Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt tại xã an sinh, thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 26 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt tại xã
An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”
Tên sinh viên

:

Chuyên ngành đào tạo

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K58 - KTNNA

Giảng viên hướng dẫn

:PGS.TS Mai Thanh Cúc


KẾT CẤU KHÓA LUẬN
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ




PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn được coi là ngành chăn nuôi quan trọng nhất ở Việt Nam. Nhu cầu
về thịt tăng khiến chăn nuôi lợn ngày càng được người dân chú trọng, năm 2016
cả nước nuôi 361,72 triệu con lợn, sản lượng thịt hơi đạt 3,6 triệu tấn (Tổng cục
thống kê, 2016)
An sinh là một xã miền núi thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, xã đang tích
cực chỉ đạo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp, theo
hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn, giảm dần tỷ trọng trồng
trọt, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi lợn.
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn thường gặp phải những khó khăn và rủi ro, như: thiên
tai, dịch bệnh, giá cả đầu vào và đầu ra luôn biến động,… đã gây ra những
thiệt hại đáng kể về kinh tế và ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý đầu tư phát
triển sản xuất của người chăn nuôi.

Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi đã nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro
trong chăn nuôi lợn thịt tại xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh”.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU
CHUNG

MỤC TIÊU CỤ THỂ

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt tại xã An
Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất các giải

pháp nhằm quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt góp phần
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của người dân tại xã

Góp phần
hệ thống
hóa cơ sở
lý luận và
thực tiễn
về quản lý
rủi ro trong
chăn nuôi
lợn thịt

Tìm hiểu
thực trạng
quản lý rủi
ro trong
chăn nuôi
lợn thịt
của người
dân tại xã
An Sinh

Phân tích
các yếu tố
ảnh hưởng
đến quản lý
rủi ro trong
chăn nuôi
lợn thịt của

xã An Sinh

Đề xuất
một số giải
pháp góp
phần quản
lý rủi ro
trong chăn
nuôi lợn
thịt trên
địa bàn xã


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên
cứu

Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ tại xã
An Sinh thông qua các đối tượng khảo sát

Các hộ chăn nuôi lợn,
các cán bộ địa phương

Phạm vi
nghiên cứu

Phạm vi
nội dung


Các hoạt động quản lý rủi ro trong
chăn nuôi lợn thịt của các hộ tại xã
An Sinh

Phạm vi
không
gian

Đối
tượng
khảo sát
Phạm vi
thời gian

Xã An Sinh

- Số liệu thu thập 2014 - 2017
- Thời gian thực hiện: 16/06/2017 –
17/11/2017


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận

Các yếu
tố ảnh
hưởng

Cơ sở thực tiễn



PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2014 – 2016
Năm
ST
T

Tên vật nuôi

So sánh
15/14 16/15 BQ

ĐVT
2014

2015

1

Trâu

Con

398

370

2




Con

180

197

3

Lợn

Con

10.570

7.429

4

Gia cầm các loại

Con

62.324

47.798

2016


%

%

%

360

92,9

97,2

95,1

352

109,4 178,7 288,1

12.637

70,3

170,1 120,2

57.539

76,7

120,4


98,6

Nguồn: UBND xã An Sinh


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chọn điểm

Gồm 3 thôn của
Xã An Sinh:
- Thôn Trại Lốc
- Thôn Nghĩa Hưng
- Thôn Đồng Dung

Thu thập TT

- Thứ cấp: Sách,
báo, tạp chí,
internet; phòng
thống kê xã,
phòng địa chính
xã.
- Sơ cấp: 60 hộ
(20 hộ/thôn x 03
thôn); cán bộ xã.

