Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.33 KB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI LỆ QUYÊN

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Đồng Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI


Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI LỆ QUYÊN

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Đồng Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam)

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG BÁ THỊNH


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS. Hoàng Bá Thịnh. Các số liệu trong nghiên
cứu hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trước những kết quả đã
nghiên cứu - điều tra trong luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Lệ Quyên


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, để tôi đạt được mục tiêu và
các kết quả trong đề tài nghiên cứu của mình; tôi đã nhận được sự chia sẻ, hỗ
trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của GS.TS. Hoàng Bá Thịnh cùng các
thầy cô trong Khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn. Bên cạnh đó, là nhờ có sự cộng tác giúp đỡ của tập thể cán bộ chính
quyền, đoàn thể và người dân xã Đồng Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Nhân dịp này tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới GS.TS. Hoàng Bá Thịnh
cùng các thầy cô trong Khoa Xã hội học, cùng tập thể cán bộ chính quyền,
đoàn thể và người dân xã Đồng Du đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để tôi
hoàn thành công trình nghiên cứu này một cách thuận lợi nhất.

Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tác giả
còn hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, nghiên cứu không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể
bạn đọc.
Chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Lệ Quyên


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PNN
CTXH
NVCTXH
CSSK

: Phụ nữ nghèo
: Công tác xã hội
: Nhân viên Công tác xã hội
: Chăm sóc sức khỏe


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhóm tuổi của PNN tham gia khảo sát.....................................................33
Bảng 2.2. Tình trạng hôn nhân nhóm PNN tham gia khảo sát...................................34
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của nhóm PNN tham gia khảo sát..................................35



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Nhóm nguyên nhân "khách quan" dẫn đến tình trạng nghèo cho phụ nữ xã
Đồng Du.................................................................................................................... 37
Biểu 2.2. Nhóm nguyên nhân "chủ quan" dẫn đến tình trạng nghèo cho PN xã Đồng Du..40
Biểu 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân "khách quan" và "chủ quan" đến
tình trạng nghèo của phụ nữ xã Đồng Du..................................................................44
Biểu 2.4. Những trợ giúp PNN nhận được khi tham gia hoạt động hỗ trợ sinh kế tạo
việc làm.....................................................................................................................45
Biểu 2.5. Những thay đổi của phụ nữ nghèo sau khi tham gia hoạt động hỗ trợ sinh kế
tạo việc làm...............................................................................................................48
Biểu 2.6. Những trợ giúp PNN nhận được khi tham gia hoạt động truyền thông nâng
cao nhận thức về chính sách......................................................................................51
Biểu 2.7. Những thay đổi của PNN sau khi tham gia hoạt động truyền thông nâng cao
nhận thức về chính sách.............................................................................................54
Biểu 2.8. Những trợ giúp PNN nhận được khi tham gia hoạt động CSSK................57
Biểu 2.9. Những thay đổi của PNN sau khi tham gia hoạt động CSSK.....................60
Biểu 2.10. Đội ngũ tham gia trợ giúp PNN xã Đồng Du...........................................62
Biểu 2.11. Những thuận lợi của PNN khi tham gia hoạt động trợ giúp tại địa phương.......64
Biểu 2.12. Những khó khăn của PNN khi tham gia hoạt động trợ giúp tại địa phương......67
Biểu 2.13. Những "mong muốn" của phụ nữ nghèo khi tham gia hoạt động trợ giúp
tại địa phương............................................................................................................70
Biểu 2.14. Những "nguyện vọng" của PNN khi tiếp tục tham gia hoạt động trợ giúp
tại địa phương............................................................................................................73
Biểu 2.15. Những "đề xuất" của phụ nữ nghèo khi tiếp tục tham gia hoạt động trợ
giúp tại địa phương....................................................................................................75
Biểu 3.1. Vai trò của NVCTXH trong hoạt động hỗ trợ sinh kế tạo việc làm cho PNN........79
Biểu 3.2. Vai trò của NVCTXH trong hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về
chính sách cho PNN..................................................................................................82
Biểu 3.3. Vai trò của NVCTXH trong hoạt động CSSK cho PNN............................85

