khó có sức mạnh, tiếng nói đơn lẻ
của họ cũng rất ít đƣợc lắng nghe. So với những ngƣời chuyên môn, thì ở
những lĩnh vực nhất định, NTD kém hiểu biết hơn, không tƣơng xứng về trình
độ với những vấn đề kinh tế, văn hoá và khả năng mua bán so với các nhà sản
xuất, phân phối, quảng cáo và các nhà buôn. NTD có quyền đƣợc dùng các
sản phẩm an toàn. BVNTD góp phần cổ vũ sự phát triển kinh tế, xã hội một
cách đúng đắn, công bằng và hợp lý.
1.1.2. Khái niệm pháp luật bảo vệ người tiêu dùng
Theo nghĩa chung nhất “pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà
nước ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của

giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm
tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” 39, tr. 226 .
“Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng” là tổng hợp các biện pháp đƣợc Nhà
nƣớc quy định và bảo đảm thực hiện để bảo đảm quyền lợi của ngƣời mua và
sử dụng hàng hoá, dịch vụ; ngăn chặn những ngƣời bán hàng, làm hàng có


13

hành vi gian dối... để thu lợi bất chính (bao gồm các biện pháp pháp luật, kinh
tế, văn hoá, xã hội). Nói cách khác, BVNTD chính là làm cho các quyền của
NTD đƣợc thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, trong số các công cụ chủ yếu
đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để BVNTD thì pháp luật là công cụ có hiệu quả hơn
cả vì nó là phƣơng thức đƣa các công cụ BVNTD khác vào cuộc sống trong
điều kiện Nhà nƣớc pháp quyền và xã hội công dân.
“Luật Bảo vệ người tiêu dùng là luật của bang hoặc liên bang được ban
hành nhằm BVNTD trước những hành vi thương mại hoặc hoạt động tín dụng
không lành mạnh có liên quan đến hàng tiêu dùng, đồng thời BVNTD trước
những hàng hoá nguy hại hoặc hàng giả” 4, tr. 312 .
“Luật Người tiêu dùng là lĩnh vực pháp luật điều chỉnh những giao dịch
liên quan đến NTD, đó là việc sử dụng tín dụng, tiêu dùng hàng hoá, bất động
sản hoặc những dịch vụ phục vụ cho cá nhân, gia đình hoặc hộ gia đình” 4,
tr. 312 .
Theo quan điểm chiếm ƣu thế trong luật học Pháp, luật tiêu dùng là tổng
thể các quy phạm pháp luật nhằm bảo hộ lợi ích của NTD hàng hoá và dịch
vụ 22, tr. 24 . Ngoài những quy phạm của luật dân sự và thƣơng mại, luật
tiêu dùng còn chứa đựng những quy phạm của luật hành chính, luật tố tụng
hình sự.
Từ những định nghĩa trên, tác giả mạnh dạn xây dựng khái niệm pháp
luật BVNTD nhƣ sau: Pháp luật BVNTD là hệ thống các nguyên tắc và quy

phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội trong hoạt động bảo vệ người tiêu dùng.
1.1.3. Vai trò của pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng
Pháp luật BVNTD có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của NTD; tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc, nâng cao
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
trong việc bảo vệ quyền lợi NTD. Việc Nhà nƣớc ban hành các văn bản pháp
luật quy định việc bảo vệ quyền lợi NTD không những làm cho quyền lợi
NTD đƣợc bảo vệ tốt hơn mà còn làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng là duy trì và bồi dƣỡng cho một


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
14

động lực quan trọng về kinh tế. Nền kinh tế thị trƣờng càng phát triển thì vấn
đề NTD và BVNTD càng cần đề ra một cách nghiêm túc và cấp thiết.
BVNTD ở Việt Nam là vấn đề rất quan trọng. Hiến pháp năm 1992 nêu
rõ, Nhà nƣớc có chính sách bảo vệ quyền lợi của NTD. Điều 623 Bộ luật Dân
sự đã quy định về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm quyền lợi của NTD. Pháp
lệnh BVNTD ra đời năm 1999 là công cụ pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ
quyền lợi NTD, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc trong giai đoạn cách mạng mới. Các văn bản pháp luật về BVNTD
nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp

pháp của NTD; bảo vệ sự ổn định và cải thiện đời sống nhân dân bằng cách
định ra trách nhiệm của Nhà nƣớc, của chính quyền địa phƣơng và của các
nhà sản xuất, kinh doanh; định ra các biện pháp đồng bộ để bảo vệ và đề cao
quyền lợi của NTD. Việc thực hiện pháp luật BVNTD còn góp phần ổn định
an ninh trật tự xã hội, nâng cao cuộc sống, ổn định và phát triển kinh tế.
1.2. Nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng
Phát biểu tại Thƣợng viện Mỹ ngày 15/3/1962, cố Tổng thống Mỹ GiônKen-nơ-đi nói: “NTD theo định nghĩa, bao gồm toàn thể chúng ta. Họ là nhóm
người đông đảo nhất, có ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng của hầu hết các quyết
định về kinh tế, dù là của nhà nước hay tư nhân. Vậy mà họ là nhóm người
quan trọng độc nhất mà quan điểm của họ thường không được chú ý tới” 14, tr.
1.
Tuyên bố Ken-nơ-đi lúc đầu chỉ đề cập đến 4 quyền cơ bản của NTD là:
quyền đƣợc an toàn; quyền đƣợc thông tin; quyền đƣợc lựa chọn và quyền
đƣợc bày tỏ quan điểm. Bốn quyền này là cốt lõi trong cƣơng lĩnh của các tổ
chức NTD trên thế giới hồi đó. Ngày nay, hầu hết các tổ chức NTD của các
nƣớc đƣợc tập hợp lại trong Tổ chức Quốc tế NTD - CI.
Qua quá trình hoạt động thực tiễn Quốc tế NTD và các tổ chức NTD các
nƣớc đã bổ sung thêm 4 quyền của NTD. Đó là các quyền: quyền đƣợc thoả
mãn những nhu cầu cơ bản; quyền đƣợc khiếu nại và bồi thƣờng; quyền đƣợc
giáo dục, đào tạo về tiêu dùng; quyền đƣợc có môi trƣờng sống lành mạnh và
bền vững.


15

Ngày quyền của NTD thế giới đƣợc tổ chức lần đầu tiên vào ngày
15/3/1983, hai năm sau, ngày 9/4/1985, Đại hội đồng Liên Hiệp quốc phê
chuẩn bản hƣớng dẫn của Liên Hiệp quốc về BVNTD (Guidelines for
Consumer Protection) do nỗ lực hàng thập kỷ đấu tranh, thuyết phục của
Quốc tế NTD và các tổ chức tiêu dùng toàn thế giới. Bản hƣớng dẫn đƣa ra

các nguyên tắc dựa trên 8 quyền của NTD và vạch ra những nguyên tắc
khung để tăng cƣờng các chính sách BVNTD của các quốc gia. Năm 1995,
bản hƣớng dẫn này đƣợc sửa đổi lần hai.
1.2.1. Các quyền cơ bản của người tiêu dùng
Ngày nay, NTD có tám quyền đã đƣợc Liên Hiệp Quốc và nhiều nƣớc
trên thế giới thừa nhận, đó là các quyền:
1.2.1.1.Quyền được thoả mãn những nhu cầu cơ bản
Quyền đƣợc thoả mãn những nhu cầu cơ bản là quyền đƣợc có những
hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, nơi ở, chăm sóc sức khoẻ, nhu cầu tinh thần... với
giá cả hợp lý.
1.2.1.2. Quyền được an toàn
Quyền đƣợc an toàn là quyền của NTD đƣợc có những hàng hoá, dịch vụ
an toàn, không gây nguy hiểm cho sức khoẻ và tính mạng, cả trƣớc mắt và lâu
dài.
1.2.1.3. Quyền được thông tin
Là quyền đƣợc cung cấp các thông tin trung thực, chính xác và đầy đủ về
các hàng hoá, dịch vụ để có thể lựa chọn một cách khách quan, chính xác.
Quyền này còn bao gồm việc đƣợc bảo vệ chống lại các thủ đoạn dối trá, lừa
đảo, các quảng cáo lừa dối.
1.2.1.4. Quyền được lựa chọn
Đây là quyền đƣợc lựa chọn hàng hoá và dịch vụ mình cần một cách
trung thực, không bị ép buộc, lừa dối hoặc làm lạc hƣớng với chất lƣợng hàng
hoá, dịch vụ phù hợp với giá cả.
1.2.1.5.Quyền được lắng nghe