Xử lý TT

-


Phân tổ
thống


- sử dụng
exel

Phân tích TT

- PP thống kê
mô tả
- PP so sánh
- PP chuyên
gia chuyên
khảo


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Nhóm chỉ tiêu
phản ánh thực
trạng chăn nuôi
- Diện tích
chuồng trại
BQ/hộ
- Số lợn
BQ/năm
- Số lợn
BQ/lứa/năm
- BQ sản lượng

xuất
chuồng/năm
- BQ số lợn xuất
chuồng/năm
- Trọng lượng
BQ xuất chuồng

Nhóm chỉ tiêu
thể hiện thực
trạng rủi ro

- Số hộ gặp
rủi ro
- Tỷ lệ hộ gặp
rủi ro
- Số đàn lợn
gặp rủi ro

Nhóm chỉ
tiêu thể hiện
thiệt hại do
rủi ro
-Chi phí sản
xuất
- Chi phí đầu
vào
- Doanh thu
- Thu nhập

Nhóm chỉ tiêu

đánh giá mức
độ quản lý rủi ro

- Sự thay đổi
quy mô chăn
nuôi
- Sự thay đổi
mức đầu tư
- Sự thay đổi
giá cả
- Sự thay đổi
sản lượng


PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1

Tình hình chung về chăn nuôi lợn thịt tại xã An Sinh

4.2

Thực trạng quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt tại
xã An Sinh

4.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong chăn
nuôi lợn thịt tại xã An Sinh

4.4


Các giải pháp quản lý rủi ro rong chăn nuôi lợn thịt


4.1. Tình hình chung về chăn nuôi lợn thịt tại
xã An Sinh
4.1.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

• Tuổi BQ của chủ hộ là 41,5 tuổi, chủ yếu
là nam chủ hộ, chiếm 71,7%
• Thành phần chủ yếu là nông dân (71,7%),
với thu nhập chính từ chăn nuôi (51,7%)
• BQ lao động/hộ: 4,4 người
• BQ diện tích chuồng trại/hộ: 96,7m2
• Số lứa BQ/hộ/năm: 8,7 lứa
• Số năm nuôi lợn BQ: 9 năm


4.1.2. Tình hình chung về chăn nuôi lợn thịt ở
xã An Sinh
• Loại hình chăn nuôi quy mô hộ chiếm tỷ lệ lớn
(97,5%), với hình thức chăn nuôi công nghiệp là
chính (80,9%)
Bảng cơ cấu các loại lợn trên địa bàn xã An Sinh
Chỉ tiêu

Số con

Tỷ lệ (%)


Tổng số lợn

12637

100

Lợn thịt

11230

88,8

Lợn nái

1370

10,9

-Nái đẻ

1096

Lợn đực giống

37

 

0,3
Nguồn: UBND xã An Sinh



4.2. Thực trạng rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt tại xã An
Sinh
4.2.1. Rủi ro trong sản xuất
Bảng xếp hạng các loại rủi ro thường gặp ở các hộ
Rủi ro