Biểu 3.4. Đánh giá về vai trò của NVCTXH trong hoạt động trợ giúp PNN xã Đồng Du....88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo khảo sát của tổ chức Ngân hàng Thế giới về vấn đề “Phụ nữ và
nghèo đói” tại Việt Nam cho biết, tỷ lệ nghèo đói giữa hai giới (nam và nữ) có
sự khác biệt khá lớn, đặc biệt là nhóm phụ nữ lớn tuổi, nhóm phụ nữ ở khu
vực nông thôn, khu vực miền núi thường nghèo hơn só với nam giới. Bên
cạnh đó, tỷ lệ những hộ gia đình nghèo có phụ nữ goá bụa cũng cao hơn
những gia đình có đàn ông mất vợ. [15]
Những năm qua, bên cạnh các chính sách, hoạt động thúc đẩy bình đẳng
giới và trao quyền cho phụ nữ nói chung, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chính sách, chương trình và triển khai các hoạt động trợ giúp riêng để
hỗ trợ cũng như tạo điều kiện nâng cao năng lực cho phụ nữ nghèo (PNN),
bởi PNN thuộc nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội và được Nhà nước ưu đãi
về chính sách tín dụng, giáo dục, đào tạo, y tế, là đối tượng được ưu tiên trong
các chương trình giảm nghèo, việc làm quốc gia, trong các chương trình, hoạt
động thường xuyên của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, địa phương. Mặc dù
còn nhiều rào cản, nhưng với những chính sách của Đảng và Nhà nước cũng
như sự quan tâm của toàn xã hội, đời sống của nhóm PNN hiện nay đã phần
nào giảm bớt khó khăn, từng bước giúp PNN hòa nhập xã hội.

10


Hiện nay, năng lực, vị thế của phụ nữ nói chung và PNN nói riêng còn
được khẳng định thông qua sự tự chủ trong đời sống kinh tế, việc làm, thu
nhập của chính họ. Bởi vậy, một trong những hoạt động nâng cao năng lực
cho PNN mà Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực hiện, là việc chỉ đạo xây

dựng 20 mô hình phụ nữ tự lực tại một số tỉnh, thành trong cả nước trong đó
có huyện Bình Lực (Hà Nam), tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế thông qua các hoạt động tín dụng, tiết kiệm, dạy nghề, hình thành
các mô hình kinh tế tập thể để tạo việc làm ổn định cho phụ nữ, giúp PNN
tiếp cận chính sách an sinh xã hội và các nguồn lực trợ giúp khác. Thông qua
đó, PNN được giao lưu, chia sẻ, bày tỏ tâm tư, nguyện vọng trong cuộc sống,
công việc, được cung cấp thông tin, kiến thức về quyền của PNN, được tư
vấn, dạy nghề và giới thiệu việc làm... từng bước giúp nhóm PNN xóa bỏ mặc
cảm, phấn đấu vươn lên khẳng định bản thân.

11


Phụ nữ nghèo thường là những lao động thuần nông, lao động chân tay
không có trình độ chuyên môn và thường gặp nhiều khó khăn trong công việc
gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công
lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại việc. Trình độ học vấn thấp, công
việc nặng nhọc và điều kiện kinh tế khó khăn dẫn đến việc họ ít quan tâm
đến tình trạng sức khoẻ của bản thân và đây cũng là một nguy cơ khiến họ
không thể thoát nghèo bền vững. Bởi vậy, PNN là đối tượng cần được sự quan
tâm đặc biệt của xã hội. Việc nghiên cứu thực trạng và tác động của nghèo đói
đối với phụ nữ, nhằm nhận thức những nguyên nhân sâu xa gây ra nghèo đói
cho phụ nữ và đề xuất được các biện pháp can thiệp - trợ giúp hiệu quả. Đồng
thời cũng tìm hiểu về nghị lực vươn lên thoát nghèo của bản thân PNN và gia
đình họ. Việc xác định nguồn gốc của nghèo đói ở phụ nữ nhằm tìm kiếm các
nguồn lực trong cộng đồng giúp họ giảm nghèo cải thiện cuộc sống. Trên cơ
sở đó, góp phần thực hiện mục tiêu “bình đẳng giới”, xây dựng “xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh” mà Đảng và Nhà nước ta đang chỉ đạo thực hiện.
Xã Đồng Du thuộc huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam là một xã thuần nông,
nghề chính của phụ nữ ở đây chủ yếu là nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi,

