Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.31 MB, 111 trang )

A.MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, cùng với các chính sách mở
cửa hội nhập quốc tế đã đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và
doanh nghiệp sản xuất nói riêng những thách thức lớn. Sự cạnh tranh này không
chỉ diễn ra ở các doanh nghiệp cùng ngành mà nó còn diễn ra ở các lĩnh vực
khác nhau. Từ đó, yêu cầu các doanh nghiệp phải có thế mạnh riêng của mình,
không ngừng đổi mới sáng tạo, đặc biệt phải quản lý thật tốt chi phí của doanh
nghiệp để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải tăng sức
cạnh tranh sản phẩm của mình. Vì vậy, bên cạnh việc chú ý tới chất lượng, kiểu
dáng, mẫu mã của sản phẩm thì một trong những biện pháp quan trọng là phải
quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí tạo nên sản phẩm nhằm hạ thấp giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Đây là một trong những biện pháp hiệu quả được các
doanh nghiệp áp dụng hơn cả, nó tạo lợi thế cạnh tranh xuất phát từ bên trong
doanh nghiệp. Việc hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm sẽ tạo ra lợi thế
cạnh tranh vô cùng lớn cho doanh nghiệp như duy trì được mức lợi nhuận nhất
định, khối lượng tiêu thụ tăng nhanh, chiếm lĩnh được thị phần lớn.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những
công cụ quản lý rất hiệu quả. Nó cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác
về toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh, tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá
thành sản phẩm. Từ đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp định được giá bán sản
phẩm sao cho phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ
thể. Không những vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn
là căn cứ quan trọng để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp. Từ đó, có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý nội bộ, đưa ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất ở
1



mức thấp nhất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Chính vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn luôn được các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng nâng cao và hoàn
thiện.
Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng là một doanh nghiệp sản xuất
dăm gỗ - đây là một ngành nghề khá phổ biến hiện nay do phù hợp với điều kiện
tự nhiên trong nước song ngành nghề phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn giữa
các doanh nghiệp trong nước nói chung và cùng khu vực nói riêng. Do đó, để
cung cấp ra thị trường sản phẩm có chất lượng tốt nhất, chiếm lĩnh được thị
trường thì công tác kế toán luôn được các nhà quản trị quan tâm. Đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thương
mại Toàn Thắng trong những năm qua đã thực hiện theo đúng quy định, chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành và luôn là công cụ đắc lực phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế
cần khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tập tại công ty Cổ
phần thương mại Toàn Thắng, em đã chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại Toàn
Thắng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cở sở vận dụng cơ sở lý luận để phản ánh và đánh giá công tác tổ
chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại
Toàn Thắng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thương mại Toàn
Thắng.
2



2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng.
- Đề xuất một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần thương mại Toàn Thắng
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CPTM Toàn Thắng (theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban
hành ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính). Trong đó, tập trung vào tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho sản phẩm dăm khô Phú Thọ.
- Phạm vi không gian: Tại Công ty CPTM Toàn Thắng – Khu hành chính
Hưng Tiến – Thị trấn Đoan Hùng – huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ 2015 – 2017, trong đó tập trung
chủ yếu vào năm 2017.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập tại công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng bao
gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
+ Số liệu sơ cấp: Là số liệu điều tra ban đầu, chủ yếu là điều tra, bảng hỏi
các nhân viên kế toán của công ty.
3



