Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

DÂN SỰ 1 BÀI THẢO LUẬN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.63 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1: HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC................................................................3
1.1.Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả
lời.......................................................................................................................3
1.2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm chứng cho ông Này có là
người
làm
chứng
hợp
pháp
không?
Nêu

sở
pháp

khi
trả
lời..........................................................................................................................................3
1.3. Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì sao? .................4

1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình thức di
chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay...............................................4
1.5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?..............................................................4
1.6. Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định 874 cho câu trả lời?................4
1.7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức
phù hợp với quy định của pháp luật?...................................................................................4
1.8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?................5
1.9. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?..................5
1.10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì sao?.5


1.11. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc
của người không biết chữ..............................................................................................5
PHẦN 2: DI CHÚC TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC.........................................................6
2.1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?...........6
2.2. Đoạn nào của quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản
chung của vợ chồng cụ Hương?...........................................................................................6
2.3. Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?
..............................................................................................................................................6
2.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.......................6
2.5. Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.................................................................................................................7
2.6. Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu
tháng 4/2009 thì di chúc chung của cụ Hương có giá trị pháp lý không? Vì sao?...............7
PHẦN 3: DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG.............................................................8
3.1. Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ
chồng?.................................................................................................................................8
3.2. Theo Toà án di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lí khi áp dụng BLDS 2015
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?....................................................................8
3.3. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Toà về di chúc chung của vợ
chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015?........................................................................8
PHẦN 4: DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG.........................................................9
4.1. Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời........................................................................................................................9
4.2. Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ
cúng?..................................................................................................................................9
4.3. Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa mãn
trong vụ việc đang nghiên cứu không?..............................................................................9
4.4. Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh chấp
này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?........................................................................10


1


4.5. Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?....................................................................10
4.6. Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải
pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu.......................................................10

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản vi phạm phám luật:
 Bộ Luật Dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
 Bộ luật Dân sự 2005
Các tài liệu khác:
 Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế
của Đại Học Luật TP.HCM, Nxb. Hồng Đức 2012
 Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, NXb. Hồng ĐứcHội Luật Gia Việt Năm 2016 (xuất bản lần thứ ba)

2


BUỔI THẢO LUẬN THỨ 6: QUY ĐỊNH VỀ DI CHÚC
PHẦN 1: HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC
1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
- Di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý khi nó đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản 1,2,3,4
Điều 630 BLDS 2015.
“Điều 630: Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu
có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”
- Trường hợp di chúc có người làm chứng thì phải theo Điều 632 BLDS 2015.
“Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.”

- Trong trường hợp di chúc đó bằng văn bản và không có người làm chứng thì tuân theo
Điều 633 BLDS 2015.
“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại
Điều 631 của Bộ luật này.”
1.2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm
chứng cho ông Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì em gái, em trai của ông

Này là những người làm chứng hợp pháp, còn cha của ông Này không phải là người làm
chứng hợp pháp. Căn cứ Điều 632 BLDS 2015 quy định về Người làm chứng cho việc
lập di chúc.
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.”

3


- Theo Bản án số 83/2009/DSPT, những người đã làm chứng di chúc cho ông Này là cha, em gái và em trai ông Này.
Và cha của ông Này rơi vào trường hợp không được làm chứng di chúc theo Khoản 1 Điều 632 BLDS 2015, là người
thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Này theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 quy định về Người
thừa kế theo pháp luật . Đối với em trai, em gái của ông Này thì không là người thừa kế theo di chúc của ông Này,
cũng không là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc và không mất năng lực hành vi dân sự,
đủ 18 tuổi, người ở hang thừa kế thứ nhất vẫn còn thì họ là những người làm chứng hợp pháp.
1.3. Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì sao?

