Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa theo hướng bền vững trên địa bàn huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN
XUẤT CAM HÀNG HÓA THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN
QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN
XUẤT CAM HÀNG HÓA THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN
QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tuyên Quang, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm

giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đào Thanh Vân đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận
văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Tuyên Quang, Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Hàm Yên và bà con nhân dân 3 xã Tân Thành, Phù Lưu, Yên Phú
đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người
thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tuyên Quang, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
Chương 1 ..................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp ................................................3
1.1.1. Khái niệm về phát triển................................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững................................................................. 3
1.1.3. Nội dung chủ yếu về phát triển kinh tế bền vững ......................................... 5
1.1.4. Phát triển sản xuất và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
.............................................................................................................................. 6
1.1.5 Các yếu tố tác động đến giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ............... 10
1.1.6. Cơ sở lý luận để đưa ra giải pháp ............................................................... 12
1.1.7. Quan điểm phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa .................................... 13
1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam bền vững ........................................... 13
1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật cây cam ở Việt Nam ...............................................13
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới .................... 14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất cam trong nước ......................................... 17
1.3.3. Các vùng trồng cam trong nước.................................................................. 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

1.3.4. Phát triển sản xuất cam và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ...................................................................................................... 21
1.3.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ....................................................................... 23
1.3.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở tỉnh Tuyên Quang............................ 26
1.4. Những kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ........................................................27
Chương 2 ................................................................................................................... 28
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 28
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
2.3.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................................. 29
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp ............................................................................... 29
2.3.3. Phương pháp phân tích ............................................................................... 30
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................31
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện nguồn lực sản xuất ................................................ 32
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về thực trạng sản xuất, tiêu thụ cam. .................................. 32
2.4.4. Phương pháp tính các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả kinh tế chủ yếu............... 32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................34
Chương 3 ................................................................................................................... 35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35
3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất cam hàng hóa trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang .............................................................................................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................................. 37
3.1.3. Tình hình sản xuất cây cam trên địa bàn huyện Hàm Yên ......................... 44

3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cam ...............................................46
3.2.1. Tình hình chung .......................................................................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

3.2.2. Tình hình chi phí sản xuất cam ................................................................... 47
3.1.3. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh tế của cây cam sành tại vùng nghiên
cứu ............................................................................................................................. 50
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất cây cam .......................51
3.3.1. Về đất đai, quy hoạch ................................................................................. 51
3.3.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cam sành tại
vùng nghiên cứu ........................................................................................................ 52
3.3.3. Công tác thu hoạch, bảo quản, chế biến ..................................................... 57
3.3.4. Về tiêu thụ sản phẩm .................................................................................. 60
3.3.5. Xây dựng và quảng bá thương hiệu ............................................................ 66
3.3.6. Các cơ chế, chính sách đã áp dụng trên địa bàn huyện .............................. 66
3.4. Xác định những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, thách thức của sản phẩm cam
Sành Hàm Yên ..........................................................................................................67
3.4.1 Các điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất và tiêu thụ .................................. 67
3.4.2. Cơ hội và thách thức trong sản xuất và tiêu thụ cam Sành Hàm Yên ........ 70
3.4.3. Bảng tóm tắt ma trận SWOT xác định các thuận lợi, khó khăn, của
sản phẩm cam Sành Hàm Yên .................................................................................. 71
3.4.4. Xác định nguyên nhân thúc đẩy và cản trở sản xuất cam tại huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 73
3.5. Đề xuất các giải pháp bảo đảm cho cây cam hàng hóa phát triển bền vững tại
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .........................................................................74

3.5.1. Nhóm giải pháp về sản xuất........................................................................ 75
3.5.2. Nhóm giải pháp về tiêu thu sản phẩm ........................................................ 79
3.5.3. Nhóm giải pháp về tổ chức, phát triển sản xuất ......................................... 82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 86
1. Kết luận .................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 88
PHẦN PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên ngữ