Ý kiến

Xếp
hạng

Giống lợn

44

4

Bệnh dịch

45

3

Thức ăn chăn nuôi

41

5


Kỹ thuật nuôi

30

8

Thị trường

32

7

Thời tiết khí hậu

56

1

Tài chính

39

6

Tiêu thụ

53

2


Chính sách

32
7
Nguồn: số liệu điều tra 2017


 Rủi ro về giống
Hộ QMV có tỷ lệ hộ gặp thiệt hại nặng nề do rủi ro về giống là lớn nhất,
chiếm 38,5%; hộ QML là nhỏ nhất, chiếm 23,1%.
 Phần lớn các hộ chỉ biết sơ sơ về lai lịch nguồn gốc giống mua (58,33%).
Có 43,32% hộ lấy thông tin từ họ hàng làng xóm sau đó là từ các thương lái
thu mua lợn, chiếm 30%, tỷ lệ hộ lấy nguồn thông tin về giống của cán bộ
khuyến nông thấp (11%) =>Mua phải giống kém, chất lượng thấp.
 Các phương thức ứng phó, hạn chế rủi ro:
 Lựa chọn giống lợn nuôi phù hợp: phần lớn các hộ đều lựa chọn nuôi lợn
lai cho năng suất cao và thích nghi tốt, hộ QMN chiếm 85,7%, QMV chiếm
69,3%, QML chiếm 69,2%.
 Lựa chọn nguồn cung cấp giống: các hộ vẫn chọn tự túc giống mua vẫn
nhiều (chiếm 36,7%), chủ yếu chọn mua họ hàng làng xóm (chiếm 38,3%)
vì họ tin tưởng hơn mua của thương lái và các đơn vị khác.
 Thực hiện các hợp đồng/giao kèo về giống: 33,33% hộ nói rằng họ có thực
hiện hợp đồng/giao kèo về chất lượng giống, số hộ còn lại cho rằng không
cần thiết phải thực hiện giao kèo => dễ gặp rủi ro khi mua giống.



 Rủi ro dịch bệnh
- Hậu quả do dịch bệnh: tăng chi phí, tăng

thời gian nuôi và giảm sản lượng, gây chết.
- Nguyên nhân: Hộ QML (38,5%) cho rằng
do việc vệ sinh phòng dịch kém; hộ QMN
(42,9) và QMV (42,3) nói do ý thức của
người dân.
- Các phương thức phòng ngừa và ứng
phó rủi ro dịch bệnh:
+ 100% các hộ đều thực hiện các công việc
là dọn phân rửa chuồng hằng ngày, giữ ấm
vào mùa lạnh, làm mát vào mùa nóng, có
chế độ ăn uống thích hợp và hợp vệ sinh.
+ Hình thức mời nhân viên thú y để chữa
bệnh cho lợn xuất hiện nhiều nhất ở hộ
QML (38,5) và hộ QMV có tỷ lệ các hộ tự
chữa nhiều nhất, chiếm 34,65%. Cả ba
nhóm hộ đều có xu hướng kết hợp cả tự
chữa và mời nhân viê thú y.

Bảng các loại bệnh thường gặp
trong chăn nuôi lợn ở các hộ
Loại bệnh

Ý
kiến

Bại liệt

23

Tai xanh


23

Đóng dấu

14

Lở mồm long móng

30

Tụ huyết trùng

32

Tiêu chảy

43

Suyễn

29

Phù đầu

22

Nguồn: số liệu điều tra 2017



 Rủi ro thức ăn chăn nuôi



-


-

-

68,3% hộ gặp phải rủi ro về thức ăn chăn nuôi. Có 33,3% hộ thiệt hại do
mua phải thức ăn chất lượng kém, 6,6% thiệt hại do giá thức ăn quá cao,
5% do lượng cung cấp thức ăn không đều và đủ, 55% thiệt hại do hỏng
trong quá trình dự trữ.
Nguyên nhân:
Căn cứ để chọn mua TACN của các hộ: 76,6% hộ quan tâm đến chất lượng
thức ăn khi mua, sau đó là giá thức ăn => vẫn còn hộ cho rằng chất lượng
thức ăn không quan trong => xảy ra rủi ro
Các phương thức hạn chế rủi ro:
Mua nguyên liệu tự chế biến TACN: hộ QML có 23,1%.
Lựa chọn nguồn cung cấp TACN: 3,3% hộ mua cám trực tiếp từ công ty
thức ăn chăn nuôi là các hộ có QML, còn lại chủ yếu mua ở đại lý địa
phương.
Thực hiện hợp đồng: 55% hộ không thực hiện hợp đồng, 45% hộ có thực
hiện hợp đồng nhưng mức độ liên kết không chặt.
Cách thức thanh toán: QML có tỷ lệ hộ chọn trả tiền ngay là 38,5%, trả sau
chiếm 53,8; hộ QMV có tỷ lệ hộ trả tiền ngay là 26,9%, trả sau chiếm
38,5%; hộ QMN trả tiền ngay chiếm 33,3%, trả sau chiếm 38,1%.



