Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây Dựng Sông Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 120 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là yếu tố cơ bản nhất trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá
trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường
xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, nghĩa
là, sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao
lao động. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng
thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm
đòn bẩy để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng
năng suất lao động. Bên cạnh đó, tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do vậy,
các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao
động trong đơn vị sản phẩm, công việc, dịch vụ và hàng hóa lưu chuyển.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán lao động
tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp,
thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động,
hiệu suất công tác và tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân
phối theo lao động. Xây dựng một hệ thống thang, bảng lương sao cho phù hợp
với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ
xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô là một đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng. Hiện nay, công ty có quy mô lao động dao
động 150 - 250 người. Với số lượng công nhân viên và lao động khá lớn, công
ty đã nhận thức rõ việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và
thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn mang lại thành công cho công ty. Dựa
trên chế độ chính sách tiền lương của Nhà nước công ty đã và đang xây dựng
1




một chính sách tiền lương để phù hợp với đặc điểm, tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và tính chất công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình vận
dụng các quy định, chế độ kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương
vẫn còn những hạn chế cần tiếp tục được hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp và qua thời gian thực tập tại công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây Dựng Sông Lô”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng lý luận vào phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô.
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
Địa chỉ: Khu I, Phường Dữu Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2


- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài trong thời gian từ năm
2010 – 2012 và tập trung vào tháng 12 năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp lý luận
Phương pháp lý luận là hệ thống những quan điểm (nguyên lý) chỉ đạo, xây
dựng các nguyên tắc hợp thành phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp
dụng chúng có hiệu quả.
Vận dụng phương pháp luận để nghiên cứu làm rõ bản chất sự vật, tổng
kết các quy luật phát triển, xác định các bước đi trong quá trình nghiên cứu đề
tài. Tập hợp những lý luận liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đã được
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất nhằm đánh giá được các mặt phát triển
hay các mặt kém phát triển của đối tượng.
Các số liệu được xử lý thận trọng bằng cách phân loại, hệ thống hóa, bằng
thống kê toán học, bằng máy tính mới đáng tin cậy, cho ta thông tin cô đọng và
khái quát về đối tượng.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có trình độ về lĩnh vực đang nghiên
cứu như ban giám đốc, nhân viên kế toán tại công ty, các thầy cô giáo để xem
xét, nhận định bản chất vấn đề lý luận hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp
tối ưu về lĩnh vực đó.
4.4. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp kế toán được sử dụng

để phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo
thời gian và địa điểm phát sinh của chúng vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ
cho công tác kế toán, công tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản kế toán: là phương pháp kế toán được sử dụng
để phân loại đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể, để
3


ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể, nhằm cung cấp
thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị và để lập các báo
cáo kế toán định kỳ.
- Phương pháp tính giá: là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo
tiền tệ để xác định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có
của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 03 chương:
➢ Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
➢ Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
➢ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
* Khái niệm tiền lương
Theo quan niệm của Mác: “Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động”.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung – cầu trên thị trường lao động”.
Ở Việt Nam, trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được hiểu
“là một bộ phận thu nhập kinh tế quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất
yếu do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù
hợp với quy luật phân phối theo lao động”.
Hiện nay, theo điều 55 – Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định: “Tiền
lương của người lao động là do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”.
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về bản chất, tiền lương chính là
biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động”

[5, 165]

* Khái niệm các khoản trích theo lương
Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ
xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
- Bảo hiểm xã hội: là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội.

[9]

5


- Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật.
[10]
- Bảo hiểm thất nghiệp: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc là đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.

[9]

- Kinh phí công đoàn: “Là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt
động tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động”.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát
triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh
hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng,
giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ
năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được

mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật
các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể
tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ
chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, đảm bảo chi phí mà mình bỏ
ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ
quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng
đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say
mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt
6


chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền lương là
một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự
có hiệu quả cao.
+ Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề
ở các vùng trên toàn quốc, Nhà nước thường thông qua hệ thống thang bảng
lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều
tiết lao động. Chính sách tiền lương này sẽ tạo ra một cơ cấu hợp lý, tạo sự phân
bổ lao động đồng đều trong xã hội, góp phần ổn định chung thị trường lao động
trong nước.
+ Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính
xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn
thể người lao động. Điều này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước
hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý