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

NN& PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

TC

Tổng chi phí

GO

Giá trị sản xuất

VC

Chi phí biến đổi

VA

Giá trị gia tăng

IC

Chi phí trung gian

MI

Thu nhập hỗn hợp


FFS

Lớp học hiện trường

UBND

Ủy ban nhân dân

SWOT

Công cụ phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

ICM

Quản lý cây trồng tổng hợp

WCED

Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cam trên thế giới năm 2013 ................... 15
Bảng 1.2. Diện tích cam ở các vùng trên thế giới năm 2008-2013........................... 16
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2008 - 2013 ................................ 18
Bảng 1.4. Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2001-2008) ................... 25
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2014 ............ 38
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu so sánh của huyện Hàm Yên với tỉnh Tuyên Quang ....... 39
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp huyện Hàm Yên giai đoạn
2008 - 2014 .............................................................................................. 41
Bảng 3.4. Tình hình biến động dân số qua một số năm ............................................ 43
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam năm 2008- 2014 ........... 45
Bảng 3.6. Hiện trạng diện tích cam của huyện Hàm Yên đến tháng 12 năm 2014........
45
Bảng 3.7. Cơ cấu các giống cam của huyện Hàm Yên năm 2010- 2014................. 46
Bảng 3.8. Số liêu cơ bản của các hộ điều tra tại 3 điểm điều tra .............................. 47
Bảng 3.9. Chi phí bình quân tích cho 1 ha cam sành giai đoạn trồng mới và
kiến thiết cơ bản....................................................................................... 48
Bảng 3.10. Biểu chi tiết chi phí cho vườn cam kinh doanh tại vùng điều tra
năm 2014 ................................................................................................. 49
Bảng 3.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây cam sành năm 2014 ...................... 50
Bảng 3.12. Kết quả điều tra hiện trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong
sản xuất cam ............................................................................................ 54
Bảng 3.13. Một số sâu, bệnh hại chính trên cây cam Sành....................................... 55
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV tại vùng điều tra ................. 56
Bảng 3.15. Thời vụ thu hoạch cam tại vùng nghiên cứu năm 2014 ......................... 58

Bảng 3.16: Tình hình tiêu thụ cam tại vùng sản xuất cam Hàm Yên ....................... 58
Bảng 3.17. Hình thức vận chuyển, bảo quản và tỷ lệ hư hỏng ................................. 60
Bảng 3.18. Thị trường tiêu thu sản phẩm qua các năm............................................. 61
Bảng 3.19. Thị trường tiêu thu sản phẩm theo thời vụ thu hoạch năm 2014 ............ 62
Bảng 3.20. Giá bán bình quân một kg sản phẩm theo thời vụ thu hoạch giai
đoạn từ năm 2010 - 2014 ......................................................................... 65
Bảng 3.21. Phân tích ma trận SWOT trong phát triển sản xuất cam Sành trên
địa bàn huyện Hàm Yên .......................................................................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế năm 2014 ......................................................................37
Biểu đồ 3.2. Thị trường tiêu thu sản phẩm cam qua các năm 2011- 2014 ...............62
Biểu đồ 3.3. Tình hình biến động giá bán sản phẩm từ năm 2010 - 2014 ................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cây cam là loại cây ăn quả có múi có giá trị trên thị trường được trồng phổ
biến ở Việt Nam và các nước châu Á; là một trong những loại quả được trao đổi

buôn bán nhiều trên thị trường thế giới. Cam có rất nhiều chủng loài, giống chín
sớm, giống chín muộn khác nhau, có thể kéo dài thời gian cung cấp quả tươi cho thị
trường tới 6 tháng trong năm nếu được trồng ở các vĩ độ khác nhau hoặc ở bán cầu
khác nhau. Với ưu điểm dễ cất giữ, vận chuyển nên cam có thể cung cấp quả tươi
Ngày nay cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các tỉnh trung du miền núi, do
khai thác phát huy được tiềm năng lợi thế của những vùng đất đồi núi và mang lại
thu nhập cao, giúp người nông dân xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm
giàu.
Hàm Yên là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, có tổng diện
tích đất tự nhiên là 101.223 ha và 202.794 nhân khẩu. Có điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho phát triển cây ăn quả đặc biệt là cây cam; đây là loại cây bản địa đã được
trồng từ nhiều đời nay tại Hàm Yên, là một trong những sản phẩm đặc sản của địa
phương mang tính hàng hóa là loài cây trồng thế mạnh của tỉnh, có giá trị kinh tế
cao; giúp xoá đói giảm nghèo, mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho người
dân; giải quyết được nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy
phát triển nền kinh tế của tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, huyện Hàm Yên đã có nhiều
chuyển biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là một số loại
cây ăn quả như cam, bưởi, chanh, vải, hồng.... đến nay toàn huyện đã trồng được
4.580,50 ha cam các loại. Có thể nói cây cam đã giúp nông dân của huyện Hàm Yên
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế của địa phương đây được cho là
một giải pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên việc phát triển sản xuất cam ở huyện Hàm Yên vẫn còn nhiều vấn
đề cần được đưa ra nghiên cứu giải quyết, đó là: Đại đa số hộ nông dân trồng cam