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu

lieu mien
mien phi
phi
16

Là quyền đƣợc bày tỏ ý kiến trong việc hoạch định các chủ trƣơng, chính
sách có liên quan đến lợi ích của NTD, cả đối với cơ quan nhà nƣớc và các tổ
chức kinh doanh. Quyền này bao gồm cả việc đƣợc tham khảo ý kiến, trực
tiếp hoặc thông qua đại diện của mình về những vấn đề liên quan đến NTD.
1.2.1.6. Quyền được khiếu nại và bồi thường
NTD khi bị thiệt thòi có quyền khiếu nại và đòi bồi thƣờng những thiệt
hại chính đáng của mình, kể cả việc khiếu nại hoặc kiện trƣớc toà án.
1.2.1.7. Quyền được giáo dục, đào tạo về tiêu dùng
NTD đƣợc quyền bồi dƣỡng những kiến thức về tiêu dùng, kỹ năng tiêu
dùng, phong cách tiêu dùng lành mạnh và hợp lý để có thể chủ động và sáng
suốt trong lựa chọn, để có đƣợc cuộc sống tiêu dùng hợp lý, có thể tự bảo vệ
mình và góp phần vào sự phát triển của xã hội.
1.2.1.8. Quyền được có môi trường sống lành mạnh và bền vững
Đƣợc sống trong một môi trƣờng an toàn, lành mạnh, đƣợc sống xứng
đáng, không bị đe dọa tới hạnh phúc của các thế hệ hiện tại và tƣơng lai.
Luật BVNTD các nƣớc nói chung và Pháp lệnh BVNTD Việt Nam nói
riêng đều cơ bản dựa trên tám quyền của NTD đã đƣợc Quốc tế NTD công
nhận.
1.2.2. Nghĩa vụ của người tiêu dùng
NTD cần đƣợc bảo vệ, điều đó là cần thiết. Nhƣng điều quan trọng ở đây
là NTD phải biết tự bảo vệ mình, không thụ động chờ ai đó đứng ra che chở
cho mình, cũng không thể chỉ đòi hỏi ngƣời khác bảo vệ cho mình, không thể
chỉ đòi quyền lợi mà không thấy trách nhiệm của mình bởi vì “quyền lợi luôn
đi đôi với nghĩa vụ”. Quốc tế NTD cho rằng NTD có năm nghĩa vụ sau đây:
1.2.2.1. Biết phê bình

NTD phải luôn tỉnh táo, cảnh giác và biết nhận xét đối với giá cả, chất
lƣợng hàng hoá, dịch vụ mà mình sẽ mua, sẽ thuê, sẽ sử dụng. Khi thấy những
hiện tƣợng tiêu cực làm ảnh hƣởng tới lợi ích của mình và của xã hội, NTD
có trách nhiệm phát hiện, phê bình và đấu tranh.
1.2.2.2. Hành động


17

NTD phải có trách nhiệm trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để
có những hành động đúng đắn, không để bản thân bị biến thành ngƣời thụ
động luôn bị kẻ khác lừa dối, lợi dụng. Phải chủ động và thực hiện việc phê
bình, đấu tranh nhằm làm cho xã hội công bằng, dân giàu nƣớc mạnh, không
né tránh, đùn đẩy.
1.2.2.3. Quan tâm đến cộng đồng và xã hội
NTD phải quan tâm đến cộng đồng và xã hội nói chung, phải luôn hiểu
rằng việc tiêu dùng của mình không chỉ liên quan đến bản thân mà còn ảnh
hƣởng đến những ngƣời xung quanh. Do đó cần tránh gây ảnh hƣởng xấu cho
ngƣời khác, góp phần thiết thực vào sự tiến bộ của xã hội.
1.2.2.4. Hiểu biết về tiêu dùng và môi trường
NTD cần tự rèn luyện mình để trở thành NTD có trình độ hiểu biết về
môi trƣờng, về những hậu quả do việc tiêu dùng của bản thân gây ra đối với
môi trƣờng. Phải nhận thức đƣợc trách nhiệm của cá nhân và xã hội trong
việc giữ gìn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ trái đất, khí quyển để
tự bảo vệ mình, góp phần tạo lập và duy trì một môi trƣờng sống lành mạnh,
bền vững đảm bảo hạnh phúc cho thế hệ hiện tại và cả các thế hệ mai sau.
1.2.2.5. Có trình độ cộng đồng cao
NTD cần quan tâm, ủng hộ và giúp đỡ lẫn nhau. NTD không thể chỉ nghĩ
đến mình mà không nghĩ đến ngƣời khác, phải đoàn kết, cùng nhau hành
động để nâng cao sức mạnh, bảo vệ đƣợc mình và mang lại công bằng, hạnh

phúc cho xã hội.
1.2.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp hàng hoá,
dịch vụ
Trách nhiệm bảo vệ NTD trực tiếp là của nhà sản xuất, kinh doanh.
BVNTD không những là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của họ.
Theo quy định của Pháp lệnh BVNTD, ngƣời sản xuất, kinh doanh có
đăng ký kinh doanh phải đăng ký, công bố tiêu chuẩn, chất lƣợng hàng hoá,
dịch vụ theo quy định của pháp luật và thực hiện đúng cam kết với NTD; phải
thƣờng xuyên kiểm tra về an toàn, chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ, thực hiện
việc cân, đong, đo, đếm chính xác. Đối với những trƣờng hợp sản xuất, kinh