trong đó lao động nữ chiếm gần 60% lực lượng lao động toàn xã. Tại xã Đồng
Du phần lớn phụ nữ còn gặp khá nhiều khó khăn do nghề chính và thu nhập
chính chỉ dựa vào nông nghiệp, họ phải gánh vác vai trò chính trong gia đình
do chồng đi làm ăn xa, thời gian gần đây địa phương đang có chính sách thu
hút đầu tư và nhận được sự trợ giúp của các cơ quan tổ chức ngoài tỉnh trong
việc hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế nhằm giảm nghèo, thoát nghèo. Tuy
nhiên, việc giảm nghèo và thoát nghèo của phụ nữ xã Đồng Du vẫn chưa bền
vững, nhiều hộ gia đình tái nghèo do chưa có một định hướng ổn định [30].
Vì những lý do này, tác giả lựa chọn đề tài “Vai trò của công tác xã hội trong

12


việc hỗ trợ phụ nữ nghèo (nghiên cứu trường hợp tại xã Đồng Du, huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam)” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay hướng nghiên cứu về đối tượng và hoạt động trợ giúp PNN
là đề tài nghiên cứu được khai thác hết sức phong phú và đa dạng tại Việt
Nam. Chủ đề này nhận được sự quan tâm lớn của các cơ quan, tổ chức, các
nhà nghiên cứu... Trong đó có các công trình, bài viết cần phải kể đến như:
Trong nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Gia đình và Phụ nữ về
“Gia đình Phụ nữ thiếu vắng chồng” [24] thực hiện năm 1996, nghiên cứu đã
trình bày khá chi tiết về cuộc sống của những gia đình phụ nữ thiếu văng
chồng ở khu vực nông thôn miền Bắc Việt Nam, phần lớn những người tham
gia khảo sát đều cho biết khó khăn về kinh tế ảnh hưởng lớn tới cuộc sống gia
đình, đặc biệt nghiên cứu cũng chỉ ra những người phụ nữ thiếu vắng chồng
thì thường nhận được ít sự trợ giúp từ phía gia đình, họ hàng và xã hội.
Năm 1998, tác giả Lê Thi xuất bản cuốn sách “Chính sách xã hội với
phụ nữ nghèo nông thôn - quá trình xây dựng và thực hiện” [21], NXB Khoa
học xã hội, cuốn sách đã phân tích, lý giải và chỉ ra yêu cầu cần phải có những

chính sách xã hội dành cho PNN nông thôn và đề xuất khuyến nghị với những
nhà hoạch định chính sách cần phải lưu ý đến các vấn đề như: chính sách ưu đãi,
hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với PNN, phụ nữ đơn thân, chính sách đối với
phụ nữ đơn thân có công với cách mạng, tham gia kháng chiến, đây là những đề
xuất chưa được thực hiện, những đề xuất này nếu được thực hiện sẽ góp phần
giảm bớt khó khăn, an ủi động viên đối với nhóm PNN nông thôn.
Các công trình nghiên cứu vĩ mô đề cập khá chi tiết đến yếu tố phân tầng
xã hội ở Việt Nam như “Báo cáo tình trạng nghèo đói và công bằng ở Việt
Nam” [16] của tổ chức Oxfam năm 1999. Nghiên cứu này đề cập đến tình
trạng đói nghèo ở Việt Nam nói chung với số liệu thống kê cụ thể và sự phân

