Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.53 KB, 37 trang )

1

Mục Lục
A.Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………3
2.Tình hình nghiên cứu………………………………………………………….….5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………….….…6
4.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….…7
5.Phương pháp nghiên cứu………………………………………….……………...8
6. Ý nghĩa khoa học đóng góp của đề tài…………………………………………...9

B.Nội dung
Chương I: Cơ sở lí luận một số vấn đề cơ bản về chính sách trọng
dụng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.Những khái niệm cơ bản …………………………………………………..….9
1.2.Đặc điểm và vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao……..14
1.3 Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao…………16
1.4 Nội dung thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao……………………………..17

1


2

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách trọng dụng, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tại Hà Nội.
2.1 Thực trạng nguồn nhân lực qua đào tạo và nguồn nhân lực tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất Việt Nam hiện nay……………………………………….…18
2.2 Một số vấn đề trong chính sách đối với nhân lực chất lượng cao……….……..21
2.3 Một số chính phát triển nhân lực trình độ cao ở Việt Nam hiện nay ………….27


Chương 3: Những thách thức , nguyên nhân yếu kém trong chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam và đề xuất
giải pháp
3.1 Những thách thức và nguyên nhân yếu kém, bất cập…………….……………...31
3.2 đề xuất một số giải pháp………………………………………………………....34

ŠŠ

HếtŠŠ

2


3

Mở đầu
1.Lí do chọn đề tài
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng
thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh
minh luôn coi trọng việc giáo dục, trọng dụng nhân tài, kén chọn kẻ sỹ, vun trồng
nguyên khí quốc gia là công việc cần thiết…”. Trải gần 600 năm lịch sử, câu nói của
hiền nhân Thân Nhân Trung (1419-1499) về nhân tài, giáo dục nhân tài, vun trồng
nguyên khí quốc gia vẫn còn nguyên giá trị.
Đặc biệt, thế giới đang bước vào thời kì cách mạng công nghiệp 4.0 với những thành
tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực số hóa, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực
khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố
đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất, dẫn tới sự ra đời của kinh tế tri thức và
gần đây còn là sự xuất hiện của nền kinh tế chia sẻ.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và nền kinh tế của nhóm
những nước có thu nhập trung bình thì lợi thế dựa vào tài nguyên thiên nhiên sẵn có

và nguồn nhân lực giá rẻ không còn là ưu thế. Nước ta, xuất phát điểm là một nước
có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, cùng với một thời kỳ dài vận hành cơ chế kinh tế
quan liêu, nay chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trong quá
trình CNH- HĐH gắn với nền kinh tế tri thức, thì việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao càng cần phải coi trọng, đó chính là khâu đột phá giúp Việt Nam tránh
được nguy cơ tụt hậu và đẩy nhanh tốc độ phát triển. Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), là một dẫn chứng sinh động cho
thấy xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh tự do, với nhiều thời cơ, vận hội,
song không ít những khó khăn thách thức. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đòi
3


4

hỏi Việt Nam phải có nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển trong
nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu
tố chính, quyết định sự thành công của nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế.
Trong quá trình cạnh tranh gay gắt trên thế giới thì việc phát triển nhân tố con người
với trình độ chất lượng trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách của Việt Nam, đó là chìa
khóa để Việt Nam duy trì tăng trưởng và cạnh tranh có hiệu quả trong thời đại của
kinh tế tri thức.
Ngay từ khi thành lập, Đảng và nhà nước ta đã quan tâm đến việc trọng dụng, phát
triển, thu hút nhân tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định tìm người tài để xây dựng đất
nước và người chính là tấm gương sáng cho việc trọng dụng nhân tài. Ngày
14/11/1945, trên báo cứu quốc ,Hồ Chí Minh đã viết: “Kiến thiết cần có nhân tài,
nhân tài nước ta dù chưa nhiều nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối,
khéo dùng thì nhân tài ngày càng phát triển, ngày càng thêm nhiều”. Người cho rằng
phải biết chăm lo, phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và phải biết sử dụng nhân tài cách
hợp lí. Việc sử dụng nhâ tài theo Bác là “phải làm thường xuyên, liên tục như người
làm vườn vun trồng những cây cối quý báu”.Tại đại hội X, Báo cáo ban chấp hành

