Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý các câu lạc bộ tại trung tâm văn hóa thông tin huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

LÊ XUÂN THỦY

QUẢN LÝ CÁC CÂU LẠC BỘ TẠI TRUNG TÂM
VĂN HÓA THÔNG TIN HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 6 (2016 - 2018)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

LÊ XUÂN THỦY

QUẢN LÝ CÁC CÂU LẠC BỘ TẠI TRUNG TÂM VĂN
HÓA THÔNG TIN HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8319042

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Thiệu

Hà Nội, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý các Câu lạc bộ tại Trung
tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu này
chưa từng được công bố, các thông tin, số liệu và trích dẫn đều được
dẫn nguồn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày .... tháng ..... năm 2018.
Tác giả luận văn

Lê Xuân Thủy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCN

Ban chủ nhiệm

BNV

Bộ Nội vụ

BVHTT&DL

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

CLB


Câu lạc bộ

CP

Chính phủ

đ/c

Đồng chí

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư



Quyết định

TSKH

Tiến sĩ khoa học

TT

Thông tin


UB

Ủy ban

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thông tin

VHNT

Văn hóa nghệ thuật


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CÂU LẠC BỘ VÀ TRUNG
TÂM VĂN HÓA THÔNG TIN HUYỆN THỦY NGUYÊN ........................... 7
1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 7
1.1.1. Thiết chế văn hóa ........................................................................................... 7
1.1.2. Trung tâm Văn hóa Thông tin ...................................................................... 9
1.2. Quản lý câu lạc bộ ........................................................................................... 12
1.3. Nội dung quản lý câu lạc bộ .......................................................................... 14
1.4. Văn bản của Đảng và nhà nước về phát triển Văn hóa.............................. 15
1.5. Khái quát về Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng .............................................................................................. 17
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 17

1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của Trung tâm Văn hóa
Thông tin huyện Thủy Nguyên ............................................................................. 21
1.5.3. Hoạt động các câu lạc bộ ở Trung tâm Văn hóa Thông tin ................... 25
1.5.4. Vai trò của quản lý câu lạc bộ với các hoạt động chính trị và quần
chúng nhân dân ........................................................................................................ 30
Tiểu kết ..................................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ ....... 32
2.1. Chủ thể quản lý ................................................................................................. 32
2.1.1. Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng........................................... 32
2.1.2. Phòng văn hóa và Thông tin huyện Thủy Nguyên..................................... 34
2.1.3. Ban giám đốc Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên ......... 37
2.1.4. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ ............................................................................ 38
2.1.5. Cơ chế phối hợp giữa Trung tâm và câu lạc bộ .......................................... 39
2.2. Quản lý các câu lạc bộ trong hoạt động văn hóa nghệ thuật .................... 40
2.3. Hoạt động quản lý câu lạc bộ .......................................................................... 41
2.3.1. Quản lý hoạt động câu lạc bộ ....................................................................... 42
2.3.2. Quản lý tài chính ............................................................................................ 45
2.3.3. Quản lý về nguồn nhân lực ........................................................................... 46
2.3.4. Quản lý về cơ sở vật chất .............................................................................. 46
2.3.5. Quản lý về công tác phát triển hội viên ....................................................... 47
2.4. Những kết quả đạt được ................................................................................... 48


2.5. Những mặt còn hạn chế.................................................................................... 50
2.5.1. Về cơ sở vật chất và điều kiện biểu diễn ..................................................... 52
2.5.2.Về đội ngũ Ban chủ nhiệm ............................................................................ 53
Tiểu kết...................................................................................................................... 55
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC CÂU LẠC BỘ
TRUNG TÂM VĂN HÓA THÔNG TIN HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................................................. 57

3.1. Những nhân tố tác động ................................................................................... 57
3.1.1. Những mặt tiêu cực ....................................................................................... 57
3.1.2. Những mặt tích cực ....................................................................................... 58
3.2. Những khó khăn thách thức với các câu lạc bộ ............................................. 58
3.2.1.Về nguồn nhân lực.......................................................................................... 58
3.2.2.Về chuyên môn ............................................................................................... 61
3.2.3.Cơ sở vật chất và kinh phí để hoạt động....................................................... 61
3.3. Những khó khăn thách thức đối với Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng...................................................................... 63
3.3.1. Chế độ chính sách đối với người lao động .................................................. 64
3.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện ............................................. 64
3.3.3. Khó khăn về chính sách, cơ chế tổ chức, con người .................................. 65
3.3.4. Khó khăn trong công tác chuyên môn ......................................................... 66
3.3.5. Khó khăn về cơ sở vật chất ........................................................................... 67
3.3.6. Nguồn kinh phí cho hoạt động ..................................................................... 67
3.4. Một số giải pháp................................................................................................ 68
3.4.1. Các giải pháp ở cấp độ câu lạc bộ ................................................................ 68
3.4.2. Các giải pháp cho Trung tâm Văn hóa thông tin ........................................ 69
3.4.3. Các giải pháp ở cấp độ Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên
(qua phòng Văn hóa và Thông tin) UBND TP Hải Phòng (Sở Văn hóa
và Thể thao)............................................................................................................. 72
Tiểu kết...................................................................................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước,