13


hóa giàu nghèo ở các khu vực. Đồng thời làm rõ vấn đề nghèo đói ở phụ nữ
khu vực nông thôn, báo cáo nghiên cứu đã làm rõ nguyên nhân, nguồn gốc và
các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo ở phụ nữ khu vực nông thôn. Từ
thực trạng vấn đề nghèo đói, nghiên cứu này của Tổ chức Oxfam còn đề xuất
các mô hình sinh kế tạo việc làm cho PNN góp phần cải thiện thu nhập - mức
sống cho họ và gia đình họ, giúp phụ nữ tiếp cận các chính sách an sinh xã
hội như về: y tế, bảo hiểm, lao động - việc làm, giáo dục, thực hiện bình đẳng
giới… cũng là một trong những biện pháp quan trọng nhằm cải thiện tình
trạng nghèo và giúp phụ nữ thoát nghèo bền vững.
Nghiên cứu của tác giả Đào Văn Hùng về “Các giải pháp tín dụng đối
với phụ nữ nghèo ở Việt Nam hiện nay” [8] thực hiện năm 2000, nghiên cứu
đã phân tích về hệ thống tín dụng đang áp dụng cho người nghèo và đề xuất
xây dựng hệ thống tín dụng cho PNN ở Việt Nam; nghiên cứu sự tiếp cận của
hộ gia đình nghèo đối với dịch vụ tài chính. Từ thực trạng tiếp cận dịch vụ hỗ
trợ tài chính của PNN và các đối tượng yếu thế khác, tác giả đề xuất các giải
pháp về mặt chính sách nhằm giúp đối tượng là PNN khu vực nông thôn tiếp

cận chính sách tín dụng, vay vốn phát triển kinh tế một cách thuận lợi hơn.
Trong đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Bá Thịnh về “Vai trò của
phụ nữ trong công nghiệp hóa nông thôn (nghiên cứu khu vực Đồng bằng
sông Hồng)” [23] thực hiện năm 2001 tại Trường Đại học KHXH&NV,
nghiên cứu đã khái quát về vai trò của phụ nữ nông thôn trong lịch sử và
trong quá trình đổi mới. Đặc biệt nghiên cứu đã phân tích những ưu điểm,
nhược điểm của nguồn nhân lực nữ nông thôn; phân tích các khó khăn, thuận
lợi về bối cảnh kinh tế - xã hội – văn hóa đối với người phụ nữ. Trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hợi trong “Nghiên cứu hành động cùng tham gia
trong giảm nghèo và phát triển nông thôn” [9] thực hiện năm 2003, nghiên

14


cứu này đã đề cập đến những hiệu quả của sự tham gia của người dân trong
quá trình giảm nghèo, hỗ trợ các gia đình nghèo và các nhóm đối tượng ảnh
hưởng của vấn đề nghèo đói như phụ nữ, trẻ em. Đồng thời nghiên cứu còn đề
cập đến sự liên kết giữa người dân với chính quyền và đề cao sự tham gia của
người dân trong quá trình giảm nghèo tại địa phương, việc giảm nghèo giúp
nâng cao thu nhập – mức sống cho các hộ gia đình, giúp tăng cương sự tham
gia của phụ nữ và chăm sóc tốt trẻ em trong gia đình.
Dự án nghiên cứu về “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế ở Đồng Bằng Sông Hồng” [25] do Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về
Phụ nữ và Gia đình tiến hành năm 2006. Nghiên cứu đã khẳng định vai trò và
vị thế của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo;
nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội
như Hội Liên hiệp Phụ Nữ, Hội Nông dân trong phát triển kinh tế xã hội và
thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo. Nghiên cứu đã làm sáng tỏ vị trí,
vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát kinh tế gia đình, thực hiện các chức

năng phát triển kinh tế gia đình, những đóng góp của phụ nữ khu vực nông
thôn đối với phát triển kinh tế gia đình và phát triển kinh tế địa phương.
Tác giả Đặng Đỗ Quyên trong đề đề tài “Đặc trưng kinh tế và xã hội của
hộ gia đình nghèo tại tỉnh Bắc Cạn” [20] thực hiện năm 2006 với những nội
dung chủ yếu là phân tích các đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo nhằm
nhận diện hộ nghèo theo chuẩn mới, vai trò của phụ nữ trong gia đình, đối với
công việc lao động sản xuất hằng ngày; nghiên cứu còn chỉ ra mối liên hệ của
các đặc trưng kinh tế- xã hội với tình trạng và mức độ nghèo đói của hộ gia
đình và sự tham gia phát triển kinh tế của phụ nữ trong gia đình, đồng thời tìm
hiểu những kiến thức và nhu cầu cần được trợ giúp của hộ nghèo, PNN. Từ đó
đưa ra những dự báo về xu hướng biến đổi đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ
nghèo và bước đầu đề xuất một số kiến nghị.