2


trong vùng là người dân tộc thiểu số, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
còn đơn lẻ, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Việc làm và
thu nhập của người dân ở các vùng trồng cam chưa ổn định, do chưa áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên vẫn còn tình trạng sản xuất năm được
mùa, năm mất mùa. Thị trường tiêu thụ nhỏ, chủ yếu là bán nội tiêu, chưa xuất khẩu
được. Việc tiêu thụ cam còn chưa chủ động, chịu nhiều áp lực về thị trường, đặc
biệt là vào thời điểm chính vụ và cuối vụ cam chín. Chưa kêu gọi được các doanh
nghiệp vào đầu tư đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến. Công tác tuyên truyền quảng
bá thương hiệu sản phẩm cam sành Hàm Yên còn thiếu và yếu.
Do vậy việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển vùng sản
xuất cam hàng hóa theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng sản xuất cam hàng hóa và xây dựng những quan điểm,
định hướng trên cơ sở khoa học, đề xuất một số giải pháp khả thi cho việc phát triển
vùng sản xuất cam hàng hóa theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất cam hàng hóa trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, thách thức của sản phẩm cam
sành Hàm Yên;
- Đề xuất các giải pháp bảo đảm cho phát triển bền vững cây cam hàng hóa
tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” được biểu
hiện dưới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại “Phát triển”
được hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia tăng, tiến
bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt động Kinh tế- Xã hội
trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định.
Phát triển kinh tế là kết quả gia tăng về số lượng, quy mô sản xuất, thị trường
tiêu thụ, sự tiến bộ về chất lượng, cơ cấu kinh tế xã hội.
Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động kinh
tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công nghệ của
từng chủ thể.
Kết quả phát triển kinh tế - xã hội mang lưỡng tính, gồm cả chủ quan và
khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều phải phải
căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại và tương lai,
đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh hưởng và chi phối một
cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã hội chủ thể này luôn là yếu
tố khách quan của chủ thể kia [17].
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phương thức duy nhất và là điều kiện cơ bản để đạt tới
cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất cả các dân tộc trên khắp thế giới. Nhưng
trong quá trình phát triển hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình thì con người
lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính mình. Chẳng hạn con
người vừa cần có củi để đun nấu và sưởi ấm lại vừa rất cần có rừng để bảo vệ đất
khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nước ngầm và phòng, chống nước mặn xâm nhập vào
đồng ruộng...[17]. Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX,
nhân loại phải đối mặt với nhiều thách thức rất to lớn về các vấn đề kinh tế, xã hội



4

và môi trường mang tính toàn cầu, đó là: Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên;
sự gia tăng dân số quá nhanh và hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô
nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn
tới hiện tượng hiện tượng Elninô, Lanina xẩy ra thường xuyên và ngày càng dữ dội
hơn. Những thách thức nêu trên gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe doạ sự
tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế.
Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
đã đưa ra “Chiến lược bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt được sự phát
triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”.
Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta’ của Hội đồng thế
giới về môi trường và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đưa ra khái niệm
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại,
nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển được tổ chức ở
Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là: Phát triển kinh
tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường [17].
Trong chương trình hành động của Chính phủ Việt Nam thực hiện chiến
lược phát triển bền vững (chương trình nghị sự 21) đã khẳng định: Phát triển bền
vững là sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường để đáp
ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại
nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát
triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế
hệ trong tương lai [3].
Hay nói một cách khác: muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời
thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các
mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư và (3) cải
thiện môi trường môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm

nay và mai sau.