trung ương đã chỉ rõ “thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu
ngành, kỹ sư tay nghề cao…thu hút chuyên gia giỏi người Việt Nam định cư tại nước
ngoài tham gia giảng dạy, phát triển khoa học công nghệ tại Việt Nam…”
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, nguồn nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) là
nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Đánh giá cao vai trò của NNLCLC trong những năm qua, Đảng, Nhà
nước, nhiều bộ, ngành Trung ương và các địa phương đã ban hành chính sách thu hút
NNLCLC cao vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của nhà nước. Một số địa
phương đã thực thi những chính sách rất cụ thể như: Tiến sỹ, chuyên gia... về làm
4


5

việc được cấp đất, cấp nhà, hỗ trợ từ vài chục cho đến vài trăm triệu đồng. Thạc sỹ,
sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, tùy đối tượng sẽ được hưởng những mức trợ cấp khác
nhau, hoặc được cấp nhà công vụ, được hưởng những chính sách về lương và các đãi
ngộ khác... Cần Thơ có chương trình “Mêkông 1.000” (đào tạo 1 nghìn tiến sỹ cho
khu vực đồng bằng sông Cửu Long), Hà Nội có những ưu đãi cho thủ khoa, Bình
Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Quảng Nam, Quảng Ninh... đều ban hành
nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút NNLCLC.
Tuy vậy, trên thực tế hiệu quả của những chính sách thu hút này vẫn chưa đạt được
mục tiêu như kỳ vọng. Các địa phương vẫn rất khó thu hút được NNLCLC đúng với
yêu cầu về số lượng, ngành nghề; nhiều nơi thu hút được nhưng khó giữ chân những
người có trình độ, năng lực ở lại làm việc lâu dài....
Từ hiện trạng thu hút NNLCLC cho thấy, vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục làm
rõ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách này trong thời gian tới. Vì vậy tôi quyết
định chon đề tài nghiên cứu: “Thực trạng chính sách trọng dụng, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay” với mong muốn nâng cao chất lượng, tạo
hiệu quả cho chính sách này trong thời gian tới.


2.Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứ về nguồn nhân lực chất lượng cao nhưng chủ yeesutrong lĩnh
vực công, thu hút cán bộ cho cơ quan nhà nước. Có thể kể đến như:
Lê Thị Hồng Diệp, “kinh nghiệm trọng dụng nhân tài để hình thành nền kinh tế tri
thức của 1 số quốc gia châu á và những gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại
học Quốc gia Hà Nội, kinh tế và kinh doanh số 17(2015). Bài viết tập trung vào tổng

5


6

kết kinh nghiệm của các nước trong khu vực công và khu vực sản xuất, kinh doanh để
đánh giá, rút ra kinh nghiệm thực tiễn cho Việt Nam.
Đỗ Thị Thủy (2014) “Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ
quan hành chính nhà nước tại tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ quản lí khinh tế hành
chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
Bùi Tiến Dung, “giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tai Quảng
Ngãi”, Luận văn tốt nghiệp cử nhân ngành kinh tế học, Đại học Đà Nẵng 2012.
Nhận xét: Nhìn chung các đề tài nghiên cứu kể trên mới chỉ tập trung nghiên cứu
trạng mà chưa tìm ra được nguyên nhân, phân tích rõ các chính sách.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Thực trạng chính sách trọng dụng, phát triển nguông nhân lực chất lượng cao ở nước
ta hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung.
 Đề tài nghiên cứu các tiêu chí xác định, sử dụng, bồi dưỡng nguồn nhân lực

chất lượng cao, không bàn về vấn đề thể lực của nguồn nhân lực chất lượng
cao.
 Có nhiều yếu tố liên quan đến chính sách thu hút nhưng đề tài chỉ phân tích
một số yếu tố chủ yếu như: chính sách tuyển dụng, sử dụng; tiền lương và
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
6