- Di chúc của ông Này là di chúc do ông Này tự viết tay, vì nó đã tuân thủ theo Điều 633
BLDS 2015 về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

“Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại
Điều 631 của Bộ luật này”. Bên cạnh đó, lúc lập di chúc ông Này còn minh mẫn, sáng
suất không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép và có nhiều người làm chứng.
1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình
thức di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay.
- Khi ông Này lập di chúc thì đã có 2 người làm chứng hợp pháp là em trai, em gái ông
Này, và lúc ông Này lập di chúc thì ông không bị lừa dối để viết di chúc hay bị đe dọa,
cưỡng ép, mà nó hoàn toàn thể hiện ý chí cá nhân của ông là nhằm chuyển quyền thừa kế
toàn bộ nhà đất thuộc quyền sở hữu chung của ông và bà Trọng là vợ ông cho anh Nguyễn Thành
Hiếu là con riêng của ông. Căn cứ theo Điều 624 về Di chúc, Khoản 1 Điều 630 về Di chúc


hợp pháp và Điều 634 về Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
1.5. Di

chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?

- Di chúc của cụ Hựu là do cụ đọc cho ông Vũ viết vào ngày 25/11/1998, cụ Hữu điểm chỉ còn
ông Vũ và cụ Đỗ Thị Quý (là mẹ của ông Vũ) ký tên làm chứng, sau đó ngày 04/01/1999 thì bà
Lựu mang di chúc đến cho ông Hoàng Văn Thưởng (Trưởng thôn) và UBND xã Mai Lâm xác
nhận.
1.6. Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định 874 cho câu trả lời?

- Cụ Hựu không biết chữ, vì trong phần xét thấy có áp dụng Khoản 3 Điều 652 BLDS
2005 về di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ.
1.7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình
thức phù hợp với quy định của pháp luật?
-Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn Khoản 1 và Khoản 3 Điều 630 BLDS
2015 về Di chúc hợp pháp (Khoản 1 , Khoản 3 Điều 652 BLDS 2005)
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng
ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức
di chúc không trái quy định của luật.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.”
1.8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?
- Di chúc của ông Hựu đã đáp ứng được các điều kiện sau:
 Di chúc của ông được lập thành văn bản (do ông đọc cho ông Vũ viết vì ông không biết
chữ)

4




Di chúc của ông đã được công chứng và chứng thực (do ông trưởng thôn và UBND xã
Mai Lâm xác nhận).

1.9. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?
- Điều kiện không đáp ứng được đối với di chúc của cụ là : Qua giám định dấu vân tay
của cụ Hựu tại bản di chúc thì Viện khoa học hình sự Tổng cục cảnh sát kết luận dấu vân
tay mờ không thể hiện rõ các đặc điểm riêng nên không đủ yếu tố giám định. Do đó, chưa
đủ căn cứ xác định di chúc trên thể hiện đúng ý chí của cụ Hựu.
1.10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì
sao?
- Di chúc trên không hoàn toàn thoả mãn các điều kiện về hình thức. Vì Căn cứ Khoản 1
Điều 636 về Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
“1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực
của Ủy ban nhân dân cấp xã”.
- Nhưng ở đây người lập di chúc và người mang đi công chứng là hai người khác nhau (bà Lựu), bên cạnh đó qua
giám định dấu vân tay của cụ Hựu tại bản di chúc thì Viện khoa học hình sự Tổng cục cảnh sát

kết luận dấu vân tay mờ không thể hiện rõ các đặc điểm riêng nên không đủ yếu tố giám
định, do đó chưa thể xác định bản di chúc trên có thể hiện đúng ý chí của cụ Hựu hay
không.
1.11. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di
chúc của người không biết chữ.
- Hình thức di chúc của người không biết chữ được quy định ở trong BLDS 2015 vẫn còn mơ hồ.
- Tại Khoản 3 Điều 630 BLDS 2015: “3.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người
không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng

thực.”, trong trường hợp họ không muốn để cho ai biết rằng nội dung của bản di chúc như thế
nào thì họ có thể ghi âm hoặc ghi hình lại.
- Trong Điều 635 BLDS 2015 về di chúc có công chứng hoặc chứng thực: “Người lập di chúc có
thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”, thì không có ghi rõ rằng yêu cầu ai là
người công chứng hoặc chứng thực, vì vậy nên bổ sung thêm quy định này vào, và người công
chứng, chứng thực bản di chúc của họ phải đảm bảo được tính chính xác của di chúc, tránh
trường hợp sửa đổi di chúc trái ngược với ý chí của người lập di chúc, dẫn đến các tranh chấp xảy
ra trên thực tế.