5

Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất,
sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận
của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường [3].
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định
với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân,
tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần
lớn cho các thế hệ mai sau.
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất lượng
chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội
được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách
giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức
độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong
một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không
ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất và tinh thần.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và
kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được
các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa
dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường [3].
1.1.3. Nội dung chủ yếu về phát triển kinh tế bền vững
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế được thể
hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về chất theo

hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao đông, sự biến
đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và môi trường sống.
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản lượng
hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thường là một năm).


6

Người ta thường dùng các thước đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trưởng tuyệt đối trên phạm vi nền
kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu người về giá trị tổng sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ trong một năm.
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ. Nếu tăng trưởng kinh tế không dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và bán sản
phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững (trường hợp một số nước vùng Trung
Đông tăng trưởng kinh tế dựa vào bán dầu mỏ).
Tăng trưởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời
phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh được thể hiện ở những chỉ tiêu
như: Chất lượng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia, mức độ
tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng…
[17].
1.1.4. Phát triển sản xuất và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
- Khái niệm về sản xuất: Là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu
vào (Tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ
(đầu ra)
Có hai phương thức sản xuất là:
+ Sản xuất mang tính tự cung, tự cấp, phản ánh trình độ còn thấp của các chủ
thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ nhu cầu của bản thân hạ là
chính, không có sản phẩm dư thừa cung cấp ra thị trường.

+ Sản xuất cho thị trường là sản xuất phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa, sản phẩn sản xuất ra chủ yếu dùng để trao đổi trên thị trường, sản phẩm sản
xuất ra với quy mô và số lượng nhiều. Sản phẩm này sản xuất theo hướng tập chung
chuyên canh, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động con người vào các đối tượng sản xuất,
thông qua các hoạt động tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống của
con người.


7

- Phát triển sản xuất:
Từ những khái niệm về sản xuất ta có thể hiểu một cách chung nhất về phát
triển sản xuất như sau:
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người
vào các đối tượng sản xuất thông qua các hoạt động làm tăng quy mô về số lượng
đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng
cao của con người.
Như vậy có thể nhận thấy phát triển sản xuất có thể nhìn nhận đưới 2 góc độ:
thứ nhất đầy là quá trình làm tăng quy mô số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Cả hai quá
trình này đề nhằm mục đích phục vụ đời sống của con người.
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò hơn nữa khi nhu cầu
về các sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng được nâng cao, đặc biệt hiện nay với
xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
+ Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo cơ sở
cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng là đối
tượng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh trưởng và phát

triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi không gian rộng lớn. Cho
nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên.
+ Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời nó
cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong phát triển kinh tế. Mặt khác, lao
động là một bộ phận của dân số, cũng là những người được hưởng lợi ích của sự
phát triển. Suy cho cùng là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho con người. Nói đến nhân tố lao động thì phải quan tâm đến cả hai mặt số
lượng và chất lượng của nguồn nhân lực.
+ Kinh tế (vốn đầu tư): Vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản, quan
trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối với sự phát


8

triển bởi lẽ phát triển về bản chất được coi là vấn đề bảo đảm đủ các nguồn vốn đầu
tư để đạt được một mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả
được đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh tốc độ phát
triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích luỹ vốn là điều mấu chốt của sự
phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác dụng lớn đối với tăng trưởng,
tạo ta ít công ăn việc làm và không cải thiện được phân phối thu nhập khi nguồn
vốn đó bị phân tán vào những dự án có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu sản
xuất thiếu vốn sẽ không có điều kiện để phát triển Trần Đình Tuấn (2002) [20].
+ Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi được ứng dụng vào
sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho người lao động;
tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trưởng nhanh, góp phần tác động mạnh mẽ vào
sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp được quan tâm ứng dụng nhiều tiến
bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất như: công nghệ sinh học, di truyền
học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp sản xuất