thực tế luôn phù hợp với chính sách của nhà nước.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Có 05 nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới tiền lương:
*) Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động
Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp tới tiền lương. Thị trường lao
động đạt tới sự cân bằng khi cung về lao động bằng cầu về lao động, tiền lương
lúc này là tiền lương cân bằng. Mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố
ảnh hưởng tới cung - cầu về lao động thay đổi (năng suất biên của lao động, giá
cả của hàng hóa, dịch vụ…).
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, nhà nước, liên doanh…chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau. Do vậy, nhà nước cần có những biện pháp điều tiết
tiền lương cho hợp lý.

7


*) Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng doah thu cho bản thân. Khả năng tài chính
của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh tới tiền lương, doanh nghiệp có khối
lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện
dễ dàng hơn và ngược lại. Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng
ít nhiều tới tiền lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ
lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo
trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp
phần tăng tiền lương.
*) Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động
- Trình độ lao động: Người lao động có trình độ lao động cao thì sẽ có

được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp.
- Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc.
- Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay tới tiền lương của người lao động.
*) Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc
- Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương và ngược lại.
- Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao
thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc
có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, về điều kiện làm việc, mức độ
nguy hiểm cho người thực hiện nên tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản
đơn.
- Điều kiện thực hiện công việc: cần xác định phần việc phải làm, tiêu
chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi
trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định tới tiền lương.

8


*) Các nhân tố khác
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị, nông
thôn ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn. Mức độ cạnh tranh trên thị
trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động.
1.1.4. Hình thức trả lương
Các hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương khoán
Ngoài ra, trong quá tình lao động, người lao động còn được hưởng các
khoản khác như: Chế độ phụ cấp, tiền thưởng, tiền lương khi ngừng việc…

1.1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động theo
thời gian làm việc. Theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật,
chuyên môn của người lao động. Hình thức này mang tính bình quân, không
đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi người, không đảm bảo theo nguyên tắc
“Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Chính vì những hạn chế này nên
hình thức trả lương theo thời gian chỉ được áp dụng trong những công việc
không thể xác định hao phí lao động đã tiêu hao vào nó như: công tác quản lý,
bộ phận gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai chế độ:
- Theo thời gian giản đơn.
- Theo thời gian có thưởng.
a, Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào lương cấp bậc và thời
gian làm việc thực tế, không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian giản đơn là lương tháng, lương
tuần, lương ngày hoặc lương giờ:
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động và thang lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quy định.
9


Tiền lương tháng = Lương cấp bậc + Phụ cấp (Nếu có)
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở
tiền lương tháng và số tuần thực tế trong tháng theo chế độ.
Tiền lương tuần =

Tiền lương tháng x 12 tháng
Số tuần làm việc theo chế độ (52)


+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở
tiền lương tháng và số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
Tiền lương ngày =

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ (26)

+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, được xác định trên cơ
sở tiền lương ngày và số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không
quá 8 giờ/ ngày).
Tiền lương giờ =

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo chế độ (8)

b, Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn với các
chế độ tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy
định. Hình thức này thường được áp dụng cho công nhân phụ, làm việc phục vụ
như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chính làm việc ở
những nơi có trình độ cơ khí hóa...
Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có những ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn. Nó quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động bởi vì
việc trả lương không chỉ xét tới thời gian lao động và trình độ tay nghề mà còn
xét tới thái độ lao động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động
thông qua hình thức trả lương.
1.1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn

giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm công việc nào đó. Đây là hình thức
10


trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền
với số lượng lao động, chất lượng lao động. Vì vậy đã khuyến khích người lao
động hăng say lao động, góp phần làm tăng sản phẩm, tăng năng suất lao động
cho xã hội.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng những hình
thức trả lương khác nhau. Các hình thức này gồm:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế: là hình thức trả lương căn
cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người công nhân đó hoàn thành
trong thời gian làm việc và được xác định bằng số lượng sản phẩm đã sản xuất
ra với đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm được trả.
Công thức:
Lsptt = Q x ĐG
Trong đó: Lsptt: Tiền lương trả theo sản phẩm của cá nhân trực tiếp
Q: Số lượng sản phẩm hợp quy cách
ĐG: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
Hình thức này đơn giản dễ hiểu đối với mọi công nhân. Nó được áp dụng
rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà
công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng cho từng ngành.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân
phục vụ sản xuất như công nhân điều chỉnh máy, vận chuyển vật liệu… Căn cứ
vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công
nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và quan
tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng, có phạt: là việc kết hợp chế độ tiền
lương theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng ở các doanh nghiệp:
+ Thưởng nâng cao năng suất.