 Rủi ro kỹ thuật nuôi







50% hộ gặp thiệt hại do kiến thức về chăn nuôi vẫn còn hạn chế.
Các cách chăn nuôi lợn chủ yếu là do tích lũy kinh nghiệm lâu năm
có được (48,3%) và do học hỏi từ họ hàng làng xóm (40%).
Mức độ hiểu biết về phát hiện các bệnh ở mức biết sơ sơ là chính,
chiếm 68,3%.
Họ biết cách phát hiện bệnh và có kỹ thuật nuôi thông qua tự tích
lũy kinh nghiệm (43,3%) và qua họ hàng, làng xóm (41,6%). Tỷ lệ
hộ biết phát hiện và phân biệt các bệnh một cách bài bản thông qua
học hỏi khuyến nông và công ty thức ăn chăn nuôi/thú y còn rất ít,
qua khuyến nông chỉ chiếm 5%, qua công ty thức ăn chăn nuôi/thú
y chiếm 10%.
40 trên tổng số 60 hộ đã từng tham gia tập huấn về chăn nuôi lợn,
chiếm 66,6%. Hộ QMN có 11 hộ, chiếm 52,4%; QMV có 20 hộ,
chiếm 76,9%; QML có 7 hộ, chiếm 53,8%.


 Rủi ro thị trường (đầu vào)








Các biết một số chỗ bán đầu vào (chiếm 66,7%), ít hộ chỉ biết một
chỗ bán duy nhất. 50% hộ cho rằng có càng nhiều đơn vị cung ứng
đầu vào thì càng làm giảm thiệt hại do giá đầu vào gây ra; 21,7%
cho rằng nhiều đơn vị cung ứng đầu vào không làm giảm thiệt hại
dó giá đầu vào.
Các hộ quan tâm đến giá và chất lượng mua đầu vào, chiếm
58,3%=> hạn chế đưck ép giá và mua phải đầu vào chất lượng
kém.
Cách thức thanh toán không ảnh hưởng gì đến giá mua đầu vào
(30%), ảnh hưởng ít tới giá mua đầu vào (56,7%).
Các liên kết: mức độ chặt chẽ bình thường (60%), ít giúp ích cho
việc hạn chế ép giá (38%).


 Rủi ro thời tiết khí hậu




93,3% hộ nói thời tiết ảnh hưởng tới đàn lợn. Chỉ có 6,7% cho rằng
thời tiết khí hậu không làm ảnh hưởng tới đàn lợn.
Các hộ đều chú ý đến đàn lợn khi thời tiết khắc nghiệt xảy ra, chiếm
95%.
Lợn thường có biểu hiện chán ăn khi thời tiết khắc nghiệt (63,3%);
5% hộ không để ý gì khi thời tiết khắc nghiệt xảy ra.



 Rủi ro tài chính








65% hộ nói rằng mình gặp rủi ro do thiếu vốn, 20% hộ cho rằng thiếu vốn
gây thiệt hại nặng nề, 60 % hộ cho rằng thiếu vốn ít gây thiệt hại cho hoạt
động chăn nuôi. Hộ QMN và QML có tỷ lệ rủi ro do thiếu vốn khá cao
(QMN: 66,7%; QML: 76,8%) nhưng hầu hết các hộ đều đánh giá ở mức ít
thiệt hại do thiếu vốn.
Tình trạng vốn hiện tại của các họ ở mức vừa đủ (68,3%).
Hộ cho rằng thời hạn vốn vay của mình quá ngắn, chiếm 30%.
Có 11 hộ đi vay ngân hàng, 3 hộ vay quỹ tín dụng, 0 hộ vay chương trình
dự án, 22 hộ vay người thân. Đối với vay ngân hàng, lãi suất TB là 7,5%,
thời hạn vay của người dân BQ là 9,8 tháng. 100% hộ được điều tra nói họ
đi vay người thân thì không tính lãi, tuy nhiên thời hạn vay thường ngắn,
thậm chí khó vay.
22 hộ nói ngân hàng khó vay, chương trình dự án, và quỹ tín dụng có tỷ lệ
chưa từng vay được là cao nhất, vay người thân có tỷ lệ đánh giá tiếp cận
dễ vay cao nhất.