15


Nghiên cứu “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ
gia đình trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” [31] do tác giả
Vương Thị Vân thực hiện năm 2009, nghiên cứu này đã làm rõ vai trò, vị trí
của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn, làm rõ những yếu tố tác động
đến vai trò kinh tế của phụ nữ tại huyện Phú Lương. Trên cơ sở đó đề ra giải
pháp nhằm nâng cao nâng lực, nâng cao vai trò của phụ nữ huyện Phú Lương
trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Đặc biệt, nghiên cứu đã chỉ ra được vai
trò kinh tế của phụ nữ có được phát huy hay không còn bị chi phối bởi sự ủng
hộ của gia đình và từ phí người chồng.
Trong nghiên cứu do tác giả Võ Thị Cẩm Ly thực hiện “Phụ nữ nghèo ở
thành phố Vinh tĩnh Nghệ An, thực trạng, nguyên nhân, chiến lược thoát
nghèo” [14] được thực hiện vào năm 2010. Nghiên cứu này được thực hiện
tại thành phố Vinh, nghiên cứu đã đưa ra số liệu thống kê về thực trạng đời
sống của phụ nữ nghèo ở khu vực này, làm rõ những nguồn gốc, tìm hiểu

những nguyên nhân và đưa ra chiến lược trợ giúp phụ nữ khu vực Vinh (Nghệ
An) thoát nghèo. Bên cạnh đó, nghiên cứu ngoài việc chỉ ra thực trạng, đã đề
xuất chiến lược cụ thể trong việc thực hiện kế hoạch can thiệp – trợ giúp
nhóm đối tượng PNN, các chiến lược co sự tham gia của nhiều bên liên quan
như chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, đoàn thể địa phương và
người dân tại địa phương.
Trong nghiên cứu “Hoạt động giảm nghèo đối với phụ nữ nghèo tại
ngoại thành Hà Nội (Nghiên cứu tại thôn Cổ Nhuế và Xuân Phương huyện từ
Liêm thành phố Hà Nội)” [10] được tác giả Hà Thị Thu Hòa thực hiện năm
2011, nghiên cứu đã làm rõ nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nghèo đói của
nhóm PNN và các chiến lược hiện đang được sử dụng với tư cách là tác nhân
đầy tích cực để thoát nghèo. Làm rõ xu hướng hành vi tìm cơ hội thoát nghèo
của họ và khẳng đinh vai trò của hội phụ nữ trong việc triển khai các chính

16


sách xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, nghiên cứu còn phân tích rõ sự tiếp cận
các nguồn lực trợ giúp từ phía cộng đồng của PNN, để giảm nghèo bền vững
phụ nữ địa bàn ngoại thành Hà Nội cần chủ động tham gia các dự án đang triển
khai trợ giúp PNN tại địa bàn, ngoài ra để hoạt động trợ giúp mang tính bền
vững cần có sự tham gia mạnh mẽ của chính quyền địa phương và cộng đồng.
Trong nghiên cứu “Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu nghèo ở vùng
dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay” [18] do tác giả Lê Du Phong
thực hiện, nghiên cứu này được thực hiện ở khu vực miền núi phía Bắc năm
2014. Nội dung chủ yếu của nghiên cứu chủ yếu là tìm hiểu về sự tác động
của nền kinh tế thị trường đến sự phân hóa giàu nghèo và những ảnh hưởng
của vấn đề nghèo đói tới nhóm đối tượng là phụ nữ dân tộc thiểu số, phụ nữ
khu vực miền núi phía bắc có khó khăn gì khi tiếp cận các nguồn lực trợ giúp.
Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra những phong tục tập quán lạc hậu cũng là một

