Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 121 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH
PHÚ THỌ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÚ THỌ, NĂM 2014


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Và hoạt động cho vay là một trong những hoạt động sống còn không
những đối với Ngân hàng, mà còn là còn đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình.
Trong giai đoạn kinh tế đang phát triển như hiện nay. Nếu các doanh
nghiệp không đầu tư vốn để mở rộng sản xuất thì khó mà tồn tại lâu dài. Các cá
nhân, hộ gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu không vay vốn tạo điều kiện phục
vụ các nhu cầu cần thiết cho công việc, cuộc sống của mình thì sẽ gặp nhiều khó
khăn. Với Ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại phần lớn thu nhập
cho Ngân hàng, cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho vay là một trong
những hoạt động có tính chiến lược của Ngân hàng.
Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong địa bàn tỉnh Phú Thọ và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản
xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức
trong địa bàn, ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ như: dư nợ
cho vay ngắn hạn, trung dài hạn luôn tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng,


duy trì số dư huy động vốn luôn cao hơn dư nợ tín dụng và hỗ trợ nguồn vốn
cho toàn ngành, đảm bảo các giao dịch an toàn, có lãi.
Tuy nhiên kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn chưa cao như
mong muốn, nợ quá hạn không nhiều nhưng đang tăng dần qua các năm, mức
sinh lời vốn trung và dài hạn cũng chưa thực sự cao, bản thân ngân hàng đối mặt
nền kinh tế thị trường luôn biến động. Vấn đề đặt ra là, có nguồn vốn trung, dài
hạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát
huy hết được vai trò tích cực cũng như chống lại sự lãng phí. Hay nói một cách
khác, chỉ khi nào mở rộng gắn liền với nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
trung, dài hạn thì nguồn vốn trung, dài hạn mới phát huy được vai trò tích cực
của mình. Mặc dù ngân hàng đã có những biện pháp nhất định nhưng hoạt động


cho vay trung, dài hạn còn có nhiều khó khăn và tồn tại, so với nhu cầu tín dụng
trung và dài hạn của các doanh nghiệp thì hoạt động cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, cũng như chất lượng
hoạt động cho vay cũng còn nhiều hạn chế mà ngân hàng phải giải quyết. Theo
đánh giá của Ban Giám Đốc thì ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng
vốn vào đầu tư cho vay trung, dài hạn nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay trung, dài
hạn trong tương lai. Mục tiêu chung của ngân hàng là trong thời gian tới làm thế
nào để đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn luôn
luôn là phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân
viên ngân hàng.
Vì lý do đó em đã chọn đề tài “Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú
Thọ” làm khoá luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn sẽ phát triển hơn nữa
hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hê ̣ thố ng hóa lý luâ ̣n và đánh giá thực tra ̣ng hoạt động cho vay

trung và dài hạn của Chi nhánh nhằ m phát hiêṇ những điể m ha ̣n chế và khó
khăn, từ đó đề xuấ t các giải pháp nhằ m phát triển hoạt động cho vay trung và dài
hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh
Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số lý luận chung về hoạt động cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại;
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
trong thời gian qua (2011 - 2013);
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay
trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam,
Chi nhánh Phú Thọ.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt động cho vay trung
và dài hạn.
- Về không gian: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Phương pháp thu thâ ̣p tài liêụ sơ cấ p: Dựa trên số liêụ thố ng kê, số liêụ
trong các Báo cáo hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh, Báo cáo tài sản qua các năm của ngân
hàng để tiế n hành phân tić h những biế n đô ̣ng.Viê ̣c thu thâ ̣p tài liê ̣u thông tin bao

gồ m viê ̣c sưu tầ m và thu thâ ̣p những tài liêụ số liêụ mới ta ̣i ngân hàng.
Phương pháp thu thâ ̣p tài liê ̣u thứ cấ p: Đây là các tài liệu, số liệu từ các
công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích,
minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của các tài liệu này đã được
chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”.
4.2. Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp thố ng kê so sánh là phương pháp sử du ̣ng phổ biế n trong
phân tích để xác đinh
̣ mức đô ̣, xu thế biế n đô ̣ng của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp này cho chúng ta phát hiê ̣n những điể m giố ng và khác nhau giữa
các thời điể m nghiên cứu đồ ng thời giúp chúng ta phân tích đươ ̣c các đô ̣ng thái
phát triể n của đố i tươ ̣ng nghiên cứu.
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
Phương pháp phân tích là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách


hàng, để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời điểm hiện tại và
định hướng phát triển trong tương lai. Phân tích tài liệu, số liệu và đánh giá số
liệu về tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu dung để phân tích tài liệu có được,
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại cổ phân Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
Phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố,
các nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận
hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát háo các vấn đề
trong nhận thức tổng hợp. Trong bài báo cáo này, sau khi thu thập, xử lí các số
liệu, em đã lập bảng thống kê và tính các chỉ số rồi đưa các nhận xét tổng hợp
phân tích, nhận định về các vấn đề thông qua các chỉ số đó về tình hình hoạt
động của ngân hàng.

4.4. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu
- Các số liê ̣u đươ ̣c đưa vào máy tính. Dùng phầ n mề m excel để tổ ng hơ ̣p
tiń h toán các chỉ tiêu cầ n thiế t như số tuyê ̣t đố i, số tương đố i, số bình quân.
- Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ
thị cần thiết. Trên cơ sở đó phân tích sự biến động và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay của ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ.


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/07/2009 về tổ
chức và hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng và các
quy định khác của pháp luật”.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thông qua ngày 10/08/2010 số
47/2010/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, khẳng
định: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các

hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này,...”. “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”. “Hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền
gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng không
chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. NH có thể
huy động bốn bằng nhiều cách:


- NH có thể nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới dạng tiền gửi có
kỳ hạn hoặc không kỳ hạn.
- NH có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá.
- NH có thể vay của các TCTD khác.
- NH có thể vay NHTƯ...
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quy
định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM, đây là bộ phận cấu thành
chủ yếu và quan trọng của tài sản có của NH. Bao gồm các hoạt động:
- Cho vay: là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó các TCTD nhận các

chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ
nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng.
- Cho thuê tài chính: là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
- Bảo lãnh ngân hàng: là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả nợ cho TCTD số tiền đã được trả thay.
- Bao thanh toán: là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa
đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ, đó
chính là hoạt động mua bán nợ.
- Tài trợ xuất nhập khẩu: Tài trợ của ngân hàng thương mại về bản chất
cũng là khoản tín dụng được cấp bởi ngân hàng. Tuy nhiên,ngân hàng tham gia
tài trợ chỉ chiếm một số vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng vốn cần thiết cho
dự án hoặc thương vụ, phần vốn còn lại phải là vốn của doanh nghiệp.


- Cho vay thấu chi: là hình thức cấp tín dụng của NHTM cho khách hàng
bằng cách cho phép khách hàng chi vượt một số tiền nhất định trong tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng, đáp ứng như cầu cần tiền nóng của khách
hàng, vì vậy lãi suất thường cao và tính theo ngày.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cấp tín dụng của NHTM cho khách
hàng bằng cách khách hàng chỉ cần làm một bộ hồ sơ trong một kỳ để vay nhiều
khoản vay mà tổng mức vay tối đa (hạn mức tín dụng) và lãi suất đã được hai
bên thỏa thuận.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động cơ bản trên, ngân hàng thương mại còn tiến hành các
hoạt động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận

cho ngân hàng như: Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối, ủy thác, nhận ủy thác, cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, tư
vấn tài chính, bảo quản các vật quý giá,…
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại giao
cho khách hàng một khoản tiền hoặc tài sản để sử dụng vào mục đích và một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
Khi định nghĩa về hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau,
nhưng nói tóm lại, có thể định nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt
động cung ứng tiền cho tất cả các khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho
mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.
1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay
Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho vay
tiêu dùng và cho vay để kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng:
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào
việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân.


Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn
tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền..
Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã
được áp dụng rất thành công ở các nước phát triển.
- Cho vay để kinh doanh:
Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng
một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành
mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách

thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân
chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay
thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành
công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
1.2.2.2. Dựa theo thời hạn cho vay
Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay
trung và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn:
Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn
trong những trường hợp sau: Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của nhà nước, cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng,
các công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản, cho vay
đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh
doanh, cho vay đối với người tiêu dùng….
- Cho vay trung và dài hạn:
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây
dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ, Ngân hàng mua các trái phiếu trung và
dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho các quá trình hình thành tài sản cố định,
khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện
dự án nhất định,


1.2.2.3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay
Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho vay là
cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo :
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn,
Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để
thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngoài ra khi thực

hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế
có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các
Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho
khoản vay.
- Các khoản cho vay không có đảm bảo :
Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay
để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp
đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao
dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được
Ngân hàng quản lý. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính
của người đi vay.
1.2.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay
Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là cho
vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp:
Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản
cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực
tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai
bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần
phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng
cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu


chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên
theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi
cho mỗi thành viên. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường
có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường
hợp như vậy cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám

sát, thu nợ...)
1.3. Khái quát về hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm. Ở Việt
Nam hiện nay :
Cho vay trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình cho
vay này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: là khoản cho vay có thời gian trên 5 năm. Loại hình cho
vay này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…
1.3.2. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn
- Quy định vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án:
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay
ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định khách hàng phải có vốn chủ sở
hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu tham gia vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
- Quy định thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ:
Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm dự án đầu tư
nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho


nhu cầu mua sắm tài sản cố định,.. cho nên nguồn trả nợ chính cho khoản vay
này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án mang lại
- Quy định giải ngân trong cho vay trung và dài hạn:
Đối với khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc

nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân
hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành
trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc
hoan thành.
- Quy định lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất
có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của
một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn
tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách
hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một
ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.
1.3.3. Các hình thức cho vay trung và dài hạn
1.3.3.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Căn cứ vào hồ sơ xin vay vốn, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án
vay vốn nếu chấp nhận ngân hàng và khách hàng kí hợp đồng tín dụng và thỏa
thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư dự án, phân tích các kỳ hạn
trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ dự án.
1.3.3.2. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng
tín dụng thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê,


được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã
được hai bên thoả thuận.

1.3.3.3. Cho vay tiêu dùng
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại... ngân hàng thương mại thực hiện
cho vay tiêu dùng.
Căn cứ vào mục đích cho vay, cho vay tiêu dùng có thể chia thành: Cho
vay nhà đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại, cho vay tiêu dùng khác.
1.3.3.4. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ
2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối,
phối hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các
tổ chức tín dụng.
1.3.4. Vai trò hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.3.4.1. Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Những khoản cho vay trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời
gian dài đã mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Việc phát triển hoạt động cho
vay trung, dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến
lược của các ngân hàng thương mại.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân hàng
mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế
của mình trong nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn, ngân hàng thực hiện chức
năng xã hội của mình, thể hiện vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh
tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống
nhân dân.
1.3.4.2. Đối với khách hàng vay vốn trung và dài hạn
- Đối với các cá nhân: Các cá nhân có nhu cầu tiêu dùng một số tiền lớn
một lúc thì có thể đề nghị ngân hàng cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng sẽ căn



cứ vào thu nhập của cá nhân để tính toán thời gian trả nợ cho hợp lý. Đối với các
hộ nông dân việc vay trung và dài hạn là hết sức quan trọng để đầu tư về giống,
thức ăn, phân bón... ban đầu.
- Đối với các doanh nghiệp: Doanh nghiệp có được nguồn vốn đầu tư để
nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị
trường mới, chớp lấy cơ hội kinh doanh mà không phải chờ đủ vốn. Đối với
doanh nghiệp, việc vay vốn trung và dài hạn từ ngân hàng đôi khi đem lại nhiều
thuận lợi hơn so với các hình thức huy động vốn khác. Doanh nghiệp có thể vay
vốn ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh, hơn nữa không
phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị
trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng
tăm. Ngoài ra với các khoản vay trung và dài hạn tại ngân hàng vừa giúp ngân
hàng thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức cho doanh nghiệp mà
không gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như trong trường hợp phát hành cổ phiếu.
Như vậy, vay vốn trung và dài hạn từ ngân hàng là biện pháp quan trọng
để các doanh nghiệp thực hiện được dự án của mình.
1.3.4.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế quốc dân, làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, từ những
nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển nền kinh tế.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng đầu tư phát triển kinh tế. Các khoản cho vay cung cấp cho các
ngành được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm,
hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu hợp lý và khai thác
triệt để các nguồn lực để tập trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn
lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công trình, các dự án, tạo được
hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đã định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.