tiềm năng kinh tế của đất nước ngày càng được tăng cường, chính trị ổn
định. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày một cải thiện.
Đại hội VI của Đảng năm 1986 là một mốc son lịch sử đánh dấu thời
kỳ phát triển của cách mạng Việt Nam, thời kỳ phát huy sức mạnh dân tộc,
tiếp tục đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đây,
mô hình hoạt động của mỗi đơn vị muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải chấp
hành đầy đủ các chủ trương của Đảng và mọi quy định Pháp luật của nhà
nước. Các cơ quan, đoàn thể cần đổi mới những mô hình tổ chức phù hợp
với tình hình thực tế ở địa phương, đơn vị mình, để cho các hoạt động đạt
được hiệu quả cao nhất.
Trong bối cảnh đổi mới của đất nước, năm 2004 Trung tâm Văn hóa
Thông tin huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng được đổi tên từ Nhà
văn hóa thành Trung tâm Văn hóa Thông tin. Trong quá trình hoạt động,
Trung tâm VHTT đã đạt những kết quả ấn tượng, nhưng cũng đối điện với
nhiều khó khăn và thách thức. Tại Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện
Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng, các câu lạc bộ là nhân tố trung tâm, là
một trong những hoạt động bề nổi mang lại nhiều thành tích. Trong những
năm gần đây, hoạt động của các câu lạc bộ đa dạng về thể loại và đạt được
chất lượng cao. Những câu lạc bộ như Câu lạc bộ Dân ca; guitar; múa;
dance Sport; thơ… đã đóng góp rất tích cực cho các hoạt động VHNT của
Trung tâm Văn hóa. Tuy nhiên, từ thực tế hoạt động các câu lạc bộ vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế.
Với tư cách là cơ quan quản lý hỗ trợ các câu lạc bộ, Trung tâm Văn hóa
Thông tin huyện Thủy Nguyên còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế về cơ sở
vật chất, địa điểm sinh hoạt, về nguồn kinh phí... Để tìm cách khắc phục các


2
mặt hạn chế, đồng thời tìm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho các
câu lạc bộ trong thời kỳ mới, cần thiết phải có hiểu biết đầy đủ về các hoạt

động của các câu lạc bộ và công tác quản lý của Trung tâm VHTT. Với tư
cách của một người đang đảm nhiệm công tác quản lý các câu lạc bộ tại
Trung tâm VHTT, học viên đã quyết định chọn đề tài Quản lý các câu lạc
bộ tại Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng viết luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đề xuất mô hình các câu
lạc bộ thích ứng tốt với bối cảnh hiện tại. Theo đó, xây dựng bộ máy tổ chức
có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo đúng chuyên ngành
văn hóa nghệ thuật quần chúng. Việc thành lập các câu lạc bộ phải được
chọn lọc và đào tạo đội ngũ thành viên nhiệt tình, am hiểu sâu sắc về hoạt
động biểu diễn, tích cực tổ chức những chương trình giao lưu văn hóa, văn
nghệ để nâng cao chất lượng, hiệu quả, nhằm thu hút thêm hội viên tham gia.
Tổ chức các chương trình biểu diễn Game Show phục vụ nhu cầu hưởng
thụ văn hóa, giải trí của quần chúng và thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa
bàn huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng.
2. Lịch sử nghiên cứu
Câu lạc bộ là một tổ chức quần chúng được tập hợp trên tinh thần tự
nguyện, đồng sở thích, tiến hành bằng những hoạt động nhằm thoả mãn
những nhu cầu về học hỏi, vui chơi, giải trí của cá nhân trên các lĩnh vực
theo những quy định của nhà nước. Về mặt học thuật đây còn là một vấn đề
tương đối mới mẻ, tuy nhiên vấn đề này cũng đã được quan tâm. Trong
những năm gần đây các đề tài nghiên cứu thường tập trung vào các câu lạc
bộ của sinh viên. Ví dụ: đề tài Nghiên cứu Thành lập và phát triển câu lạc
bộ sinh viên chuyên nghành kế toán tại học viện Bưu chính viễn thông cơ sở
miền bắc do Phạm Vũ Hà Thanh thực hiện; Thực trạng và những giải pháp
quản lý câu lạc bộ học thuật trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh do Hoàng Thị Minh Hà thực hiện...