7

- Về không gian.
 Đề tài nghiên cứu việc thu hút NNLCLC trên phạm vi 4 quận ở Hà Nội bao
gồm: Quận Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Hà Đông
- Về thời gian.
 Đề tài nghiên cứu, phân tích số liệu, tài liệu trong giai đoạn từ 2010-2016.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
 Phân tích chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lương cao
 Tìm hiểu về thực trạng tổ chức, thực thi chính sách và hạn chế
 Trên cơ sở phân tích đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách
trọng dụng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Hà Nội.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
 lý luận cơ bản, khái quát về nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh nghiệm
thực tiễn chính sách thu hút NNLCLC .
 Đánh giá thực trạng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao giai
đoạn 2010 đến 2016 gắn với những nội dung, tiêu chí và các yếu tố liên quan.
 Chỉ ra những hạn chế, bất hợp lí của chính sách trong điều kiện thực tiễn ở địa
phương.
7



8

 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách để thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao vào khu vực thành phố Hà Nội. Góp phần hoàn thiện việc
thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thành phố.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập thông tin
 Đây là phương pháp quan trọng được dùng chủ yếu trong đề tài nghiên cứu
này.Được sử dụng linh hoạt để thu thập số liệu về nội dung chính sách, cách
thức tổ chức, hiệu quả đạt được.Tình hình thực hiện chính sách tại địa phương
trong giai đoạn vừa qua.
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: chủ yếu thu thập từ các báo cáo, kế
hoạch của cơ quan như: UBND , phường, quận, các tài liệu, sách báo, internet,
tạp chí, đề tài…Trọng tâm của số liệu thứ cấp được dùng để mô tả thực trạng
của chính sách thu hút nguồn nhân lực và tình hình sử dụng, quản lý nguồn
nhân lực chất lượng cao của Hà Nội
 Thu thập thông tin qua bảng hỏi Anket
5.2 Phương pháp Thống kê
Từ những thông tin, tài liệu thu thập được, cần thống kê lại 1 cách đầy đủ để có thể
phân loại, trình bày, nghiên cứu nội dung dễ dàng hơn. Ví dụ như thông tin liên quan
đến con số như: Số lượng nguồn lao động mới hàng năm, nguồn nhân lực chất lượng
cao thu hút đươc…

8


9


5.3 Phương pháp phân tích tài liệu
 Để hiểu rõ và tìm hểu phân tích chính sách cần thu thập các tài liệu chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các tỉnh, khinh nghiệm của các
nước…Sau đó tiến hành phân chia tài liệu và so sánh.
 Mô hình phân tích: Đề tài chủ yếu sử dụng phần mềm SPSS.16 để phân tích về
mối quan hệ giữa các biến của đối tượng nghiên cứu và phân tích yếu tố để tìm
ra những yếu tố quan
6. Ý nghĩa khoa học đóng góp của đề tài.
- Góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua phân tích những yếu tố tác động và các
tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Thực hiện việc đánh giá tương đối toàn diện thực trạng chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao của Hà Nội giai đoạn 2010-2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách để thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao của Hà Nội. Những đề xuất đó góp phần hiệu quả cho chính sách thu
hút những người làm tăng chất lượng thực thi công vụ của khu vực công.