1.3.5. Một số quy định về hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.3.5.1. Điều kiện cho vay trung và dài hạn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi nhân sự, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo đúng
ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh và
chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
1.3.5.2. Đối tượng cho vay trung và dài hạn
Đối tượng cho vay trung và dài hạn là công trình, hạng mục công trình
hoặc dự án đầu tư, bao gồm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục,
thay thế tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có luận
chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và dự toán được duyệt.
Trường hợp doanh nghiệp tự làm, đối tượng phát triển cho vay là chi phí
mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, vật liệu, nhân công... để xây dựng công trình.
1.3.5.3. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Tiếp nhận hồ sơ

Giám sát tín dụng

(1)
Phân tích thẩm định

(4)

(2)

Quyết định
tín dụng

(3)

Thiết lập hồ
sơ giải ngân

Thu nợ, thanh lý hợp
đồng tín dụng
(5)

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay
Giải thích quy trình cho vay:


Bước 1: Tiếp nhận và phân tích thẩm định
* Khách hàng lập hồ sơ vay vốn gửi cán bộ tín dụng. Hồ sơ vay vốn gồm:
- Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.
- Giấy đề nghị vay vốn
- Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.
- Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất (bảng tổng kết tài sản và bảng
quyết toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán.
- Hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng
nhận sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.
- Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng
hàng hoá dịch vụ, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả

năng cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh
chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
Bước 2: Ra quyết định tín dụng
Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và
nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.
Bước 3: Thiết lập hồ sơ giải ngân
Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng
tiền vay, phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình
thức phát tiền phù hợp.
Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng kê(như hợp
đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn) uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được
chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt
hoặc phát ngân phiếu thanh toán cho đơn vay khi người cung cấp không có tài
khoản tại ngân hàng.
Bước 4: Giám sát tín dụng


Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và
khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát
sinh, phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng
nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.
Bước 5: Thu nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý
bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất
toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến
khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.
1.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.3.6.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn, đứng trên

giác độ là một nhà ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt
định tính và mặt định lượng. Về mặt định lượng, các chỉ tiêu được thể hiện qua
một số khía cạnh sau:
a. Mức tăng doanh số cho vay
Doanh số cho vay trung và dài hạn phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã
giải ngân cho khách hàng vay trong kỳ. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động
cho vay trung và dài hạn mở rộng hay thu hẹp và tốc độ tăng trưởng cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng. Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng
có uy tín và có khả năng thu hút khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để
tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho vay trung, dài hạn sẽ cho
biết một phần về chất lượng cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mức tăng doanh số cho vay trung và dài hạn trong kỳ = Doanh số cho vay trung
và dài hạn năm sau – Doanh số cho vay trung và dài hạn năm trước
Mức tăng doanh số cho vay trung và dài hạn càng cao thể hiện khả năng
sinh lời từ hoạt động cho vay trung và dài hạn cũng cao hơn, uy tín của ngân
hàng ngày càng nâng cao, thu hút nhiều khách hàng hơn, đây cũng là một trong


những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn
trong mỗi giai đoạn.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay trung, dài hạn được sử dụng
theo công thức:
Tốc độ tăng trưởng doanh số
cho vay trung và dài hạn

Doanh số cho vay TDH năm nay
=

Doanh số cho vay TDH năm trước


× 100 (%)

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay trung dài hạn phản ánh mức
tăng trưởng trong hoạt động cho vay trung, dài hạn của ngân hàng, thể hiện chất
lượng hoạt động cho vay trung dài hạn xét về quy mô. Mức tăng trưởng doanh
số cho vay trung, dài cao và ổn định qua các năm thể hiện chất lượng cho vay tốt
và ngược lại.
b. Tình hình thu nợ
- Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là số tuyệt đối phản ánh lượng nguồn vốn thực tế mà
người vay đã hoàn trả cho ngân hàng trong một kỳ. Với phương châm thu nợ để
tạo nguồn cho vay thì thu nợ là công tác trọng tâm trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
- Tỷ lê thu nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ thu nợ phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất
định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao thì
chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt, khoản tiền cho vay của
ngân hàng càng được an toàn. Tỷ lệ được xác định như sau:
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ thu nợ trung và dài hạn =