3
Liên quan đến nội dung mà đề tài này thực hiện, tại Hải Phòng trước

đây đã có một số tác giả quan tâm như: Trong luận văn tốt nghiệp đại học
ngành văn hóa du lịch Nguyễn Thị Huệ đã Nghiên cứu Mô hình các Câu lạc
bộ Cung văn hóa hữu nghị Việt Tiệp gắn với Văn hóa Du lịch đây cũng là
một hướng nhằm phát triển hoạt động các câu lạc bộ để đáp ứng với sự phát
triển của xã hội. Còn các đề tài nghiên cứu về Huyện Thủy Nguyên như:
Bảo tồn và phát huy hội hát Đúm huyện Thủy Nguyên Thành phố Hải Phòng
trong luận văn thạc sỹ của Phùng Văn Mạnh đề cập đến việc gìn giữ và phát
triển hát Đúm; Còn luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thế Hùng thì Đưa hát
Đúm vào Trường Trung học cơ sở tại Thành phố Hải Phòng đây cũng là
một hình thức bảo tồn và phát triển hát đúm; GS TSKH Phạm Lê Hòa cũng
viết về hát Đúm huyện Thủy Nguyên nhưng với góc nhìn về Những âm điệu
cuộc sống;… Các nghiên cứu nêu trên là những gợi ý tốt để học viên thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn xây dựng mô hình
hoạt động của các câu lạc bộ gắn với hoạt động biểu diễn nghệ thuật đạt
hiệu quả cao tại Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên.
Quản lý các Câu lạc bộ tại Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng là một đề tài mới, hấp dẫn, trước học
viên chưa được ai nghiên cứu. Song các công trình nghiên cứu trước đó như
vừa lược điểm đã cung cấp cho học viên một số ý tưởng tốt để thực hiện đề
tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đánh giá thực trạng quản lý các câu lạc bộ tại Trung
tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên, từ đó đưa ra một số đề xuất và
những giải pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về mô hình tổ chức và chương trình hoạt động của các
câu lạc bộ thuộc Trung tâm VHTT huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng.



4
Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý nhà nước đối với các câu lạc
bộ tại huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng.
Nêu một số giải pháp giúp công tác quản lý và sự hoạt động của các
câu lạc bộ tốt hơn trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các câu lạc bộ và công tác quản lý các câu lạc bộ của Trung tâm Văn
hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên Thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thủy Nguyên,
Hải Phòng.
Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến nay. Học viên chọn mốc thời
gian từ năm 2013, bởi lẻ từ đó tới nay các câu lạc bộ hoạt động một cách bài
bản, có tổ chức và đóng góp nhiều thành tích cho hoạt động văn hóa văn
nghệ quần chúng huyện Thủy Nguyên, đồng thời qua thực tế hoạt động
cũng đã bộc lộ một số tồn tại cần kịp thời nhìn nhận, đánh giá để có các giải
pháp tốt hơn cho công tác quản lý.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, học viên đã lựa chọn cách tiếp cận liên
ngành: văn hóa học, quản lý và quản lý văn hóa và vận dụng các phương
pháp cụ thể sau:
- Phương pháp kế thừa tư liệu của những người đi trước. Học viên đã
nghiên cứu, tìm hiểu và kế thừa thành quả của những nghiên cứu trước. Bao
gồm các công trình nghiên cứu về lý thuyết, các công trình nghiên cứu về chủ đề
câu lạc bộ và phương pháp quản lý các câu lạc bộ; các công trình nghiên cứu về
các câu lạc bộ ở Hải Phòng…
- Phương pháp khảo sát thực tiễn. Lợi thế của học viên là một viên chức
của Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên, trực tiếp quản lý và



5
hướng dẫn nghiệp vụ cho các câu lạc bộ nên có một số hiểu biết bước đầu về các
câu lạc bộ. Tuy nhiên để thực hiện đề tài này học viên đã dành thời gian để khảo
sát nhiều đợt cụ thể như sau: Gặp gỡ thăm hỏi về chuyên môn về tâm tư
nguyện vọng của các thành viên, trao đổi, thảo luận với chủ nhiệm các câu
lạc bộ về hoạt động của câu lạc bộ, những khó khăn trong công tác quản
lý nguồn nhân lực, kinh phí hoạt động của các câu lạc bộ, về những khó
khăn trong sinh hoạt chuyên môn và việc phát triển hội viên, việc thực hiện
quy chế câu lạc bộ hay về đời sống tinh thần của các hội viên và các nghệ
nhân. Cũng như việc đáp ứng những yêu cầu của Ban giám đốc Trung tâm
Văn hóa Thông tin đề ra và việc phục vụ những nhiệm vụ chính trị trên địa
bàn huyện.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống. Trên cơ sở các nguồn
tài liệu thứ cấp, và nguồn tài liệu điền dã của cá nhân, học viên đã tổng
hợp, phân tích, đánh giá… để xây dựng bản luận văn này.
6. Những đóng góp của luận văn
Cung cấp có hệ thống các tư liệu về hiện trạng các câu lạc bộ và sự
hoạt động của các câu lạc bộ thuộc Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện
Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
Giới thiệu hiện trạng công tác quản lý các câu lạc bộ sở thích của
Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng.
Đưa ra một số giải pháp cấp bách nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của các câu lạc bộ, và hiệu quả công tác quản lý các câu lạc bộ của
Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về quản lý câu lạc bộ và Trung tâm Văn hóa
Thông tin huyện Thủy Nguyên