+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thưởng tiết kiệm vật tư (giảm tỷ lệ hàng hỏng)…
Ngược lại, trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng hoặc gây
lãng phí vật tư, không đảm bảo đủ ngày công lao động thì có thể bị phạt tiền.
11


Việc áp dụng hình thức này nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động…
- Tiền lương sản phẩm thưởng lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản
phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.
Mức độ hoàn thành định mức càng cao thì lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả
lương theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh
năng suất lao động.
Lsplt = Q x ĐG + (Q – Msl) x ĐGlt
Trong đó: Lsplt: Lương sản phẩm thưởng lũy tiến
Q: Số lượng sản phẩm hoàn thành
ĐG: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
ĐGlt: Đơn giá trả thêm cho những sản phẩm vượt mức quy định
Msl: Mức sản lượng
1.1.4.3. Hình thức trả lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
công việc mà họ hoàn thành. Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công
việc, nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho
công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này áp
dụng trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp áp dụng cho
cá nhân và tập thể.
Có 2 hình thức khoán:
+ Khoán khối lượng hoặc khoán từng công việc: Doanh nghiệp xác định
mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.

+ Hình thức khoán quỹ lương: Căn cứ vào khối lượng từng công việc,
khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành của từng phòng ban
mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
1.1.5. Quỹ tiền lương
1.1.5.1. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
12


Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm 02 loại cơ bản:
+ Tiền lương chính: là tiền lương được trả cho người lao động tính theo khối
lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại đơn
vị bao gồm tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian và các khoản phụ cấp theo
lương.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc tại xí nghiệp nhưng vẫn được hưởng cấp theo chế độ qui định bao gồm
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi
học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ
cấp khu vực, trách nhiệm...).
1.1.5.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn
a) Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ,
khu vực, đắt đỏ, thâm niên...) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong
tháng.

Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 24%, trong đó 17% do đơn vị
hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 7% còn lại do
người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Những khoản trợ cấp
thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp: Ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nữ công nhân nghỉ đẻ hoặc thai sản....được tính
trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ
trợ cấp BHXH theo quy định.
b) Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động có tham gia BHYT
13


trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lương. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4.5%, trong
đó 3% trích vào chi phí kinh doanh và 1.5% trừ vào lương người lao động.
c) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành
cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định. Đối tượng
nhận BHTN là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao
động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn
nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Theo quy định của nhà nước thì tỷ
lệ trích BHTN hiện hành là 3%, trong đó: 1% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 1% trừ vào lương người lao động và 1% do Nhà nước hỗ trợ.
d) Kinh phí công đoàn
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp
còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ
cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút;
phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động,
phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho

người lao động kể cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh
phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% do doanh
nghiệp chi trả.
1.1.6. Thuế thu nhập cá nhân
1.1.6.1. Khái niệm, đặc điểm Thuế thu nhập cá nhân
* Khái niệm: Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào
phần thu nhập nhận được của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế, không phân
biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
* Đặc điểm
- Thuế TNCN là thuế trực thu, người nộp thuế khó có thể chuyển gánh
nặng sang người khác.
- Thuế TNCN là thuế có độ nhạy cảm cao.
- Có xét đến hoàn cảnh của người nộp thuế.
14


- Thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Thuế TNCN không làm thay đổi giá cả hàng hóa dịch vụ.