nông nghiệp có được những bước nhẩy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện cho
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
+ Chính sách pháp luật của Nhà nước: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của mỗi
nước đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của Đảng, nền
kinh tế nước ta đã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thu được nhiều
thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó đã khẳng định chính sách pháp
luật của Nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển của nền kinh
tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các
thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối lượng, phương hướng sản xuất một cách phù
hợp với sức cạnh tranh của sản phẩm và mức cung, cầu của thị trường. Hoặc các
chính sách vi mô điều tiết, hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát
triển một cách cân đối giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu [20].


9

Ngoài ra còn một số yếu tố khác: các hình thức tổ chức sản xuất, mối quan
hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, các thành phần kinh tế, các yếu
tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các chủ trương chính
sách cử Đảng và nhà nước liên quan đến pháy triển sản xuất... cũng có quyết định
đến quá trình sản xuất.
- Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm
Một là, quá trình sản xuất: muốn tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi thì khâu
sản xuất phải đảm bảo số lượng một cách hợp lý, chất lượng sản phẩm cao, giá
thành hạ và được cung ứng đúng thời gian.
Hai là, thị trường tiêu thụ: Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt
được mục đích đó thì các doanh nghiệp phải tiêu thụ được mặt hàng của mình sản
xuất ra trên thị trường. Do đó thị trường tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và còn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba là, giá cả các mặt hàng: giá cả được coi như một tín hiệu đáng tin cây
phản ánh tình hình biến động của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường giá cả là
một tín hiệu phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán, giữa các
nhà sản xuất kinh doanh và thị trường xã hội.
Thứ tư là, Chất lượng sản phẩm hàng hóa: chất lượng sản phẩm hàng hóa là
một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
[11].
Thứ năm là, hành vi của người tiêu dùng: Mục đích của người tiêu dùng là
tối đa hóa độ thỏa dụng, vì thế trên thị trường người mua lụa chọn sản phẩm hàng
hóa xuất phát từ sở thích, quy luật cầu và nhiều nhân tố khác. Trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm thì hành vi người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn [18].
Thứ sáu là, chính sách của nhà nước trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Các
chính sách trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cũng tác động trực tiếp hặc gián tiếp đến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ bảy là, sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường: mức độ cạnh tranh
phụ thuộc vào số lượng doanh nghiệp tham gia vào sản xuất kinh doanh mặt hàng


10

đó. Vì vậy, doanh nghiệp phải có đối sách phù hợp trong cạnh tranh để tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm của chính mình.
1.1.5 Các yếu tố tác động đến giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ
Trước hết ta cần phải hiểu giải pháp là cách thức, phương thức hay phương
pháp hành động của con người nhằm đạt được mục đích nhất định đã được đặt ra
dựa trên cơ sở thực tiễn và mục tiêu đã định sẵn trong tương lai.
Với mục tiêu nhằm tăng lợi ích của người tiêu dùng và người sản xuất trong
xã hội thông qua việc tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người (phát triển
sản xuất), đồng thời đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của người sản xuất thông
qua quá trình tiêu thụ sản phẩm, đòi hỏi con người cần có những phương pháp, cách
thức hành động phù hợp và mang tính khoa học là yêu cầu tất yếu. Những phương
pháp, cách thức hành động nhằm tăng quy mô sản lượng, đảm bảo về chất lượng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và đảm bảo vấn đề tiêu thụ sản phẩm cho người sản
xuất được gọi là giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giải pháp phát triển sản xuất cho một vùng, một địa phương cụ thể: Trên cơ
sở phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lợi thế cũng như
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của vùng. Ta đưa nhận định được
những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong việc phát triển và
tiêu thụ sản phẩm từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể.
Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chịu tác động của nhiều
yếu tố khác nhau bao gồm tất cả những yếu tố tác động đến quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, ta có thể nhóm yếu tố sau:
Thứ nhất là nhóm yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường: Đây là
nhóm yếu tố có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với từng vùng, từng quốc gia cụ thể.
Nó tạo ra hoặc làm hạn chế đi những lợi thế của vùng. Dựa trên những đánh giá về
lợi thế tự nhiên mà người lãnh đạo, cơ quan quản lý vùng có những quyết sách phát
triển các nhóm ngành khác nhau, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp và cũng
dựa vào đó mà các giải pháp đưa ra sao cho phù hợp với từng vùng.