6
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động câu lạc bộ
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng các câu lạc bộ Trung tâm
Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng


7
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CÂU LẠC BỘ VÀ TRUNG TÂM VĂN
HÓA THÔNG TIN HUYỆN THỦY NGUYÊN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Thiết chế văn hóa
Thiết chế văn hóa đầy đủ là thiết chế gồm có các yếu tố: cơ sở vật
chất; bộ máy tổ chức; nhân sự; quy chế hoạt động; nguồn kinh phí.
Cơ sở vật chất trong thiết chế văn hóa là yếu tố dễ thấy nhất trong hệ
thống, có mối liên hệ thực tiễn với những yếu tố phi vật thể. Các yếu tố về
cơ sở vật chất trong hệ thống thiết chế văn hóa bao gồm: điện, đường,
trường, trạm, và hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu của
cộng đồng trong ngành văn hóa, thể thao. Quản lý thiết chế văn hóa bao
gồm nhà văn hóa - khu thể thao ở thôn và tương đương, trung tâm văn hóa
- thể thao ở xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thành phố, tỉnh; hệ thống cơ
sở văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu của thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng, bao gồm: cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, hay trung tâm hoạt động
cộng đồng; hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ cán bộ công chức,
viên chức, công nhân, người lao động bao gồm có: cung văn hóa lao động,
các nhà văn hóa lao động, trung tâm văn hóa - thể thao ở khu nhà xưởng,
khu công nghiệp và trong các doanh nghiệp lớn... những cơ sở vật chất
được nói ở trên đây là phải đi liền với các trang thiết bị, bộ máy tổ chức,

trình độ cán bộ và nguồn nhân lực tham gia. Như vậy, hệ thống thiết chế
văn hóa mới phát huy hết vai trò của mình.
Có thể nói, hệ thống thiết chế văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ, sáng tạo, luyện tập, học tập, trao đổi, gìn giữ văn hóa, của các tầng lớp
nhân dân. Cơ sở vật chất trong hệ thống thiết chế văn hóa tạo điều kiện
thuận lợi nhất để nhân dân thường xuyên được sinh hoạt, trao đổi các
thông tin, rèn luyện bản thân để có sức khỏe trong công việc, trong lao


8
động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó còn là nơi giao lưu, học
hỏi và thắt chặt tình đoàn kết, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
Hệ thống thiết chế văn hóa giữ vai trò nòng cốt trong việc tuyên
truyền các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương; thiết
chế văn hóa là cơ sở vật chất, là công cụ trực tiếp và đắc lực của các cấp
ủy, chính quyền địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo quần chúng thực hiện
các nhiệm vụ chính trị, tuân thủ đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Các trung tâm văn hóa quận, huyện, các nhà văn hóa xã, phường, thị
trấn chính là nơi để nâng cao đời sống tinh thần và hiểu biết về pháp luật
của quần chúng nhân dân, từ đó giảm thiểu các tệ nạn xã hội. Các buổi
sinh hoạt, thảo luận, tuyên truyền văn hóa ở cơ sở cũng chính là môi
trường thuận lợi để quần chúng nhân dân mạnh dạn đóng góp các ý kiến
với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, góp phần xây dựng đất nước
ngày càng giàu mạnh.
Hệ thống thiết chế văn hóa có ý nghĩa trong việc xây dựng nông thôn
mới. Trong 19 tiêu chí để được công nhận là nông thôn mới có tiêu chí số
6, 16 có viết: nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là 100%.

Như vậy hệ thống Thiết chế văn hóa là những tụ điểm, là một trung
tâm, hay một cơ quan; tổ chức các hoạt động có mục đích thông tin giáo dục
về một tư tưởng, lĩnh vực nào đó phục vụ công tác chính trị tư tưởng hay
nghiên cứu khoa học kỹ thuật - lịch sử văn hóa nghệ thuật, được tổ chức
theo những quy chế, nội quy nhất định, được thể chế hóa pháp luật do nhà
nước ban hành, được xã hội công nhận và tuân thủ, có mục đích, yêu cầu và
những chức năng riêng được xã hội quy định.