PHẦN 2: DI CHÚC TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC
2.1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?
- Cụ Hương đã định đoạt tài sản là toàn bộ căn nhà và đất số 302 Nguyễn Thượng Hiền,
phường 5, quận Phú Nhuận.
Đoạn của quyết định cho câu trả lời: “Ngày 06/04/2009 cụ Nguyễn Văn Hương chết để
lại di chúc có nội dung chia toàn bộ căn nhà và đất số 302 Nguyễn Thượng Hiền, phương
5, quận Phú Nhuận cho 5 người con là: Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn
Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều( vợ Nguyễn Hữu Trí) di chúc đã được
công chứng tại phòng công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/01/2009.”

5


2.2. Đoạn nào của quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là
tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?
- Đoạn của quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản chung
của vợ chồng cụ Hương: “Tuy nhiên, về nội dung thì di chúc chỉ có giá trị một phần bởi
nhà đất trên là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương và cụ Quý. Việc cụ Hương lập di
chúc cho toàn bộ nhà đất cho 5 người con trong khi không có sự đồng ý của cụ Quý là
không đúng.”
2.3. Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của quyết định cho câu

trả lời?
- Tòa án đã công nhận một phần của di chúc, cụ thể là 1 phần đối với tài sản của cụ
Hương (1/2 nhà đất) . Đoạn cho thấy câu trả lời: “Vì vậy Tòa án cấp sơ thẩm xét xử di
chúc của cụ Nguyễn Văn Hương có hiệu lực một phần đối với phần tài sản của cụ Hương
(1/2 nhà đất) nên được chia đều cho 5 người con”.
2.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
- Hướng giải quyết trên của Tòa là hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cụ thể cụ Hương để lại di chúc toàn bộ nhà đất cho các con, trong khi đó nhà đất là tài
sản chung của vợ chồng cụ Hương và cụ Quý. Theo Tòa giám đốc thẩm “Việc cụ Hương
lập di chúc cho toàn bộ nhà đất cho 5 người con trong khi không có sự đồng ý của cụ
Quý là không đúng. Vì vậy Tòa án cấp sơ thẩm xét xử di chúc của cụ Nguyễn Văn Hương
có hiệu lực một phần đối với phần tài sản của cụ Hương (1/2 nhà đất) nên được chia đều
cho 5 người con...”. Như vậy, di chúc trên vẫn có hiệu lực vì di chúc đã được công chứng
về mặt hình thức, tuy nhiên nội dung về di sản được định đoạt chưa đúng. Di sản để lại là
tài sản chung của vợ chồng hai cụ, nên tòa án quyết định chỉ công nhận một phần tài sản
của cụ Hương (1/2 nhà đất), phần di sản của cụ được chia cho 5 người con theo di chúc
sau khi đã chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp luật là hợp lý và cụ Quý được
hưởng ½ tài sản nhà đất trong phần tài sản chung của 2 cụ là đúng với pháp luật.
- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 644 BLDS 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc.“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần
ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;”
Khi cụ Hương chết, cụ Quý là vợ cụ Hương nhưng không được cụ Hương là người lập di chúc
cho hưởng di sản. Vì vậy việc Toà án chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp luật là hoàn
toàn hợp lý.

Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.

- Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần của di chúc có giá trị pháp lý: một phần tài sản
của cụ Hương trong phần tài sản chung của cụ Quý và cụ Hương.
 Trong trường hợp cụ Quý để lại di chúc nhưng không chia cho cụ Hương. Căn cứ vào
Khoản 1 Điều 644 BLDS 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di
chúc “1.Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
2.5.