[5, 3]

1.1.6.2. Một số nội dung cơ bản về luật Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thuế thu nhập cá nhân

=

Thu nhập tính thuế


x

Thuế suất

Trong đó:
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được
áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế
thu nhập cá nhân.
- Thu nhập tính thuế:

tính thuế

Các khoản

Thu

Thu nhập
=

nhập

-

CT

đóng góp BH
bắt buộc

Các khoản

-

giảm trừ gia
cảnh

Các khoản đóng
-

góp quỹ TN,
quỹ NĐ, quỹ KH

a.1) Cách xác định Thu nhập chịu thuế:

 Xác định thu nhập chịu thuế đối với tiền lương tiền công
Thu nhập
chịu thuế

Tiền lương, tiền công,
=

tiền thù lao nhận được
trong kỳ tính thuế

Các khoản thu nhập khác
+

nhận được trong kỳ tính
thuế

a.2) Cách xác định các khoản giảm trừ

- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo
hiểm bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo
quy định của pháp luật.
- Giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu
thuế trước khi tính thuế, bao gồm: giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và
giảm trừ cho người phụ thuộc, mức giảm trừ cho bản thân là 4 triệu đồng/tháng,
48 triệu đồng/năm (là mức tính bình quân cho cả năm), mức giảm trừ cho người
15


phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng
kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Khoản chi đóng góp vào
các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người tàn tật, người già không nơi nương tựa (Các tổ chức, cơ sở này phải được
thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ); Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện,
quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học .
a.3) Cách tính thuế
Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo Biểu tính
thuế rút gọn như sau:
Tính số thuế phải nộp

Thu nhập tính thuế

Thuế

/tháng


suất

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT - 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ


15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT - 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT - 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT - 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ


30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT - 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT - 9,85 trđ

Bậc

a.4) Cách xác định số thuế TNCN được miễn, giảm (theo công văn
187/2013/TCT - TNCN ngày 15/01/2013 do Tổng cục Thuế ban hành)
* Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập
từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế Thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế
luỹ tiến từng phần (nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng) thì được miễn thuế 6 tháng
cuối năm .
Số thuế được
miễn

Thuế phải nộp năm 2012 x 6 tháng
=
12 tháng


16


b) Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ TL,TC, thu nhập từ kinh
doanh, gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân - Mẫu số 05/KK-TNCN
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động - Mẫu số 05A/KKTNCN
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có
hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú - Mẫu số 05B/KKTNCN
- Phụ lục miễn giảm thuế TNCN - Mẫu số 27/MGT-TNCN
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
* Nhiệm vụ:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân
viên. Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích
theo lương cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ
lương.
- Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và
trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp và công tác quản lý Nhà nước.
* Vai trò:
- Đối với người lao động: Giúp đảm bảo tính đúng, đủ, kịp thời tiền

lương, thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương cho người lao

17


động, làm căn cứ để chi trả lương định kỳ cho người lao động theo đúng quy
định.
- Đối với doanh nghiệp: Là căn cứ để xác định kết quả và hiệu quả của
việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Là cơ sở cho công tác sử dụng và
quản lý nguồn lao động, có kế hoạch khai thác nguồn lao động trong hiện tại và
tương lai, có chế độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích và thu hút lao động.
Ngoài ra, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống kế toán tài chính của đơn vị, vì vậy sẽ góp phần đảm bảo
cung cấp các thông tin kịp thời trên BCTC và các báo cáo kế toán khác phục vụ
cho việc ra quyết định của nhà quản lý đơn vị.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Là căn cứ giúp cơ quan quản lý
kiểm tra kiểm soát việc sử dụng lao động, việc chấp hành các quy định, chế độ
của Nhà nước với người lao động và giúp cơ quan quản lý thống kê số lượng và
chất lượng lao động dễ dàng hơn.
1.2.2. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
1.2.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán số lượng từng loại lao động
theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề của công nhân.
Trong doanh nghiệp, việc theo dõi các chi tiết về số lượng lao động được
thực hiện trên gọi là danh sách cán bộ công nhân viên trong đó có chi tiết về số
lượng lao động theo từng bộ phận nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao
động hiện còn của đơn vị.
1.2.2.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh
kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc nghỉ việc của

từng người lao động, từng phòng ban…trong đơn vị. Việc hạch toán này có ý
nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao
động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng chính xác cho từng lao động. Chứng từ
ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp

18


là “Bảng chấm công”. Bảng này dùng để ghi chép thời gian thực tế làm việc,
nghỉ việc, vắng mặt của người lao động từng ngày.
1.2.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phảm ánh chính xác số lượng và
chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người,
từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền
lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán, xác định năng suất lao
động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ
phận và của toàn doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác
nhau tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu thường được sử dụng phổ biến là “Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành”. Trong trường hợp giao khoán công việc thì chứng
từ ban đầu là “Hợp đồng giao khoán”, chứng từ này là cơ sở để hạch toán tiền
công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát
hiện sản phẩm hỏng thì lập “Phiếu báo hỏng” để làm căn cứ biên bản xử lý.
1.2.3. Kế toán tiền lương
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công

(Mẫu số 01a-LĐTL)


-Bảng chấm công làm thêm giờ

(Mẫu số 01b-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền lương

(Mẫu số 02-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền thưởng

(Mẫu số 03-LĐTL)

- Giấy đi đường

(Mẫu số 04-LĐTL)

- Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành

(Mẫu số 05-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

(Mẫu số 06-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

(Mẫu số 07-LĐTL)

- Hợp đồng giao khoán


(Mẫu số 08-LĐTL)

- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán(Mẫu số 09-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

19

(Mẫu số 11-LĐTL)


1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh toán với người lao động là TK 334 “Phải trả công nhân viên”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,

Tiền lương, tiền công và các lương của

tiền lương của CNV

khoản khác còn phải trả cho CNV chức

- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lương công nhân
viên chức chưa lĩnh
Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV Dư Có: Tiền lương, tiền công và các
chức


khoản khác còn phải trả CNV chức

1.2.3.3. Phương pháp hạch toán
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo
làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các
bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được
nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu
trừ BHXH, BHYT, BHTN và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động
được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh
toán lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng
thanh toán lương.
+ Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm
không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ
thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản
phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả.
+ Cách tính như sau:
Mức trích trước tiền
lương CNTTSX theo KH

=

Tiền lương chính thực tế phải trả
cho công nhân trực tiếp trong tháng
20

x

Tỷ lệ
trích trước



Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNTTSX

Tỷ lệ
trích trước

=

Tổng tiền lương chính phải trả theo kế hoạch năm của CNTTSX

x 100

Hạch toán tổng hợp về tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với
người lao động được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 141, 138

TK334

Khấu trừ các khoản tiền phạt,

TK 622, 627,641,642

Tiền lương phải trả NLĐ

tiền bồi thường, tạm ứng
TK 111,112

TK335


TK622

Thanh toán cho người lao động Tiền lương TT PS Trích trước tiền
phải trả cho NLĐ lương NP theo KH
TK3388
Trả tiền giữ

Giữ hộ thu nhập

cho NLĐ

cho NLĐ
TK 3383
Trợ cấp, BHXH phải trả NLĐ

TK 3335
Thu hộ thuế TNCN cho NN

TK 421, 353
Tiền lương phải trả NLĐ

TK 3383, 3384, 3389
Thu hộ cho quỹ BH

(khoán thu nhập), tiền thưởng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương trong doanh nghiệp
1.2.4. Kế toán các khoản trích theo lương
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương


(Mẫu số 10-LĐTL)

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

(Mẫu số 11-LĐTL)

21


- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
- Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về kinh phí công đoàn, BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các
khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị,
nuôi con ngoài giá thú, án phí...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay
mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338:
TK 338
- BHXH phải trả cho công nhân viên.

- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo chế độ quy định.

- Chi kinh phí công đoàn tại DN.

- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù


- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên
cơ quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động.
Khoản đã trích chưa sử dụng hết
Tài khoản 338 chi tiết làm 9 khoản:
- 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết

- 3385: Phải trả về cổ phần hóa

- 3382: Kinh phí công đoàn

- 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

- 3383: Bảo hiểm xã hội

- 3387: Doanh thu chưa thực hiện

- 3384: Bảo hiểm y tế

- 3388: Phải trả, phải nộp khác
- 3389:Bảo hiểm thất nghiệp

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán như 111, 112, 138...
1.2.4.3. Phương pháp hạch toán
Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ
sau:

22



TK 111,112

TK3382, 3383, 3384, 3389

TK 622, 627,641, 642

Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

Trích KPCĐ, BH

BHTN hoặc chi tiêu KPCĐ

tính vào chi phí

TK 334

TK334
Trợ cấp BH cho NLĐ

Trích BH, KPCĐ trừ vào
thu nhập của người lao động
TK 111, 112
Nhận tiền thanh toán
chi thuộc quỹ BH