11

Thứ hai là nhóm yếu tố liên quan đến người hoạch định chính sách và đưa ra
giải pháp: Mọi giải pháp phát triển và tiêu thụ sản phẩm của một vùng cụ thể nào đó
được đưa ra đều dựa vào sự đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ của
vùng. Nhưng vấn đề quan trọng phía sau đó là người đánh giá, nhận định thực trạng
và đưa ra giải pháp là ai. điều đó có nghĩa là những vấn đề thực tế đặt ra trong vấn

đề sản xuất và tiêu thụ của vùng nếu được người hoạch định chính sách và giải pháp
nhận định đúng đắn, hợp lý và có cơ sở khoa học thì giải pháp sẽ phát huy tác đụng
và đạt được kết quả cao và ngược lại. Bởi vậy chất lượng chuyên môn của người
hoạch định và đề ra các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn.
Thứ ba là nhóm yếu tố liên quan đến đối tượng thực hiện giải pháp: Trên
thực tế cho thấy, hầu hết các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ được đưa ra là
phù hợp và có ý nghĩa với thực tiễn, tuy nhiên đa phần trong số đó lại không phát
huy tác dụng. Nguyên nhân chủ yếu là do khâu thực hiện các giải pháp và nhân tố
quan trọng nhất trong khâu này là người thực hiện giải pháp đã không thực sự hiểu,
nắm rõ những vấn đề cần làm, cần hành động cho giải pháp. Bênh cạnh đó, trong
khâu thực hiện giải pháp, bản thân nó đã bao gồm rất nhiều thành phần người thực
hiện, sự ăn nhịp với nhau hay không cũng sẽ dẫn đến giải pháp liệu có phát huy tác
dụng hay không, điều đó nói lên rằng người thực hiện giải pháp có ý nghĩa rất lớn
đối với sự thành bại của những giải pháp được đưa ra.
Thứ tư là nhóm yếu tố liên quan đến khoa học kỹ thuật: đối với mỗi vùng
miền, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực khoa học kỹ thuật của vùng khác nhau
thì các giải pháp cần đưa ra cho từng vùng là khác nhau. Trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, vấn đề khoa học kỹ thuật có ý nghĩa lớn đến kết quả và hiệu quả của sản
xuất kinh doanh cũng như ảnh hưởng lớn đến kết quả thực hiện các giải pháp phát
triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Những vùng có điều kiện tốt về khoa học kỹ thuật
thì giải pháp sẽ ưu tiên hướng tới những mục tiêu khác nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Ngược lại, đối với những vùng có điều kiện cơ sở
khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ thuật còn non yếu thì giải pháp sẽ hướng
mạnh đến vấn đề này nhiều hơn. Và như thế, hiệu quả của các giải pháp đã được
quyết định bởi một phần tác động từ các vấn đề liên quan đến khoa học kỹ thuật.