6


hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Thì phần di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý cộng thêm 2/3 suất thừa kế theo pháp
luật mà cụ Hương được nhận từ cụ Quý.
 Trường hợp cụ Quý để lại di chúc có chia di sản cho cụ Hương thì phần di chúc có giá
trị pháp lý của cụ Hương sẽ cộng thêm phần di sản cụ Hương được nhận. Căn cứ vào
Khoản 1 Điều 655 BLDS 2015 về Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài
sản chung; vợ chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác.
 Trường hợp cụ Quý không để lại di chúc thì phần di sản của cụ Quý sẽ được chia theo
pháp luật (cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm 12 người con và cụ
Hương) thì phần di chúc có giá trị pháp lý của cụ Hương sẽ cộng thêm 1/13 di sản cụ
Quý để lại. Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 vềNgười thừa kế theo pháp
luật:
“Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
2.6. Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào

đầu tháng 4/2009 thì di chúc chung của cụ Hương có giá trị pháp lý không? Vì sao?
- Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng
4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý.
 Về hình thức, bản di chúc này có công chứng tại phòng công chứng số 4, thành phố Hồ
Chí Minh. Tại thời điểm lập di chúc, cụ Hương có giấy xác nhận của bệnh viện Phú
Nhuận là minh mẫm.

Về nội dung, bản di chúc này có căn cứ pháp lý vì tài sản lúc này thuộc sở hữu của cụ
Hương vào đầu tháng 4/2009, căn cứ tại Điều 609 BLDS 2015 về Quyền thừa kế.
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người
thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là
cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
 Căn cứ Điều 631 và Điều 630 BLDS 2015 thì di chúc cụ Hương có giá trị pháp lý.

PHẦN 3: DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
3.1. Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ
chồng?
- Đoạn của bản án cho thấy di chúc có tranh chấp.
“ Ngày 10/8/2015 bà và ông X cùng nhau lập di chúc chung của vợ chồng do ông Hoàng
Minh X viết với nội dung: nếu ông chết trước bà thì di chúc này sẽ giao lạị cho bà quản lí
sử dụng tài sản chung, khi bà chết sẽ giao lại cho con trai là anh Hoàng Hồng H1. Khi
viết di chúc ông X hoàn toàn khoẻ mạnh, minh mẫn, không bị ai ép buộc. Sau khi viết
xong di chúc ông X đi bệnh viện điều trị nên bản di chúc không được chứng thực. Đến
ngày 12/01/2016 ông X chết, sau đó bà có họp gia đình để công bố di chúc, thì anh H cho
rằng không phải chữ viết của ông X, nên gây khó khăn trong việc thay đổi nội dung di
7


chúc. Vì chỉ có anh H1 trông nom bố mẹ lúc đau ốm, bà hiện nay cao tuổi, không con nào
có trách nhiệm nên bà yêu cầu Toà án công nhận di chúc ông X để lại là hợp pháp, giải

quyết cho bà thay đổi nội dung di chúc của phần bà và đề nghị Toà chia tài sản chung
cho bà”.
3.2. Theo Toà án di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lí khi áp dụng BLDS
2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Theo toà án di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lí khi áp dụng BLDS 2015.
Tại Điều 630 BLDS 2015 quy định Di chúc hợp pháp:
“1.Di chúc hợp pháp phải có đủ các diều kiện sau đây:
a)Người lập di chúc minh mẫn, sang suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép;
b)Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp,
nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”
3.3. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Toà về di chúc chung của vợ
chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015?
- Hướng giải quyết trên của Toàn khi áp dụng BLDS 2015 vào giải quyết trong tình huống
này là hợp lí.
- Thể hiện được ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc khi đã có căn cứ xác định thoả
mãn các điều kiện tại Điều 630 BLDS 2015 quy định Di chúc hợp pháp. Hơn nữa bản di
chúc chung của vợ chồng ông thể hiện việc định đoạt tài sản chung phù hợp với điều luật
mà Toà đã áp dụng trong BLDS 2015 tại Điều 633 về Di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng, Khoản 1 Điều 643 BLDS 2015 về Hiệu lực của di chúc, Điều 663
BLDS 2005 quy định Di chúc chung của vợ chồng.

PHẦN 4: DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG
4.1. Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý khi thoã mãn có điều kiện sau, Căn cứ
Điều 645 BLDS 2015 về Di sản dùng vào việc thờ cúng.

“1. Trường hợp người
lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia
thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ
cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của
những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng
cho người khác quản lý để thờ cúng.