9
Theo đó, Thiết chế có thể là cơ quan, ví dụ như: thư viện, nhà bảo
tàng, trung tâm văn hóa, nhà hát...; là những cơ quan văn hóa, đồng thời
cũng là những thiết chế văn hóa của xã hội. Tuy vậy, không phải mọi cơ
quan văn hóa đều trở thành thiết chế văn hóa. Ví dụ: Hội đồng tư vấn nghệ
thuật, được thành lập do yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Hội đồng làm việc ít lâu rồi giải tán, khi cần lập lại; Đoàn văn công
nghiệp dư thể nghiệm như: đoàn hát quan họ, hát ca trù, hát xoan Phú Thọ...
lập ra hoạt động trong một thời gian rồi nghỉ. Các tổ chức trên đây là các cơ
quan nhưng không phải là những thiết chế văn hóa. Đó chỉ là những tổ chức
văn hóa tạm thời.
Để trở thành một thiết chế văn hóa, mỗi tổ chức cần có ít nhất 3
yếu tố sau để hoạt động: bộ máy nhân sự được tổ chức thành hệ thống; Có
thể chế (luật, lệ) để vận hành; Có trụ sở và các thiết bị chuyên dùng, gọi
chung là cơ sở vật chất để tồn tại và hoạt động lâu dài. Như vậy, mới có một
thiết chế rõ ràng, có ràng buộc và hiệu quả [11].
1.1.2. Trung tâm Văn hóa Thông tin
Thiết chế văn hóa là tên gọi của những cơ sở văn hóa ở địa phương.
Thực tế hệ thống này tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Đa phần thiết
chế văn hóa cấp tỉnh hay huyện được gọi là Trung tâm văn hóa nhưng ở xã
và thôn, làng, bản, ấp người dân gọi là Nhà văn hóa, Nhà rông văn hóa…

Trung tâm Văn hóa (Nhà Văn hóa) là một cơ quan giáo dục xã hội
chủ nghĩa ngoài nhà trường, là một trung tâm tổ chức hoạt động văn hóa xã
hội có nhiệm vụ chuyển tải những giá trị tinh hoa nghệ thuật của dân tộc và
nhân loại cho nhân dân hưởng thụ, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để
quần chúng nhân dân tạo ra các giá trị văn hóa nghệ thuật; để gìn giữ bảo
lưu và xây dựng các nền văn hóa dân chủ mới đáp ứng cùng thỏa mãn nhu
cầu tinh thần của mình trong thời gian nhàn rỗi.


10
Thực tế cho thấy, ở Việt Nam hệ thống Trung tâm văn hóa - Nhà văn
hóa được xây dựng phát triển rộng khắp thành một hệ thống từ Trung ương
đến địa phương, từ miền núi xuống đồng bằng, từ nông thôn ra thành
thị. Các thiết chế như nhà văn hóa, nhà tập, nhà thi đấu, bể bơi... được xây
dựng trở thành những địa điểm tụ họp nhân dân tham gia sáng tạo, hưởng
thụ các giá trị văn hóa, luyện tập thể dục - thể thao đồng thời cũng là nơi gắn
kết cộng đồng, Thông tin giáo dục mọi người thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị của Đảng và Nhà nước. Ở đâu, Trung tâm Văn hóa cũng là một
trong những công cụ chỉ đạo điều hành sắc bén của Đảng và Nhà nước, là
cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân trong việc Thông tin
các nhiệm vụ chính trị thông qua các hoạt động văn hóa nghệ thuật để lãnh
đạo nhân dân xây dựng đất nước. Trung tâm văn hóa/Nhà văn hóa tạo nên
mối quan hệ hai chiều giữa Đảng và nhân dân, đem lại những giá trị tinh
thần thiết thực, lợi ích trực tiếp cho nhân dân, cố kết cộng đồng và phát triển
xã hội.
Trong thời kỳ đất nước đổi mới, thiết chế văn hóa đã và đang chuyển
mình trở thành thiết chế văn hóa đa năng, bao gồm: hoạt động văn hóa, thể
dục thể thao, Thông tin triển lãm và cả tổ chức hội họp, sinh hoạt các Câu
lạc bộ, đoàn thể… Từ lâu nước ta đã có những thiết chế văn hóa cơ sở để
xây dựng đời sống văn hóa mới như: Nhà văn hóa, thư viện, nhà truyền

thống, bảo tàng, công viên văn hóa...
(Theo Quyết định số 49/2005/QĐ-BVHTT Ban hành Quy chế mẫu Tổ
chức và hoạt của Trung tâm Văn Hóa - Thông tin cấp huyện; Thông tư số
01/2010/TT-BVHTTDL Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ
chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch quận
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố và Trung ương).
Trung tâm Văn hóa - Thông tin là đơn vị sự nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, thông tin, trực thuộc Ủy ban nhân dân; có tư cách pháp