+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập trên báo cáo tài chính, sổ cái, sổ chi tiết
tại công ty.
4.1.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL sau đó sử
dụng các hàm tính toán như: Hàm SUM để tính tổng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm; hàm AVERAGE để tính ra các chỉ số trung bình phục vụ cho
đánh giá và nhận xét các báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
4.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích là phương pháp đi sâu vào những vấn đề lớn, quan
trọng của đối tượng, tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó đối với hoạt
động của đơn vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện. Trong phân tích thì phương
pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến. Đối với công ty sản xuất
cần sử dụng phương pháp này để phân tích tình hình sản phẩm để có giải pháp
nâng cao chất lượng đồng thời hạ giá thành sản phẩm.
Phương pháp tổng hợp là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của công ty.
4.3 Phương pháp chuyên môn kế toán
- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh
các hoạt động (nghiệp vụ) kinh tế chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời
gian. Địa điểm phát sinh hoạt động đó vào bản chứng từ kế toán phục vụ cho công
tác kế toán, công tác quản lý. Một số chứng từ cần thu thập như Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Bảng chấm công ,...
- Phương pháp tài khoản: là phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại
đối tượng kế toán (từ đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ
thể); ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình

hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông
4


tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục vụ cho lãnh
đạo, quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và để lập báo cáo kế toán định kỳ. Ở đây
chúng ta quan tâm tới các tài khoản có liên quan tới chi phí, sản phẩm của doanh
nghiệp. Ví dụ như tài khoản 154 phản ánh chi phí sản phẩm, 632 phản ánh giá vốn
hàng bán,...
- Phương pháp tính giá: là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để
xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định. Trong trường
hợp này sản phẩm chúng ta cần tính giá là dăm gỗ.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: là phương pháp kế toán được sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của
đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính dành cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài
chính trong đơn vị.
5 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc thường
xuyên hàng tháng của kế toán và nhà quản trị doanh nghiệp sau khi tạo ra sản
phẩm của công ty mình. Do đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp sản xuất nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
khoa học, các giảng viên cũng như các sinh viên nghiên cứu về vấn đề này. Đã
có những công trình nghiên cứu viết về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tiêu biểu như:
- Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần may Phú Thọ” của tác giả
Mai Thị Linh- K8 Kế toán. Trường Đại học Hùng Vương, năm 2014. Đề tài này

tác giả đã hệ thống hóa một số lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phản ánh thực trạng công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần may Phú

5


Thọ. Tác giả đã nêu những ưu điểm về việc sử dụng chứng từ, về bộ máy kế
toán của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của mỗi
người. Đồng thời nêu lên một số hạn chế về việc công ty không đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ, về chi phí nhân công trực tiếp công ty đã không trích các
khoản theo lương cho những nhân viên làm việc dưới 5 năm, đây là một chính
sách không phù hợp… Từ những hạn chế trên tác giả đã đưa một số giải pháp
phù hợp như có chính sách kiểm soát hợp lý về nguyên vật liệu, xây dựng quy
chế thi đua khen thưởng, quan tâm đến chính sách phúc lợi cho người lao động,
công ty cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ…
- Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng” của tác giả Bùi Quốc Thắng – Sinh
viên K10 Đại học Kế toán Trường Đại học Hùng Vương, năm 2016. Đề tài này
tác giả đã phản ánh thực trạng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại đơn vị, từ đó đánh giá thực trạng và thấy được các ưu điểm
nổi bật như công tác quản lý chi phí vật tư của đơn vị được thực hiện khá là tốt
từ khâu tìm mua vật tư, đến khâu vận chuyển vật tư về kho, lưu trữ bảo quản vật
tư để phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty còn xây dựng định mức vật
tư cho từng loại sản phẩm hợp lý từ đó có chênh lệch lớn giữa định mức và thực
tế vật tư thì việc xác định nguyên nhân là khá dễ dàng. Ngoài ra còn có những
hạn chế như chưa trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chưa hạch
toán các khoản thiệt hại trong sản xuất…
- Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera ” của tác giả Bùi Mạnh Hùng –

Sinh viên K10 Đại học Kế toán Trường Đại học Hùng Vương, năm 2016. Đề tài
này tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm và phản ánh thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Từ đó đánh giá được thực trạng
tại công ty, gồm những ưu điểm như đội ngũ kế toán của công ty trẻ, nhiệt huyết,
năng động, các chi phí trong kỳ được kế toán phân loại một cách chính xác và