Doanh số cho vay trung và dài hạn

× 100 (%)

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ trung và dài hạn
của ngân hàng đồng thời đánh giá hiệu quả của công tác thu hồi nợ của ngân
hàng trong từng thời kỳ đồng thời cũng phản ánh thiện chí và khả năng trả nợ
của khách hàng.



c. Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà người đi vay còn nợ ngân hàng.
Dư nợ trung và dài hạn

Tỷ lệ dư nợ
=

trung và dài hạn

x 100 (%)

Tổng dư nợ

Tỷ lệ phản ánh dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư
nợ ngân hàng.Tỉ lệ này cao thể hiện sự phát triển tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế.
d. Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng. Đây là chỉ tiêu cơ bản đánh giá được hiệu quả của
hoạt động cho vay và các biện pháp giảm nợ quá hạn trung và dài hạn, nâng cao
chất lượng cho vay.
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

×


Tổng dư nợ

100 (%)

Trong đó, để xác định tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn sử dụng công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn
trung và dài hạn

Nợ quá hạn trung và dài hạn
=

Dư nợ trung và dài hạn

× 100 (%)

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng dư nợ
trung và dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn trung và dài
hạn càng lớn (trong một tương quan với tổng dư nợ cho vay). Một ngân hàng có
tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chất lượng cho vay thấp.
e. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là loại nợ thuộc các nhóm 3 đến nhóm 5 bao gồm các khoản: Nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

Tổng dư nợ

×


100 (%)


Trong đó, để xác định tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn sử dụng công thức sau:
Nợ xấu trung và dài hạn

Tỷ lệ nợ xấu

=

trung và dài hạn

Dư nợ trung và dài hạn

×

100 (%)

Chỉ tiêu này càng cao chất lượng cho vay càng thấp. Đồng thời nó thể
hiện chất lượng thẩm định phương án kinh doanh kém, quan hệ khách hàng
không tốt, hoạt động thu hồi nợ còn yếu.
f. Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay trung và dài hạn
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
ngắn hạn bởi xét cho cùng mục đích của ngân hàng là lợi nhuận, hay ít nhất
cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay
trung và dài hạn

Lợi nhuận từ cho vay trung và dài hạn

=

Dư nợ trung và dài hạn

× 100 (%)

Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của hoạt động
cho vay trung, dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Bất kỳ một khoản tín
dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung dài hạn không thể xem là có
chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Đặc biệt
đối với ngân hàng, với chức năng cho vay trung, dài hạn với mức lãi suất kể cả
lãi suất ưu đãi tín dụng để thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước thì trong nhiều trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng
cần phải hướng tới.
g. Chỉ tiêu vòng quay của vốn trung và dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín
dụng được bao nhiêu để có thể cho vay dự án mới.
Doanh số thu nợ TDH trong kỳ
Vòng quay vốn trung và dài hạn =

Dư nợ cho vay BQ TDH trong kỳ

(Vòng)


Trong đó:
Dư nợ TDH đầu kỳ + Dư nợ TDH cuối kỳ
Dư nợ TDH BQ trong kỳ =

2


Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn
càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và
chứng tỏ nguồn vốn trung, dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả.
Ngược lại, nếu vòng quay của vốn trung và dài hạn càng nhỏ thì việc thu nợ của
ngân hàng là kém và nguồn vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đầu tư hoạt động
kém hiệu quả.
1.3.6.2. Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo hoạt động cho vay của một ngân hàng chính là sự hài
lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an
toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất. Ngoài các chỉ tiêu định lượng, chất lượng
cho vay trung, dài hạn của ngân hàng còn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu
định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất
lượng và độ an toàn, hiệu quả của hoạt động ngân hàng:
* Sự tuân thủ các quy định, chính sách cho vay trung và dài hạn
- Thủ tục và quy chế cho vay vốn:
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm
việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn
tượng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc
đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt
tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm
tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho
vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự
án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...


nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng
ngừa rủi ro.