nguyên nhân khiến cho tình trạng nghèo đói ở phụ nữ, những hủ tục lạc hậu
đã kìm hãm cơ hội tham gia tiếp cận các nguồn lực phát triển của phụ nữ dân
tộc thiểu số.
Nghiên cứu “Đói nghèo ở Việt Nam: Chính sách đối với phụ nữ nghèo”
[12] của tác giả Nguyễn Thị Hằng thực hiện năm 2014, trong nghiên cứu này
tác giả đã nêu lên thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, nguyên nhân và một số
giải pháp cụ thể cho xóa đói giảm nghèo. Trong thực trạng đói nghèo ở Việt
Nam tác giả chú trọng phân tích đối tượng PNN hiện đang chịu tác động khá
mạnh mẽ của tình trạng đói nghèo hiện nay, bản thân họ là những người đảm
đương các công việc gia đình ở nông thôn, thu nhập thấp không ổn định khiến
cho đời sống của họ và gia đình lâm vào cảnh khó khăn.
Trong nghiên cứu “Quản lý hoạt động tín dụng của quỹ hỗ trợ phụ nữ
nghèo” [6] của tác giả Nguyễn Thị Đoài thực hiện năm 2015, nghiên cứu đã
nêu khái quát về tình hình quản lý quỹ tín dụng hỗ trợ PNN tại Việt Nam, làm

17


bật được vai trò, vị trí và tầm quan trọng của quỹ hỗ trợ này, những đối tượng
PNN nào sẽ được hưởng lợi từ nguồn vốn này, bên cạnh đó nghiên cứu cũng
chỉ ra những định hướng quan trọng của các địa phương trong việc hỗ trợ vốn
tạo dựng việc làm, cải thiện thu nhập cho phụ nữ.
Năm 2016, Hãng Luật Vietcess phối phối hợp với tổ chức Tầm nhìn thế
giới thực hiện dự án “Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nghèo nông thôn” [13] dự
án đã huy động nguồn lực từ phía cộng đồng trong việc trợ giúp phụ nữ đơn
thân, tổ chức các hoạt động tư vấn – tập huấn can thiệp nhằm tăng cường khả
năng tiếp cạn chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng là PNN, giúp PNN có
thể tiếp cận các chính sách về chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục, lao động,
việc làm, an sinh xã hội… Dự án được thực hiện tại 5 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ
An, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên.

Trong nghiên cứu “Giảm nghèo đối với phụ nữ nông thôn hiện nay” [27]
của tác giả Nguyễn Văn Tiến thực hiện năm 2016, nội dung của nghiên cứu
chú trọng đến những cách thức, những mô hình xóa đói giảm nghèo cho phụ
nữ ở vùng nông thôn Việt Nam giai đoạn 2010-2015. Trên cơ sở đó tác giả đã
đề xuất những giải pháp về mặt chính sách và hành động để can thiệp – trợ
giúp cho đối tượng PNN một cách bền vững hơn, giúp họ thoát nghèo nâng
cao đời sống.
Trong bài viết “Thực trạng công tác trợ giúp phụ nữ nghèo đơn thân
phát triển kinh tế hộ gia đình tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” [28]
của tác giả Chu Thị Thu Trang đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ số
112 năm 2016. Qua khảo sát, tìm hiểu cuộc sống của phụ nữ đơn thân tại thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên cho thấy PNN đơn thân là một trong những
nhóm phụ nữ yếu thế, gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Vấn đề nổi bật mà các
hộ gia đình PNN đơn thân ở đây gặp phải là những khó khăn về kinh tế. Mặc
dù chính quyền địa phương đã có rất nhiều nỗ lực trong hoạt động hỗ trợ phát

18


triển kinh tế cho phụ nữ nói chung và phụ nữ đơn thân trên địa bàn xã nói
riêng, nhưng tỷ lệ nghèo và cận nghèo trong nhóm PNN đơn thân năm 2014
vẫn chiếm trên 40%. Để giúp họ thoát khỏi tình trạng nghèo đói, đòi hỏi phải
có sự chung tay giúp sức của cả cộng đồng, xã hội. Các nguồn lực hỗ trợ từ
phía cộng đồng sẽ tạo cơ hội và điều kiện để họ nâng cao năng lực phát triển
kinh tế, phát huy vai trò của mình trong việc xây dựng gia đình ấm no, hạnh
phúc dù đó là một gia đình khuyết thiếu.
Trong nghiên cứu do tác giả Nguyễn Thị Phương thực hiện năm 2016 về
“Vai trò của Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương trong trợ giúp phụ nữ
nghèo” [19] tác giả đã phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò của
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải dương trong trợ giúp PNN tại tỉnh, tác giả đã