6


hợp lý cho các đối tượng và chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá
thành sản phẩm cuối kỳ. Bên cạnh đó đề tài nêu lên một số hạn chế như nguồn
nguyên liệu chưa được chủ động làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất của công ty,
việc bảo quản nguyên liệu chưa thực sự tốt, công ty chưa xây dựng định mức
tiêu hao nguyên vật liệu,… Từ đó đưa ra giải pháp về nguồn cung cấp nguyên
vật liệu (nên tìm nguồn nguyên liệu trong nước), giải pháp về bảo quản nguyên
liệu theo đúng quy định tránh hư hỏng làm giảm chất lượng sản phẩm,…
- Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Licogi 14” của tác giả Nguyễn Thu Hương – Sinh viên K10
Đại học Kế toán, năm 2016. Đề tài này tác giả đã phản ánh thực trạng của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị, từ đó đánh
giá thực trạng và thấy được các ưu điểm nổi bật như công ty đã xây dựng được
bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý, khoa học. Chi phí chung phát sinh nhiều nhưng
được hạch toán đầy đủ, rõ ràng và chi tiết cho từng hạng mục công trình. Tuy
nhiên hạn chế được tác giả nêu lên là việc chậm trễ của trình độ luân chuyển
chứng từ làm việc hạch toán không kịp thời, một số chứng từ như Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho,… lập không đúng quy định. Từ đó, đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hạn chế như cần lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho ngay tại
thời điểm phát sinh, đưa ra các quy định để quản lý chi phí một các hiệu quả,…
- Khóa luận “Công tác kế toán chi phí giá thành tại công ty cổ phần xây

dựng 19” của tác giả Trần Thị Hoài – Sinh viên Trường Đại học công nghệ giao
thông vận tải. Đề tài này tác giả đã phản ánh thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị, từ đó thấy được những ưu điểm nổi bật
như bộ máy kế toán khá tốt, gọn gàng, có sự phân hóa chuyên môn. Chi phí sản
xuất được tập hợp theo từng công trình giúp kế toán ghi sổ nhanh chóng, tính giá
thành chính xác. Bên cạnh ưu điểm còn tồn tại những hạn chế như việc luân
chuyển chứng từ còn chậm trễ, công ty trích kinh phí công đoàn sai quy định của
Bộ tài chính,… Từ những hạn chế đó công ty đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện bộ máy kế toán của công ty.

7


Đây là những đề tài xuất sắc đã được công nhận, những đề tài này nghiên
cứu rất sâu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xong do cơ
cấu tổ chức của các công ty khác nhau nên việc áp dụng chế độ kế toán mỗi giai
đoạn khác nhau theo quy định của Bộ Tài chính. Với sự ra đời của Thông tư
133/2016/TT – BTC ban hành ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính thay thế cho
Quyết định 48/2006/QĐ – BTC đã được áp dụng tại công ty Cổ phần thương
mại Toàn Thắng. Vì vậy đề tài khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng” hệ
thống hóa cơ sở lý luận theo thông tư 133/2016/TT-BTC, phản ánh thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại
Toàn Thắng từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng. Vì vậy, đề tài khóa luận đảm bảo tính
mới và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
6 Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm
có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng.

8


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất hàng
hóa. Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Do đó sự hình thành nên các chi phí
sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Để biết được số chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng
tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản lý thì toàn bộ hao phí
(lao động sống và lao động vật hóa, hao phí khác) mà doanh nghiệp phải bỏ ra
trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đều phải được
biểu hiện bằng tiền.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp cần chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định (Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị Thủy
đồng chủ biên, 2013).