12

Thứ năm là nhóm yếu tố liên quan đến các chính sách, chủ chương của Đảng

và Nhà nước: Mọi giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của một vùng
cụ thể trên đất nước đều phải dựa trên cơ sở những định hướng của Đảng và Nhà
nước định hướng của Đảng và Nhà nước được cụ thể hóa bằng những chính sách,
chủ trương. Chính vì vậy khi đặt ra mục tiêu cho các giải pháp phát triển sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của vùng đòi hỏi phải bám sát những định hướng đó. Hay nói
cách khác chủ trương, chính sách của đảng và Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng lớn
đến phương hướng, mục tiêu của giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các
giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: phong tục, tập quán; trình độ
dân trí;...các yếu tố trên đều có ảnh hưởng nhất định đến việc hoạch định các giải
pháp và đặc biệt là quá trình thực hiện để đi đến kết quả cao nhất mà giải pháp có
thể đạt được [5].
1.1.6. Cơ sở lý luận để đưa ra giải pháp
Hiệu quả kinh tế là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mộ chủ thể kinh tế trong một chu kỳ sản xuất, một giai
đoạn sản xuất. Trong phân tích đánh giá luôn chú ý tới hiệu quả kinh tế để xác định
phương hướng và quy mô sản xuất. Tuy nhiên xét theo quan điểm hệ thống nông
nghiệp bền vững thì tăng trưởng và hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả về xã hội
và môi trường sinh thái.
Thị trường sản phẩm quả tươi nói riêng và xu thế của người tiêu dùng nói
chung ngày càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng an toàn
thực phẩm thông qua các chỉ tiêu về dư lượng thuốc BVTV, dư lượng kháng sinh
trong thực phẩm. Điều đó có nghĩa là trong sản xuất cam cần phải phát triển sản
xuất nông nghiệp bền vững quan tâm thực hiện theo đúng các quy trình, công nghệ
sản xuất thân thiện với môi trường, để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao,
đảm bảo an toàn thực phẩm vì lợi ích chung của người sản xuất và người tiêu dùng.
Để giải quyết được những vấn đề nêu trên, sản xuất và phát triển cây cam tại
Hàm Yên cần phải đạt được cả ba mục tiêu: Kinh tế tăng trưởng ổn định; sản xuất



13

phải giữ vững và cải thiện môi trường sinh thái; hiệu quả kinh tế gắn liền với hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường.
1.1.7. Quan điểm phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa
Khai thác lợi thế thế về điều kiện tự nhiên để phát triển cam theo hướng phát
triển ổn định diện tích cam hiện có, tập chung đầu tư chăm sóc, nâng cao năng suất
chất lượng, giá trị sản phẩm. Hình thành vùng sản xuất cam hàng hóa tập trung có
quy mô lớn, năng suất cao và chất lượng tốt, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thu
hút được nhiều lao động. Ngoài sản phẩm là quả tươi có thể chế biến các loại nước
giải khát từ cam, thu hút nhiều lao động tại chỗ, góp phần xây dựng nông thôn mới ở
địa phương. Đây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có độ che phủ lớn, bảo vệ
được đất và là loại cây trồng đã có thương hiệu gắn liền với địa danh Hàm Yên.
1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam bền vững
Phát triển cây cam bền vững giữ một vai trò quan trọng, không thể tách rời
trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển cây cam đã chuyển
hoá được những khó khăn về điạ hình thổ nhưỡng của một vùng đất thành tiềm
năng lợi thế mang lại lợi ích cho con người, trong khi loại đất đó nếu trồng những
cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế.
Sản xuất và phát triển cây cam hàng hóa tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu
nhập cho người lao động, tăng trưởng GDP, từng bước góp phần phát triển công
nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn huyện Hàm Yên.
Đồng thời tham gia tích cực vào chương trình quốc gia biến đổi khí hậu, phủ xanh
đất trống đồi trọc, tăng độ che phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật cây cam ở Việt Nam
Cây cam là cây lâu năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản kéo dài 3-4
năm, về kỹ thuật canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày như lạc,
đỗ… vừa có tác dụng chống trừ cỏ dại, giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu
cho đất, vừa có thu nhập để thực hiện phương châm “lấy ngắn nuôi dài”.
Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh kéo