8


Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người
thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ
cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế
theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người
đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”

Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc
thờ cúng?
- Đoạn của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ cúng là: “Tại tờ di chúc ngày 08
4.2.

tháng 7 năm 2004 bà Lùng để lại nhà đất cho 7 người con đồng thừa hưởng để thờ cúng cha mẹ, anh Được là người
đang quản lý di sản, hiện tại 5/7 anh chị em của anh Được đồng ý chia di sản và giao cho anh Được sở hữu di sản là
có cơ sở chấp nhận.”
4.3. Các

điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa
mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không?

- Di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp được thỏa mãn trong vụ việc đang
nghiên cứu. Căn cứ tại Điều 645 BLDS 2015 quy định Di sản dùng vào việc thừa kế.
- Tại vụ việc đang nghiên cứu đã thoã mãn cả 2 điều kiện tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
645 BLDS 2015:
 Tại Khoản 1: Di chúc không định đoạt toàn bộ di sản chỉ dùng vào việc thờ cúng. Phần
tài sản bà Lùng để lại dùng vào việc thờ cúng là nhà đất, đây không phải là toàn bộ di
sản của bà.
 Tại Khoản 2: Tài sản của người chết đã đủ thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó và
còn thừa lại. Cụ thể là trong vụ việc trên không nói đến vấn đề thanh toán nghĩa vụ tài
sản của bà Lùng nên có thể xem như nghĩa vụ đó không có hoặc đã được thực hiện
xong.

4.4. Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh
chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Trong vụ tranh chấp này, có 5/7 người con (tức người thừa kế theo di chúc của bà Lùng
để lại) đồng ý chia di sản.
- Cụ thể những người đồng ý là: anh Thảo, anh Xuân, anh Nhành, chị Hoa, anh Được.
Còn 2 người không đồng ý chia di sản là anh Tân và chị Hương.
- Đoạn trong bản án cho câu trả lời là: “Ngày 08 tháng 7 năm 2004 mẹ anh lập di chúc để
lại cho 07 anh chị em, hiện tại anh quản lý nhà đất, năm 2005 năm anh chị em hợp lại
chia di sản của mẹ anh, nhưng anh Tân và chị Hương không đồng ý.”
4.5. Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ
cúng không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng.
- Đoạn trong bản án cho câu trả lời là:“ Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh
Phan Văn Được đối với anh Phan Văn Tân, chị Phan Thị Hương và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan anh Phan Văn Thảo, anh Phan Văn Xuân, anhh Phan Văn Nhành, chị
9



Phan Thị Hoa về việc “Tranh chấp di sản thừa kế”. Giao cho anh Được được quyền sở
hữu, sử dụng căn nhà diện tích 57,25 m2 kết cấu móng cột xây gạch, tường xây gạch mái
tôn xi măng, xà gồ gỗ, nền lát gạch Ceranic, cửa sắt trên diện tích 86m2 thửa số 27 tờ
bản đồ số 25 Thị trấn Long Thành,…. Anh Được phải có trách nhiệm thanh toán giá trị di
sản thừa kế cho anh Tân và chị Hương mỗi nhười số tiền là 37.424.000 (bằng chữ: ba
mươi bảy triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn đồng)”.
4.6. Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và
giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 645 BLDS 2015 quy định về Di sản dùng vào việc thờ cúng “di
sản không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc
quản lý... thừa kế theo pháp luật”.
- Trong thực tiễn xét xử tại Tòa thì Tòa án lại chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Được,
giao cho anh Được quyền sở hữu căn nhà và anh phải có nghĩa vụ thanh toán giá trị di sản
thừa kế cho anh Tân và chị Hương.
=> Cho thấy cách xử của Tòa có phần không đúng với quy định của BLDS.
Việc bất hợp lý ở đây đó là di sản để thờ cúng nếu theo di chúc thì ta xác định là sở hữu
chung của những người thừa kế, vậy thì không được định đoạt, chia lẻ mà chỉ quản lý.
Tuy nhiên Tòa án lại xử chia di sản, phân nhỏ di sản ra và anh Được phải thanh toán giá
trị di sản phần thừa kế cho hai người, như vậy tức là đã chia thừa kế di sản ra, đánh mất
bản chất chỉ quản lý để thờ cúng mà không định đoạt, chia thừa kế.

10


11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×