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất (Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị
Thủy đồng chủ biên, 2013).
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, mục đích sử dụng, công cụ trong quá trình sản xuất,…khác nhau. Để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu, không phân

9


biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên chi phí
sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
sản xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường
xuyên hay tạm thời về tiền lương (tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương, kinh phí công đoàn,
BHYT, BHXH trong kì báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách,
hội họp, thuê quảng cáo.. Cách phân loại này có ý nghĩa trong công tác hạch
toán nói riêng và trong công tác quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập bảng

thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố)
phục vụ yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình dự toán
chi phí, lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội dung
kinh tế của chi phí đó. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi
phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: lương các khoản phụ

10


cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH,
KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xưởng, đội, tổ sản xuất…) ngoài hai khoản mục. Theo mối
quan hệ với sản lượng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản
xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi.
- Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo
phương pháp bình quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và
chi phí hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Theo nội dung

kinh tế khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý
phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn
phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng trong phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng tài
sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng. Cách phân loại này có ý nghĩa
11


rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế ở các doanh
nghiệp và việc tận dụng các tài khoản kế toán trong việc tập hợp chi phí và tính
giá thành ở các doanh nghiệp
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của hoạt động
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm ba loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là các khoản chi phí thường có quan hệ tỷ lệ
với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động. Biến phí rất đa dạng và phong phú
có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa
hồng cho khách…

- Chi phí cố định (định phí): là các khoản chi phí thực tế phát sinh thường
không thay đổi trong phạm vi của quy mô hoạt động. Trong thực tế, chi phí cố
định thường phức tạp hơn chi phí biến đổi vì phụ thuộc vào giới hạn của quy mô
hoạt động. Khi giới hạn của quy mô hoạt động thay đổi thì định phí chuyển sang
một lượng khác đó chính là sự biến đổi lượng – chất trong quá trình biến đổi
kinh tế.
- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí bao gồm cả biến phí và định phí.
Thông thường ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí,
khi vượt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến
phí. Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi
phí sản xuất và đề ra biện pháp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
1.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào
số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại này có tác
dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho
các đối tượng chịu chi phí.

12


1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu

kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động SXKD và trình độ quản lý kinh
tế tài chính của doanh nghiệp. Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, sử
dụng hợp lý với sản xuất…đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạ giá thành, tăng
lợi nhuận. Do đó, nhiệm vụ của kế toán tính giá thành là phải vận dụng phương
pháp tính giá thành đã xác định (Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị
Thủy đồng chủ biên, 2013).
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán...giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau:
1.2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản
phẩm
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 03 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành do bộ phận kế hoạch tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và lượng sản phẩm kế hoạch, kết hợp với giá thành
thực hiện quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp là đích cần đạt tới của quá trình sản xuất, là cơ sở để đánh giá, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản
xuất trên cơ sở các định mức được xây dựng nhằm mục đích giúp doanh nghiệp
kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các định mức chi phí đây là căn cứ để đánh
giá kết quả hạ giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế của sản phẩm: Là giá thành thực tế hoàn thành,được
tính toán dựa trên chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, giá thành thực tế
đánh giá thực tế tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Thông qua giá thành

13


thực tế trên cơ sở so sánh với giá thành kế hoạch và giá thành định mức, doanh

nghiệp có thể đánh giá được sự phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí và
hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.2 Phân loại theo phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Với ý nghĩa to lớn của giá thành cho nên khi hạch toán
và tính giá thành phải đảm bảo tính đúng, đủ và hợp lý.
1.2.2.3 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố
định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là giá thành chỉ bao gồm các biến phí
sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, trong phương
pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định
được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong
niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Bao gồm toàn bộ
biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp). Phần định phí được phân bổ trên cơ sở
mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ gồm giá thành sản xuất cộng
các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả
14



của quá trình sản xuất đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy
chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy vậy, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành
và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với
một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) mà không tính đến chi phí đó có liên quan
đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số
chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Do vậy,
được tính vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm, chỉ có những chi phí gắn liền với sản
phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã chi
ra trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế phát
sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí đã phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi
nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) và giá thành sản phẩm còn bao gồm
một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu
kỳ).
1.3 Nhiệm vụ và vai trò kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế
toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế

toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo
phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.