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
18

doanh hàng hoá, dịch vụ không đăng ký, công bố tiêu chuẩn, chất lƣợng hàng
hoá sẽ do Chính phủ quy định cụ thể.
Ngƣời sản xuất kinh doanh phải thông tin, quảng cáo chính xác và trung
thực về hàng hoá, dịch vụ; niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ; công bố điều kiện,
thời hạn, địa điểm bảo hành và hƣớng dẫn sử dụng hàng hoá, dịch vụ của
mình cho NTD. Ngƣời sản xuất, kinh doanh phải giải quyết kịp thời những
khiếu nại của NTD về hàng hoá, dịch vụ của mình không đúng tiêu chuẩn,
chất lƣợng, số lƣợng, giá cả đã công bố hoặc hợp đồng đã giao kết; thực hiện
trách nhiệm bảo hành hàng hoá, dịch vụ đối với khách hàng.

Ngƣời sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến của NTD; bồi hoàn, bồi thƣờng thiệt hại cho NTD theo quy định của
pháp luật 23, tr. 3 .
1.3. Lƣợc sử phát triển của pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng ở Việt
Nam
Có thể chia sự phát triển của pháp luật BVNTD ở Việt Nam thành hai
giai đoạn:
1.3.1. Giai đoạn trước năm 1999
Qua nghiên cứu cho thấy, trƣớc những năm 1986, ở Việt Nam chƣa có
một văn bản pháp lý nào liên quan đến BVNTD. BVNTD ở Việt Nam thời kỳ
này chƣa phát triển, nói đúng hơn, chƣa có vấn đề gì về NTD để xã hội quan
tâm, chính quyền vào cuộc. Tình trạng này kéo dài cho đến cuối thập niên 80
của thế kỷ 20. Theo đƣờng lối đổi mới của Đảng, từ năm 1986, nền kinh tế
nƣớc ta đƣợc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trƣờng có định hƣớng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Với
việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng với năm thành phần kinh tế, việc phân
phối những nhu yếu phẩm phần lớn đều nằm trong tay tƣ nhân, quan hệ ngƣời
mua, ngƣời bán đƣợc hình thành, từ đó có khái niệm NTD. Nhu cầu phải có
sự can thiệp của Nhà nƣớc đối với vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD cũng đã
đƣợc đặt ra. NTD đƣợc coi trọng hơn nhƣng đồng thời cũng gặp nhiều thiệt
thòi, rủi ro do những tiêu cực của thị trƣờng gây ra.
Năm 1988, Hội Khoa học kỹ thuật về tiêu chuẩn hoá, đo lƣờng chất


19

lƣợng đƣợc thành lập. Năm 1991, Hội đƣợc đổi tên thành Hội Khoa học kỹ
thuật về Tiêu chuẩn hoá, đo lƣờng, chất lƣợng và BVNTD Việt Nam gọi tắt là
Hội Tiêu chuẩn và BVNTD Việt Nam, tên giao dịch là VINATAS. Hội đƣợc
Chính phủ chính thức công nhận bằng Quyết định số 131 CT ngày 2/5/1988.

VINATAS là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt
Nam và là thành viên của Quốc tế NTD. Hội có hai nhiệm vụ chính là xúc
tiến công cuộc Tiêu chuẩn hoá, đo lƣờng, chất lƣợng và BVNTD. Từ
19/1/1990, Hội đã kiến nghị Nhà nƣớc xây dựng Pháp lệnh BVNTD.
Trƣớc đó, những quy định về bảo vệ quyền lợi NTD nằm tản mản, rải
rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau nhƣ:
+ Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (Điều 28).
+ Các hành vi sản xuất, kinh doanh bất hợp pháp xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của NTD cũng là đối tƣợng điều chỉnh của Luật Hình sự nhƣ:
Tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả; Tội lừa dối khách hàng; Tội lƣu
hành sản phẩm kém phẩm chất.
Ngoài ra, trong một số pháp lệnh và nghị định có liên quan cũng đề cập
đến vấn đề BVNTD nhƣ:
+ Pháp lệnh Đo lƣờng ngày 6/7/1990;
+ Pháp lệnh Chất lƣợng hàng hoá ngày 27/12/1990;
+ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1995;
+ Pháp lệnh Kiểm dịch thực vật năm 1993;
+ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 1/7/1989;
+ Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 1993;
+ Nghị định của Hội đồng Bộ trƣởng số 115-HĐBT ngày 13/4/1991 ban
hành quy định về việc thi hành Pháp lệnh Đo lƣờng ngày 6/7/1990.
+ Nghị định của Hội đồng Bộ trƣởng số 327-HĐBT ngày 19/10/1991
ban hành quy định về việc thi hành Pháp lệnh Chất lƣợng hàng hoá ngày
27/12/1990.
+ Nghị định số 140-HĐBT ngày 25/4/1991 quy định về kiểm tra, xử lý
việc sản xuất, buôn bán hàng giả.


×