- Xét duyệt cho vay:
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với
thời gian nhanh và chi phí thấp. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục
vụ khách hàng tốt nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định
thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay
vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong
công tác thẩm định. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi
và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong
khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những
khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
* Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chất lượng dịch vụ cho vay
trung và dài hạn
Khách hàng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Đối với khách hàng – là những người vay vốn của ngân hàng thì chất lượng cho
vay của ngân hàng là tốt khi chất lượng dịch vụ của ngân hàng tốt. Chìa khoá
của sự thành công trong cạnh tranh là việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất. Nhu cầu của khách hàng khi đi vay vốn ngân hàng là: Được
vay tiền phù hợp với mục đích sử dụng, lãi suất, kỳ hạn nợ đảm bảo phù hợp với
khả năng thanh toán, thủ tục đơn giản, thuận tiện... Chất lượng dịch vụ ngân
hàng phản ánh khả năng đáp ứng, thậm chí cao hơn kỳ vọng của khách hàng và
cần được duy trì một cách thường xuyên, nhất quán.
1.3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế và có quan hệ mật thiết với sự
phát triển của nền kinh tế. NHTM có quan hệ rất rộng với nền kinh tế, do đó để
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thì chúng ta phải hiểu biết về những
nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân


hàng bao gồm những nhân tố chủ quan và những nhân tố khách quan. Các nhân

tố này được chia thành 3 nhóm:
1.3.7.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
* Nguồn vốn của Ngân hàng:
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt
động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số
lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn trung và dài hạn của
Ngân hàng phải lớn mạnh. Khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn,
hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có
nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng lợi
nhuận của Ngân hàng.
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với
một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương
thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các
khoản vay có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến
việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính
sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của
khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc phát triển hoạt
động cho vay trung và dài hạn. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng
nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc phát triển
hoạt động cho vay của mình.
* Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân
hàng thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ
cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách
hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành
lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân
hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,...



dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất
nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân hàng .
* Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm,
chuyên môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch
vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên
Ngân hàng.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ
được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó
khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được
nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy
đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời
các nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ
giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng
cường hoạt động cho vay.
1.3.7.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng
đủ điều kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng
hạn sẽ làm cho chất lượng tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ ngân hàng
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là :
* Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố
có liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có
thuận lợi không, cơ sở hạ tầng như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh
được không vv... Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn tới
làm ăn thua lỗ. Như vậy khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các



phương án sản xuất kinh doanh là không phù hợp với thực tế do đó khả năng trả
nợ của doanh nghiệp kém ảnh hưởng xấu tới hoạt động cho vay.
* Khả năng điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp:
Hiện nay hầu hết các khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực
hiện các nguyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng. Theo pháp
lệnh thì khi khách hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và
thực hiện đúng chế độ hạch toán kinh tế. Thực tế nhiều bộ phận khách hàng khi
vay không thực hiện đúng pháp lệnh về cho vay. Điều đó làm cho không có một
ràng buộc pháp lý nào giữa ngân hàng và khách hàng và làm ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
* Đạo đức của người vay:
Các ngân hàng sẽ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thậnyếu tố
liên quan đến tính chân thật của người vay trong việc trả nợ. Tuy nhiên tính chân
thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi mon cho vay đã
được thực hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử dụng món vay vào mục
đích khác nhiều rủi ro hơn. Điều này ảnh hưởng tới hoạt động cho vay.
1.3.7.3. Các nhân tố thuộc về môi trường
Hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng luôn có quan hệ mật
thiết với nền kinh tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động
đến hoạt động ngân hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thuế...
đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Nền
kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và đạt được nhiều kết quả khích lệ.
Tuy nhiên còn một số những khó khăn doanh nghiệp chuyển hướng và điều
chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp hoặc không phù hợp với
sự thay đổi của chính sách, cơ chế vĩ mô. Do vậy doanh nghiệp gặp những khó
khăn trong sản xuất kinh doanh, hàng hoá tồn đọng, thua lỗ kéo dài, mất khả
năng thanh toán làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi điều này ảnh hưởng xấu
đến hoạt động cho vay trung và dài hạn.



×