11
nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trung
tâm Văn hóa Thông tin hoạt động (Theo Quyết định số 49/2005/QĐ-BVHTT;
Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL).
Tổ chức các hoạt động văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo,
hưởng thụ văn hóa của nhân dân địa phương;
Thông tin - cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã
hội theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn
hóa, Thông tin ở cơ sở;
Tổ chức các dịch vụ công về văn hóa, thông tin;
Tổ chức các hoạt động thông tin, Thông tin chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã
hội của địa phương;
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, chiếu phim, Thông tin lưu
động, vui chơi giải trí, Câu lạc bộ, nhóm sở thích, lớp năng khiếu về nghệ
thuật, kỹ năng ngành nghề và các loại hình hoạt động khác phù hợp với
nhiệm vụ được giao;
Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, lễ hội
truyền thống. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ

phương pháp công tác cho những người làm công tác văn hóa, Thông tin ở
xã, phường, thị trấn theo kế hoạch của Phòng Văn hóa & Thông tin;
Tổ chức các dịch vụ văn hóa, Thông tin phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
Hợp tác, giao lưu, trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt
động văn hóa, Thông tin cơ sở với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh;
Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về hoạt động của
Trung tâm với Ủy ban nhân dân huyện, với phòng Văn hóa - Thông tin và
những cơ quan quản lý văn hóa, Thông tin theo quy định;


12
Quản lý tổ chức, cán bộ, viên chức, tài chính và tài sản của Trung tâm
theo quy định của cấp có thẩm quyền; được ký kết hợp đồng lao động và
quản lý lao động theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban Nhân dân và phòng Văn hóa
- Thông tin giao.
1.2. Quản lý câu lạc bộ
Câu lạc bộ (CLB) vừa là một loại hình tổ chức vừa là một phương
thức hoạt động, là một tổ chức vững chắc của các tổ chức đoàn thể, để hỗ
trợ giải quyết các vấn đề do cuộc sống hàng ngày đặt ra. Câu lạc bộ là nơi có
những hoạt động phong phú, phù hợp với nhu cầu, lợi ích của những thành
viên tham gia CLB; tạo môi trường để tài năng, năng khiếu được bộc lộ,
phát triển.
Quản lý câu lạc bộ nhằm định hướng đưa ra những thông tin, nâng
cao nhận thức và giáo dục đạo đức cách mạng, truyền thống dân tộc; tạo
điều kiện cho các thành viên giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh,
bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng trong công tác, trong cuộc sống hàng
ngày; giúp các thành viên, hội viên giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động, lao động, công tác và trong cuộc sống; giúp các tổ

chức tập hợp đoàn kết các tầng lớp, các đối tượng tham gia thông qua các
hoạt động của câu lạc bộ như: văn hoá, văn nghệ học tập, lao động nghề
nghiệp và các hoạt động xã hội khác, góp phần đổi mới nâng cao chất lượng
hoạt động của phong trào tại địa phương.
Quản lý câu lạc bộ còn giúp các thành viên, hội viên tự điều chỉnh
nhận thức, hành vi, rèn luyện phấn đấu trưởng thành. Thông qua các loại
hình sinh hoạt khác nhau của câu lạc bộ, các thành viên trong CLB có dịp
giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy cái tốt,
cái đẹp, cái thiện, uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, lệch chuẩn, lỗi thời lạc


13
hậu, kích thích tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực xã hội góp phần xây
dựng nếp sống văn minh tiến bộ.
Trên cơ sở nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của từng đối tượng với
những điều kiện, hoàn cảnh nghề nghiệp khác nhau. Ban quản lý, ban chủ
nhiệm câu lạc bộ có trách nhiệm từng bước thoả mãn, đáp ứng nhằm nâng
cao nhận thức về mọi mặt trong học tập, lao động và trong công tác. Đồng
thời giúp các thành viên rèn luyện những kỹ năng cơ bản trong học tập,
công tác và trong quan hệ xã hội. Quản lý và giáo dục là một trong những
nguyên tắc quan trọng của câu lạc bộ. Mọi hoạt động của câu lạc bộ phải đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các tổ chức đoàn thể có liên quan, phải được
định hướng giá trị nhằm giáo dục theo lý tưởng của Đảng, không đi trái
ngược với xu hướng chung của thời đại, với chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta.
Câu lạc bộ hình thành và hoạt động trên cơ sở nhu cầu nguyện vọng
và tự nguyện, tự giác của các thành viên CLB. Các nội dung sinh hoạt do
hội viên sáng tạo đề xuất phong phú và thường xuyên đổi mới dựa trên vai
trò tự quản của các thành viên; duy trì hoạt động không ảnh hưởng đến học
tập, lao động và công tác của các thành viên.