dài từ 10-15 năm; cây cam thường có hiện tượng ra quả cách năm do đó để nâng


14

cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tạo điều kiện cho cây hạn chế
hiện tượng trên.
Năng suất của cây cam có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha, do
vậy khi tính toán đánh giá hiệu quả kinh tế thường được tính năng suất bình quân
trong kỳ kinh doanh và mật độ kỹ thuật cho phép, cam thường được trồng với mật
độ từ 450-500 cây/ha… .
Cây cam có thể trồng phân tán trong các vườn nhà hoặc trồng ở các trang
trại, các nông trường quốc doanh; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp chi phí và
tính các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế cây cam thường gặp phải những trở
ngại nhất định.
Sản phẩm cam có khối lượng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu hoạch ngắn,
vấn đề này đặt ra các giải pháp có liên quan đến công tác phòng trừ sâu bệnh, bảo
quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý [6].
Hiệu quả kinh tế của cây cam cũng thường bị chi phối bởi các yếu tố tự
nhiên, kinh tế xã hội.
+ Về yếu tố tự nhiên: Các yếu tố khí hậu chi phối và tác động tất lớn đến
năng suất, sản lượng cây cam như: yếu tố nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, số giờ nắng.
+ Các yếu tố kinh tế xã hội: Tuy các điều kiện đất đai, khí hậu có thể phát
triển cây cam nhưng điều kiện kinh tế đặc biệt là cơ sở hạ tầng như đường giao
thông, điện, mức độ đầu tư chi phí và thị trường sản phẩm tác động sâu sắc đến khả
năng phát triển cam của từng vùng, từng địa phương Đường Hồng Dật (2003) [7].
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi trên
thế giới không ngừng tăng lên. Tuy nhiên trong sản xuất cây có múi hiện nay đang

gặp phải những khó khăn nhất định do không kiểm soát được một số loại dịch bệnh
hại phổ biến như: Bệnh Greening, Tristeza.vv.. Các loại dịch bệnh này đã làm cho
diện tích cây có múi bị thu hẹp lại.
Mặc dù nguồn gốc cam quýt xuất phát từ vùng Đông Nam Á nhưng hiện nay
cam, quýt được trồng ở nhiều vùng trên thế giới với tổng số hơn 100 quốc gia.
Quá


15

trình sản xuất và tiêu thụ cam, quýt được ghi nhận phát triển từ giữa thập niên 1980
đến nay gồm nhiều chủng loại quả cam, chanh, quýt, bưởi có lượng gia tăng rất
nhanh.
Châu Á được xác định là trung tâm khởi nguyên của cây có múi, là khu vực
sản xuất cam lớn trên thế giới, năm 2012 với diện tích cho thu hoạch quả là
1.483.833 ha, năng suất 134,76 tạ/ha, sản lượng đạt được là 19.996.359 tấn. Là khu
vực có sản lượng cao trên thế giới nhưng do điều kiện kinh tế xã hội cho nên nghề
trồng cam quýt chưa được chú trọng. Công tác chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác
(trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng trồng
cây có múi khác trên thế giới.
Theo thống kê của FAO năm 2013 tình hình xuất nhập khẩu cam, quýt trên
thế giới như sau: Nhập khẩu 37,13 nghìn tấn có giá trị 31.272,38 nghìn USD, xuất
khẩu 63,71 nghìn tấn có giá trị 38.112,3 nghìn USD. Như vậy sản phẩm cam, quýt
có giá trị thương mại rất lớn trong nền kinh tế thế giới. Diện tích cam, quýt của toàn
thế giới năm 2013 là 4.078,88 nghìn ha và sản lượng đạt 71.445 nghìn tấn vì vậy
năng suất trung bình là 175,11 tạ/ha. Diện tích cam mặc dù giảm nhưng sản lượng
hàng năm vẫn tăng, nguyên nhân chủ yếu do năng suất được tăng lên bởi áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cam.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cam trên thế giới năm 2013
Năm

Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Diện tích (1000 ha) 4.027,39 4.003,44 4.059,11 4.003,30 3.961,38 4.078,88
Năng suất (tạ/ha)
172,70 169,84
170,10
177,96
173,72
175,11
Sảnlượng (1000 tấn) 69.551 67.995
69.045
71.241
68.817
71.445
(Nguồn: FASTAT/FAO Statistics - năm 2014)
Chỉ tiêu

So sánh về diện tích của 5 châu lục, châu Á có tổng diện tích lớn nhất sau đó
đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu Úc 23.162
nghìn ha.
Năm 2013 diện tích cam của toàn thế giới là 4.078,88 nghìn ha và sản lượng

đạt cao hơn 71.445 nghìn tấn vì vậy năng suất trung bình là 178,75 tạ/ha. So sánh về
diện tích của 5 châu lục, châu Mỹ có tổng diện tích lớn nhất sau đó đến châu Á,
châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu Đại Dương 22,165 nghìn
ha.


×