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
1.2.5. Kế toán Thuế thu nhập cá nhân
1.2.5.1. Chứng từ sử dụng
Các hoá đơn chứng từ chứng minh các khoản giảm trừ như: chứng từ

đóng góp từ thiện, nhân đạo khuyến học, chứng từ đóng góp các khoản bảo hiểm
bắt buộc theo quy định...
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Chi tiết TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân
1.2.5.3. Phương pháp hạch toán
TK 3335
TK 111, 112
TK 334
Nộp thuế TNCN thay cho người
có thu nhập cao
Thuế TNCN phải nộp trên TNCT
của người lao động
TK 711
Số tiền thù lao được hưởng từ
việc kê khai, khấu trừ thuế TNCN
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ thuế TNCN chủ yếu
23


Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SÔNG LÔ
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô
2.1.1. Tên, địa chỉ của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô
- Tên giao dịch: Songlo Investment and Construction Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Song Lo, SMC
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu I, phường Dữu Lâu, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ

- Điện thoại: (02103) 940 385, (02103) 942 580

- Fax: (02103) 940 374

- Tài khoản: 102110000251824 – Phòng giao dịch trung tâm Ngân hàng Công
thương Tỉnh Phú Thọ
- Mã số thuế: 2600106442
- Vốn điều lệ: 7.500.000.000 đồng (Bảy tỷ năm trăm triệu đồng chẵn)
- Đại diện pháp nhân: Chủ tịch HĐQT- Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Cường
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô là đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, trực tiếp chịu sự quản
lý và chỉ đạo của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ. Công ty đã trải qua các
giai đoạn phát triển như sau:
* Giai đoạn: Từ năm 1960 đến năm 2004
Tiền thân của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô là Công ty
Khai thác và Kinh doanh cát sỏi Sông Lô – thuộc Tổng công ty Xây dựng sông
Hồng, được thành lập vào năm 1960 với những tiêu chí và chiến lược nhằm phát
triển công ty trở thành một công ty vững mạnh ổn định toàn diện chủ yếu trên 02
lĩnh vực:
+ Sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp

24


* Giai đoạn: Từ năm 2004 đến năm 2009
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần, theo quyết định 1322/QĐ – BXD ngày 16 tháng 8
năm 2004 quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Khai thác và

Kinh doanh cát sỏi Sông Lô thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng thành
công ty cổ phần với tên: Công ty cổ phần Vật liệu và xây dựng Sông Lô, tên
giao dịch quốc tế: SONGLO MATERIAL AND CONSTRUCTION STOCK
COMPANY với vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng chẵn). Công ty
có 05 ngành nghề kinh doanh chính:
+ Khai thác và kinh doanh cát sỏi, vật tư, vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh vận tải bốc xếp.
+ Sản xuất, kinh doanh cột điện ly cao thế, hạ thế, gạch block tự chèn các loại.
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
đường dây cao, trung và hạ thế, trạm biến áp điện, nạo vét các âu, kè.
Để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong công tác
khai thác, sản xuất – kinh doanh vật liệu xây dựng công ty đã đầu tư các trang
thiết bị máy móc như: Hệ thống sàng tuyển cát, sỏi tiêu chuẩn; các loại máy xúc
thủy lực; máy cẩu gầu quăng; đội vận tải thủy xà lan tự hành có trọng tải từ 200
– 300 tấn đồng thời để tạo sự đồng bộ, hợp lý trong công tác cung cấp VLXD
cho các dự án nhằm nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm. Các công
trình dự án có quy mô của công ty: Trung tâm huấn luyện thể thao TP. Việt Trì,
Nhà thi đấu tỉnh Phú Thọ, trụ sở ngân hàng NN & PTNT chi nhánh tại Phú Thọ,
bảo tàng Hùng Vương...
* Giai đoạn: Từ năm 2009 đến nay
Được sự chỉ đạo của Đảng bộ và Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ, ngày 14
tháng 9 năm 2009 công ty quyết định đổi tên là: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Sông Lô, hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh Công ty cổ phần số:
18 03 000 242 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ
cấp. Công ty giữ nguyên tên gọi đến ngày nay.

25



×