Các câu lạc bộ được xuất hiện ở nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII và
các nước Châu Âu văn minh khác. Trong các nước tư bản câu lạc bộ chỉ
dành riêng cho những người có tiền hoặc phục vụ cho các tầng lớp quý tộc.
Như vậy chúng ta có thể thấy việc quản lý tốt các câu lạc bộ là rất
quan trọng, vì câu lạc bộ là cơ quan văn hóa tổng hợp, là những trung tâm
để người lao động tiếp xúc, trao đổi văn hóa làm cho tinh thần của mình
thêm phong phú và giải trí lành mạnh.
Bước vào giai đoạn hiện nay, đòi hỏi những người làm công tác quản
lý phải nâng cao trình độ để ngang tầm với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nhu cầu của con người rất khác nhau, riêng đối với công nhân


14
lao động nhu cầu hưởng thụ văn hóa là một đòi hỏi cần thiết mà mọi ngành và
đặc biệt là công đoàn, Trung tâm Văn hóa Thông tin và các tổ chức phải đáp
ứng. Ngoài thời gian lao động trong cơ quan, nhà máy người lao động có thể
tìm thấy nơi sinh hoạt phù hợp với mình đó chính là các câu lạc bộ sở thích
tại Trung tâm Văn hóa Thông tin. Ở đó có các điều kiện về cơ sở vật chất, có
đội ngũ hướng dẫn để mọi người tham gia sinh hoạt một cách thoải mái bởi
nó là một thiết chế tổng hợp về nội dung sinh hoạt, phương pháp tiếp cận và
nhu cầu cho từng cá nhân khi tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ của Trung
tâm Văn hóa Thông tin.
Trong bối cảnh nhu cầu xã hội phát triển hiện nay có nhiều câu lạc bộ
sở thích tồn tại tự do như: câu lạc bộ cầu lông; câu lạc bộ bóng bàn; hay câu
lạc bộ tự nguyện... Bên cạnh đó cũng có nhiều các câu lạc bộ thuộc hệ thống
xã hội như: câu lạc bộ dưỡng sinh, câu lạc bộ tuổi già; câu lạc bộ hưu trí...
Trong phạm vi luận văn này, chỉ quan tâm đến công tác quản lý các câu lạc
bộ thuộc hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật của Trung tâm Văn
hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên.
1.3. Nội dung quản lý câu lạc bộ

Quản lý câu lạc bộ để định hướng cho các câu lạc bộ về chủ trương,
đường lối, tôn chỉ mục đích của việc thành lập và đi đến hoạt động của các
câu lạc bộ.
Quản lý câu lạc bộ là giúp các câu lạc bộ có cơ hội giao lưu, học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực sở thích của mình, cũng là sân chơi để
các thành viên trong câu lạc bộ được trình diễn, phô diễn tài năng và năng
khiếu của bản thân.
Quản lý câu lạc bộ còn là quản lý về con người, tính quy tụ con người
và thông qua con người để định hướng những mục đích cụ thể theo sự chỉ
đạo của cán bộ quản lý câu lạc bộ.


15
Trong câu lạc bộ còn rất nhiều các nội dung cần có phương thức quản
lý một cách cụ thể, triệt để thì mới tạo ra hiểu quả như: Quản lý về tài chính,
quản lý về chuyên môn, quản lý về cơ sở vật chất… đó là những vấn đề mà
cần có sự quản lý chặt chẽ trong các câu lạc bộ. Câu lạc bộ có thể phát triển,
bền vững hay không thì công tác quản lý các câu lạc bộ là rất quan trọng.
Như vậy vấn đề chính cần nghiên cứu trong nội dung quản lý câu lạc
bộ ở đây là: Quản lý về tài chính, về chuyên môn, về cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực và quản lý hoạt động biểu diễn của các câu lạc bộ.
1.4. Văn bản của Đảng và nhà nước về phát triển Văn hóa
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020;
Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hện thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 – 2020, định hướng đến
năm 2030;
Chỉ thị số 79/CT-BVHTTDL ngày 08 tháng 09 năm 2008 của Bộ
Văn hóa Thể thao Du lịc về tăng cường công tác pháp chế ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Thông tư số 25/ TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 25 tháng 3 năm 2008
về hướng dẫn nội, mức chi và công tác quản lý kinh phí thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia vể văn hóa giai đoạn 2006 đến 2010.


16
Quyết định số 1992/QĐ-TTg ngày 11/12/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch;
Quyết định 936/QĐ-TTg ngày 30/06/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển văn hóa giai đoạn
2016-2020;
Nghị quyết hội nghị lần thứ 9 của ban chấp hành trung ương Đảng
khóa VI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người việt nam đáng ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Sở Văn hóa và Thể thao số 62/KH-SVHTT ngày 20 tháng 4 năm 2018
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông
thôn giai đoạn 2018-2020;
Phòng Văn hóa và Thông tin sô 867/UBND-VH&TT ngày 01 tháng 6
năm 2018 thực hiện các tiêu chí về văn hóa (số 6 và số 16) trong tiêu chí
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020.