Nội dung
Chương 1:
Cơ sở lí luận một số vấn đề cơ bản về chính sách trọng dụng, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao
9


10

1.1 Một số khái niệm cơ bản
 Chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt

một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề
ra”.
Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu
đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống
xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái
quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà
trường.
Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính
quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến
người dân”.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định;
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự
tính toán và chủ đích rõ ràng.
10


11

 Nguồn lực.
Nguồn lực là những thành phần cốt lõi để phát triển nền kinh tế của một quốc gia,
vùng, lãnh thổ và cả trong từng đơn vị, nó đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền
vững. Nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật chất và phi vật chất của một đất nước và
thúc đẩy nó phát triển.
Trong cơ cấu các nguồn lực, mỗi nhóm nguồn lực có vị trí, vai trò và tầm quan trọng

khác nhau, tùy thuộc vào thực trạng và chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, khi khoa học - công nghệ ngày càng phát triển, tri thức đã trở thành yếu tố
quyết định của sự phát triển, thì nguồn lực con người luôn là yếu tố quan trọng hàng
đầu trong việc phát triển kinh tế, vì chính con người là nguồn gốc của sự phát triển
khoa học - công nghệ, con người cũng là người sử dụng khoa học công nghệ để phát
triển kinh tế, và cũng chính là để phục vụ lại cho con người.
 Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực được xem xét ở hai khía cạnh.
Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực
nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực
con người và các nguồn lực khác.
Thứ hai nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người.
Với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực
con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu
hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. Khái niệm về
nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những

11


12

năm giữa thế kỷ thứ XX, với ý nghĩa là nguồn lực con người, thể hiện một sự nhìn
nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển.
Nội hàm nguồn nhân lực không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động, cũng không bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa đựng các
hàm ý rộng hơn. Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi
bắt đầu công cuộc đổi mới. Điều này được thể hiện rõ trong các công trình nghiên
cứu về nguồn nhân lực. Theo GS. Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực thông qua số
lượng dân cư, chất lượng con người (bao gồm thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất).

Như vậy, nguồn nhân lực không chỉ bao hàm chất lượng nguồn nhân lực hiện tại mà
còn bao hàm cả nguồn cung cấp nhân lực tương lai.
Từ những sự phân tích trên, ở dạng khái quát nhất, có thể hiểu nguồn nhân lực là một
phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào
quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong
tương lai, là tổng số những người trong độ tuổi lao động theo quy định của nhà nước
và thời gian lao động họ có thể tham gia. (Nguồn: Trần Xuân Cầu và Mai Quốc
Chánh, 2008. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực. Trường Đại học kinh tế quốc dân,
trang 12-13).
 Nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đến nay, khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đồng nhất do có nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu về nguồn nhân lực chất
lượng cao:
Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: Nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nhân lực có
trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên

12


13

tiến, sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân đưa lĩnh
vực của mình đi vào CNH, HĐH được mở rộng theo kiểu vết dầu loang bằng cách
dẫn dắt những bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh.
Còn Đỗ Văn Đạo lại cho rằng: Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận lao động xã
hội có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi và có
khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất;
có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những
kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao.

Quan niệm của TS. Nguyễn Hữu Dũng: Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm
để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên
môn kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về
chuyên môn kỹ thuật nhất định (trên đại học, đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật
lành nghề).
Theo Nguyễn Huy Trung: "Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân lực đã qua đào
tạo, có kiến thức tốt về một lĩnh vực công việc, thành thạo kỹ năng thực hiện công
việc, có thể chất tốt và tiềm năng phát triển trong môi trường công việc để đáp ứng
được các yêu cầu công việc hiện tại cũng như tương lai của tổ chức, cơ quan, đơn
vị..."
Ngoài những quan niệm nêu trên, còn có những cách hiểu khác khi bàn về nguồn
nhân lực chất lượng cao. Những thuật ngữ này có nội hàm hẹp hơn và cụ thể hơn để
chỉ những người lao động có trình độ, có chất lượng, mang lại hiệu quả cao trong các
lĩnh vực sản xuất. Chẳng hạn, trong lĩnh vực sản xuất vật chất có những thuật ngữ
như chuyên gia, nghệ nhân, công nhân lành nghề... hay trong lĩnh vực sản xuất tinh
13