15


- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính
giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm (Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị Thủy đồng chủ biên,
2013).
1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công
dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ của sản phẩm:
+ Đối với quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí có
thể là bộ phận chi tiết của sản phẩm, phân xưởng hay các bước trong quy trình

công nghệ sản xuất.
+ Đối với quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí có
thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm.
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ
chức khác nhau thì lựa chọn đối tượng tập hợp cũng có thể khác nhau, là phân
xưởng hoặc đối tượng chịu chi phí.
16


- Dựa vào trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có
thể kiểm tra, giám sát với từng bộ phận cụ thể thì yêu cầu của việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng phải chi tiết, cụ thể phù hợp với đòi hỏi
của quản lý như từng loại sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất, từng công trình,
từng dây chuyền công nghệ.
1.4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là
các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và đã hoàn
thành. Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của
sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành cụ thể
trong các doanh nghiệp có thể là từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã
hoàn thành hoặc từng chi tiết bộ phận sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là căn
cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp
tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành thích hợp, phục vụ
việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ( Theo GS.TS Ngô Thế Chi
và TS. Trương Thị Thủy đồng chủ biên, 2013).
1.4.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái

niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ rất mật thiết. Trong nhiều trường hợp,
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá
thành. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành sản phẩm lại bao gồm nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là tiền đề, điều kiện để tính giá thành sản phẩm theo các đối tượng tính giá thành
trong doanh nghiệp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế
toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân
bổ chi phí sản xuất hợp lý. Công việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ
để kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành
17


hợp lý phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và
tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp
cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp đó.
1.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
(Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị Thủy đồng chủ biên, 2013)
1.5.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này người ta sử dụng trong
trường hợp chi phí sản xuất phát sinh mà nó liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí (hay từng đối tượng tập hợp chi phí). Căn cứ vào chứng từ
ban đầu để tập hợp chi phí.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Có
nghĩa là người ta không căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp được cho các đối
tượng chịu chi phí mà phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí thông qua
hệ số phân bổ:
+ Hệ số phân bổ (H):

Tổng chi phí cần phân bổ

H =
Tổng tiêu chuẩn dùngđể phân bổ
+ Chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H
Trong đó:
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thứ i.
H: hệ số phân bổ.
1.5.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phương pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

18


* Nội dung Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí cơ bản
có quan hệ trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ
bao gồm nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế và các vật
liệu khác. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Những chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được xây dựng
thành các định mức chi phí và tiến hành việc quản lý chi phí theo định mức chi
phí đó.
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp kế toán sử dụng: TK154
Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ, kế toán cần lưu ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã
lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) để loại
ra khỏi chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ.

CP thực tế
NVL trực tiếp

Trị giá NVL
= xuất đưa vào sử

Trị giá NVL còn
-

lại cuối kỳ chưa

trong kỳ
dụng
sử dụng
* Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng

-

Trị giá phế liệu
thu hồi

• Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Giấy đề nghị lĩnh vật tư
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT (trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm không qua kho)
- Hợp đồng mua bán
• Sổ sách kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ cái tài khoản

- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ chi tiết tài khoản chi phí
- Bảng kê nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, Bảng kê các khoản mua
ngoài bằng tiền mặt
* Phương pháp hạch toán

19


Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện chi
tiết như sau:

TK 154

152

152

Chi phí NVL sử dụng không

Xuất kho NVL sản xuất

hết nhập lại kho

331,111,112

632

Mua NVL xuất thẳng SX


Chi phí NVL vượt trên

1331

mức bình thường

Thuế GTGT
(Nếu được khấu trừ)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương và các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất trực tiếp, chế tạo sản phẩm và thực hiện lao vụ dịch vụ.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối với
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên
quan đến nhiều sản phẩm khác nhau mà không thể tính theo từng loại sản phẩm
thì có thể được phân bổ giữa các loại sản phẩm theo định mức tiền lương của nó
hoặc phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng sản xuất, chi phí về tiền công định mức,
giờ công định mức…
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
kế toán sử dụng TK 154 : “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
* Chứng từ và sổ sách kế toán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương.
20


- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Sổ chi tiết tài khoản 154

- Sổ cái tài khoản 154
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện chi tiết như
sau:
334

TK 154

334

Chi phí nhân công trực tiếp

Trị giá sản phẩm hỏng
không sửa chữa được

thực tế phát sinh

người thiệt hại bồi thường

338
Trích các khoản theo lương

632
Chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường

335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như: Chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ dùng ở phân
xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất
21


phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập
hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm của phân xưởng hoặc đội sản
xuất. Trường hợp một phân xưởng hoặc đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều
sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các sản phẩm công việc có liên quan.
Tiêu thức phân bổ là:
- Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp.
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng: Việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
được thực hiện trên 154: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
* Chứng từ và sổ sách kế toán
+ Chứng từ:
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ,
Bảng kê Hoá đơn chứng từ mua vật tư không nhập kho mà đưa vào sử dụng
ngay trong sản xuất.
- Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn GTGT hoặc Hoá

đơn bán hàng, các chứng từ chi tiền mặt như: phiếu chi, Hoá đơn tiền điện, nước
dùng cho sản xuất.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã
nộp.
- Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bảo hiểm khác.
+ Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết tài khoản sử dụng
- Sổ cái tài khoản chi phí chung
- Sổ nhật ký chung
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện chi tiết như sau:
153

TK154
22

632


Xuất công cụ, dụng cụ

Chi phí sản xuất chung vượt

sản xuất sản phẩm

mức bình thường

242
Phân bổ giá trị công cụ
dụng cụ vào CPSX


214
Trích khấu hao TSCĐ
bộ phận phân xưởng

111,112,331
Chi phí dịch vụ điện,
nước,… mua ngoài

Thuế GTGT

1331

(Nếu được khấu trừ)

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Trên cơ sở sản phẩm sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục, kế toán
phải tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng: TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, để
tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở
doanh nghiệp.
Tài khoản 154 dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nó phản ánh chi phí sản

23


xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng

sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ,…
Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi
tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất,
…); theo loại, nhóm sản phẩm hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại
dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
Như vậy, chi phí sản xuất sản phẩm toàn doanh nghiệp đều được hạch
toán trên tài khoản 154 từ khi phát sinh chi phí. Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
trong kỳ chính là số phát sinh trong kỳ của tài khoản 154.
1.5.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho, trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh không liên quan đến hàng tồn kho không được
ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê cả các loại
nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận
sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.
Vì thế việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có
những khác biệt nhất định. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ
tiến hành một loại hoạt động.
- Tài khoản sử dụng – TK 631 “Giá thành sản xuất”
+ Nội dung: Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 – Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán
chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,…) và theo loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm,…của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh
doanh phụ,…
Cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất
trong kỳ được tập hợp trên tài khoản 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,
giá trị dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ cũng được tập hợp trên tài khoản này.

24



Còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – Giá thành
sản xuất.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Giá trị khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Giá trị thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Giá trị khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
-Giá thành sản phẩm nhập kho
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 154 không ghi theo từng chứng
từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành
kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường,…
Giá trị thực
tế NVL xuất

Giá trị thực tế
=

NVL tồn đầu

Giá trị thực tế
+

NVL nhập

Giá trị thực
-

tế NVL tồn


dung
kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau thì căn
cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào kinh
nghiệm của nhà quản lý.
Về cách tập hợp NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung cũng giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán, để
tính giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí phát
sinh ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631: Giá thành sản xuất
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất kinh doanh dở dang,
ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có Tk 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
1.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản
phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, đang nằm trên dây chuyền công nghệ,

25


×