Các văn bản của Đảng và nhà nước về phát triển văn hóa về thiết
chế và xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước như:
Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở nhằm tổ chức
các cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu
sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân; đồng thời
làm nhiệm vụ tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị của
Trung ương và địa phương;
Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đồng bộ về cơ
sở vật chất; trang thiết bị; tổ chức bộ máy, cán bộ; tổ chức các hoạt động;
thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt,
hưởng thụ văn hóa, luyện tập thể dục, thể thao và vui chơi giải trí;


17
Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phải gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương; phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và khu dân cư. Bên cạnh đó, nâng cao
hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền, phát huy vai trò quản lý nhà
nước của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; năng lực tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; đẩy mạnh thực hiện xã hội
hóa trong việc xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ
sở. Nhờ đó mục tiêu của quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ
sở được phát triển đồng bộ, từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch về
mức hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của nhân dân ở các
vùng, miền, khu vực trong cả nước. Dự tính, đến năm 2030, hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở phát triển đạt các tiêu chí quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
1.5. Khái quát về Trung tâm Văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng

1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm văn hóa Thông tin huyện Thủy Nguyên là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên. Trước đây Trung
tâm Văn hóa Thông tin là “Nhà văn hóa huyện Thủy Nguyên” được thành
lập từ cuối năm 1988 theo quyết định của Ủy ban nhân dân huyện Thủy
Nguyên. Sau gần 10 năm hoạt động, năm 1997 Nhà văn hóa huyện Thủy
Nguyên được xếp hạng III. Thực hiện vai trò, chức năng của mình, trong
suốt thời gian qua, Nhà văn hóa đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa - thể
thao, đáp ứng nhu cầu thưởng thức và sáng tạo của cán bộ, nhân dân địa
phương. Căn cứ vào những hoạt động và kết quả đạt được, Ủy ban nhân dân
huyện Thủy Nguyên trình Bộ văn hóa thông tin, Ủy ban nhân dân thành


18
phố và các cơ quan chức năng của Thành phố xét xếp hạng II cho Nhà văn
hóa huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng [ 32].
1.5.1.1. Bộ máy tổ chức
- Đội ngũ cán bộ Trung tâm Văn hóa Thông tin gồm 11 người.
Trình độ Đại học: 6 người đạt 55%. Có 03 người đào tạo đúng
chuyên ngành, 02 người đào tạo ngành gần, 01 người không đúng
chuyên ngành.
Trình độ Cao đẳng: 01 người đạt 9 %. Không đúng chuyên ngành.
Trình độ Trung cấp: 02 người đạt 18%. Có 01 người đào tạo ngành
gần, 01 đ/c không đúng chuyên ngành.
Chưa qua đào tạo: 02 người đạt 18%. Bảo vệ cơ quan
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về hoạt động của Trung tâm và việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Trung tâm; được giám đốc
giao phụ trách một số công việc, lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách

nhiệm trước Giám đốc về công việc được phân công. Khi vắng mặt, giám
đốc có thể ủy quyền cho phó giám đốc điều hành và giải quyết công việc
của Trung tâm [38].
1.5.1.2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
Bộ phận Thông tin.
Bộ phận văn nghệ.
Bộ phận Hành chính - Quản trị - Dịch vụ: có nhiệm vụ thực hiện
công tác hành chính - quản trị, văn thư lưu trữ; quản lý, cung ứng vật tư,
trang thiết bị cho hoạt động của Trung tâm; xây dựng kế hoạch Tài chính
- kế toán; thực hiện công tác thống kê, báo cáo và các hoạt động nội bộ
của Trung tâm. Khai thác, tổ chức các dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ


19
trên cơ sở phát huy hiệu quả cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của
viên chức trung tâm, các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ.
Bộ phận bảo vệ có trách nhiệm thường trực 24/24 giờ, trông coi bảo
vệ tài sản, cơ sở vật chất của đơn vị như: trông coi xe (hoặc các phương tiện
khác) của cán bộ, nhân viên cơ quan và khách đến liên hệ công tác tại trung
tâm. Phối hợp với các bộ phận thực hiện những công việc đột xuất theo sự
phân công của giám đốc trung tâm (cán bộ quản lý trông coi đài tưởng niệm
liệt sỹ có quy định riêng) [38].
1.5.1.3. Bộ phận phục vụ
Ngoài công tác chuyên môn, nghiệp vụ, các cán bộ đều được phân
công phụ trách từng lĩnh vực cụ thể:
Cán bộ quản lý Thư viện: quản lý phòng truyền thống, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của chuyên ngành, hướng dẫn và xây
dựng phong trào văn hoá đọc của huyện.
Cán bộ xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, các hoạt động làng văn hóa,
khu dân cư văn hoá.

Cán bộ quản lý thiết bị điện, loa máy, âm thanh, ánh sáng phục vụ các
hội thi, hội diễn, thông tin cổ động.
Các tổ, tổ chuyên môn, cán bộ phụ trách các bộ phận có trách nhiệm
quản lý tài sản, vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác của bộ phận mình
phụ trách đồng thời phải có trách nhiệm, quản lý tài sản chung của cơ quan
[38].
1.5.1.4. Tài chính
Ngân sách nhà nước cấp:
Kinh phí đảm bảo cho các hoạt động theo kế hoạch được giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao.


×