4.2.2. Rủi ro tiêu thụ










Chi phí cho một con lợn thịt là 2650,2 (1000đ), với giá bán trung bình là 31,2 và
trọng lượng bình quân 97,9kg/con người chăn nuôi sẽ thu về được 3054,5 (1000đ),
chưa tính tiền công thì bán mỗi con lợn thịt, người chăn nuôi thu về 404,3 (1000đ).
100% các hộ điều tra đều bán lợn tại chuồng; 36,7% bán cho thợ giết mổ bán lẻ;
45% bán cho lái buôn; 18,3% bán lợn thịt cho lò mổ.
38,3% hộ nói rằng họ bán cả những lọai lợn khác ngoài lợn thịt => khi giá lợn thịt
quá thấp, đàn lợn sữa và lợn nái có thể đỡ cho một phần bớt được thiệt hại do giá
quá thấp và khó tiêu thụ.
Hình thức thanh toán chủ yếu khi bán lợn là thanh toán toàn bộ tiền sau khi giao
lợn, chiếm 53,3%.
Vẫn còn hộ phải dùng đến chi phí mồi lái để bán được lợn (10%).
Giá lợn hiện nay được đánh giá là quá thấp (90%)=> không muốn nuôi thêm


4.2.3. Rủi ro chính sách
• 54,3% nói rằng họ có gặp rủi ro do chính sách.
• Đối với các chính sách hiện nay, phần lớn người dân
đều đánh giá là không thuận lợi cho việc chăn nuôi của
mình, chiếm 55% .


4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
tại xã An Sinh


Trình độ
học vấn

Chất lượng
chuồng trại

Các yếu tố
ảnh hưởng
Chính quyền
địa phương

Thị trường

Yếu tố tự
nhiên


4.4. Các giải pháp chủ yếu quản lý rủi ro trong
chăn nuôi lợn thịt tại xã An Sinh
Nhóm giải pháp liên quan đến hộ: Thực hiện đẩy mạnh đa
dạng hóa sản xuất; nâng cao nhận thức; làm tốt và chủ động
trong công tác tiêm phòng; thực hiện các biện pháp liên kết và
tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

Các
giải
pháp

Nhóm giải pháp về tổ chức: hoạch khu chăn nuôi tập trung;
tạo điều kiện cho người chăn nuôi vay vốn sản xuất; quy

hoạch giống; có chính sách liên quan đến sản xuất và chế
biến thức ăn cho lợn; làm tốt công tác tuyên truyền về phòng
bệnh và chữa bệnh; giám sát thực hiện công tác kiểm tra dịch
bệnh và hạn chế lây lan dịch bệnh.
Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ: đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho người chăn nuôi; đẩy
nhanh những tiến bộ khoa học, công nghệ vào trong sản xuất.
Nhóm giải pháp về thị trường và tiêu thụ: nâng cao khả
năng tiếp cận thông tin thị trường của người chăn nuôi; liên
kết các nhà chăn nuôi; chăn nuôi theo hình thức hợp đồng;
quy hoạch các vùng tiêu dùng nguyên liệu sản xuất thức ăn
chuỗi.


PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý
rủi ro trong chưn nuôi lợn thịt
Nghiên cứu đã làm rõ được thực
trạng quản lý rủi ro trong chăn
nuôi lợn thịt của các hộ nông
dân xã An Sinh
Đề tài đưa ra được các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý rủi ro
trong chăn nuôi lợn thịt tại xã An
Sinh
Để quản lý rủi ro trong nuôi lợn
người dân cần thực hiện các giải
pháp về tổ chức, kỹ thuật, thị

trường, tiêu thụ,...


×