14

thần có những thuật ngữ như nhà chuyên môn, bác học, nhà khoa học, chuyên gia...
Bên cạnh đó, người ta cũng thường hay dùng thuật ngữ nhân tài, vĩ nhân để tôn vinh
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Từ những quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao của các tác giả nêu trên có
thể đưa ra khái niệm sau đây:
Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ học vấn và chuyên
môn kỹ thuật cao, có khả năng sáng tạo và ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động thực tiễn nhằm đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
Mặt khác, đây còn là những lao động có tác phong nghề nghiệp, tính kỷ luật cao, có
tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, có ý chí tự lập, tự cường và có phẩm đạo đức tốt.
Nó là bộ phận quan trọng nhất của nguồn nhân lực.

1.2 Đặc điểm và vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Theo PGS. TS Nguyễn Minh Phương, do đặc thù của hệ thống chính trị nên nhân lực
trong khu vực công ở nước ta bao gồm cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong
các tổ chức, cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương, tức là những người thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Và do vậy, nguồn
nhân lực chất lượng cao có những đặc điểm và vai trò sau:
- Về đặc điểm:
+ Được đào tạo cơ bản (từ bậc đại học trở lên) về chuyên môn phù hợp vị trí việc
làm, được bầu cử, phê chuẩn đảm nhiệm các chức vụ, chức danh (đối với cán bộ)
hoặc bổ nhiệm vào ngạch công chức nhất định (đối với công chức) trong biên chế và

14


15

được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hay là những người giữ các chức danhnghề
nghiệp trong các đơn vị dự nghiệp công lập (đối với viên chức).
+ Nhân lực chất lượng cao trong khu vực công gắn với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Theo Francois Gagnes, có thể khái quát 1 số tiêu chí về lao động chất lượng như sau:
 Chất lượng cao: Năng lực cao hơn đồng nghiệp
 Hiếm có: Trình độ kĩ xảo cao hơn đồng nghiệp
 Năng suất: tạo ra nhiều sản phẩm và nhanh hơn đồng nghiệp
 Nổi trội: Kết quả công tác cao hơn
 Giá trị kết quả công việc mang lại nhiều giá trị cho cuộc sông
Hay xác định đặc điểm của nguồn lực theo:thể lực( khả năng chịu áp lực công việc
cao), trí lực ( Trình độ chuyên môn giỏi).
-Về vai trò:

Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong mô hình tăng trưởng mới của Việt
Nam thể hiện trên nhiều mặt: vai trò đối với đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; vai trò đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; vai trò với việc tạo lập các ngành nghề hiện đại và thúc đẩy phát triển,
ứng dụng khoa học, công nghệ; vai trò trong việc nâng cao năng suất lao động xã hội,
vai trò trong việc hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức; vai trò trong việc thúc
đẩy phát triển toàn bộ nguồn nhân lực nói chung; vai trò trong việc phát triển nên
kinh tế theo hướng bền vững…
15


16

16


1.4 Nội dung thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
 Khái niệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

 Nội dung
-Môi trường





-Chính sách thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng hợp lí









Tạo thị trường lao động cho nguồn nhân lực chất lượng cao






-Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút nguồn nhân lực chất lượng




Chương 2:
Thực trạng thực thi chính sách trọng dụng, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở nước ta hiện nay.
2.1 Thực trạng nguồn nhân lực qua đào tạo và nguồn nhân lực tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam hiện nay.




2.2 Một số vấn đề trong chính sách đối với nhân lực chất lượng cao


 Chính sách thu hút bằng tiền lương hay môi trường làm việc?



 Chính sách thu hút bằng đãi ngộ hay trọng dụng, tạo cơ hội phát triển


 Chính sách thu hút nên áp dụng ở các cơ quan hành chính hay các trường
đại học và viện/ trung tâm nghiên cứu


×