khái quát những thành tựu đạt được và những tồn tại hạn chế gặp phải thời
gian quan khi Hội thực hiện công tác trợ giúp, thông qua nghiên cứu tác giả
đã làm bật được vai trò thúc đẩy của Hội Phụ nữ cũng như các đoàn thể tổ
chức xã hội tại địa phương đối với việc trợ giúp PNN tạo dựng các hoạt động
sinh kế, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống gia đình. Các giải pháp tác giả
đề xuất mang tính định hướng bền vững cho công tác của Hội Phụ nữ và sự
tham gia của cộng đồng trong trợ giúp PNN tại địa phương.
Nghiên cứu “Công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ đơn thân tìm
kiếm việc làm tại xã Phụng Thượng, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội” [7]
do tác giả Dương Thị Mỹ Duyên thực hiện năm 2017, nghiên cứu đã làm rõ
thực trạng và nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm của phụ nữ xã Phụng Thượng,
những yếu tố ảnh hưởng tới sự tìm kiếm việc làm thêm của phụ nữ xã Phụng
Thượng. Từ những tồn tại hạn chế trong việc tiếp cận việc làm thêm của phụ
nữ đơn thân xã Phụng Thượng nghiên cứu đã đề ra biện pháp can thiệp từ
phía nhân viên CTXH, nhằm huy động nguồn lực trợ giúp phụ nữ đơn thân
đang sinh sống tại địa bàn xã.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, đã có rất nhiều nghiên cứu đối với
vấn đề trợ giúp PNN, về tới những vấn đề nghèo đói nói chung và đề cập ới

19


đối tượng là PNN, các nghiên cứu này đã tập trung phân tích tình trạng,
nguyên nhân của nghèo đói ảnh hưởng của nó đến nhóm đối tượng PNN,
chính quyền đã có hành động gì đối với vấn đề nghèo đói của cộng đồng và
nhóm đối tượng PNN. Điều này cho thấy mặc dù đề tài “Vai trò của công tác
xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ nghèo (nghiên cứu trường hợp tại xã Đồng
Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam)” không phải là một đề tài mới, nhưng
trong khuôn phạm vi nghiên cứu này tác giả chọn cách tiếp cận từ công tác xã
hội, nghiên cứu thực trạng và đề xuất vai trò CTXH để hoạt động trợ giúp

PNN trở nên hiệu quả hơn, từ việc phân tích, luận giải các công trình nghiên
cứu và bài viết nêu trên sẽ giúp tác giả củng cố, bổ sung nhưng cơ sở lý luận,
nhưng luận cứ khoa học quan trọng để đưa ra lập luận chính xác trong việc lý
giải những nguyên nhân nghèo đói của phụ nữ xã Đồng Du, đề xuất các hoạt
động trợ giúp hiệu quả trên cơ sở thực hiện vai trò của NVCTXH.
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở vận dụng hệ thống các lý thuyết, hệ thống
khái niệm vào việc mô tả, phân tích, luận giải về thực trạng cũng như tìm hiểu
những tác động của hoạt động trợ giúp PNN. Việc nghiên cứu về vai trò của
công tác xã hội (CTXH) trong việc hỗ trợ PNN thực hiện tại xã Đồng Du,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nhằm nhìn nhận vai trò của phụ nữ trong đời
sống xã hội, những bất cập đang tồn tại đối với người PNN tại cộng đồng. Từ
đó tạo lập cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nhằm góp phần cải thiện vị
thế của người phụ nữ và thực hiện việc đảm bảo quyền đối với PNN khu vực
nông thôn.
Thông qua nghiên cứu, các khái niệm về CTXH, về phụ nữ, nghèo đói,
trợ giúp… sẽ được làm sáng tỏ hơn. Đồng thời, phát hiện những triết lý cơ
bản trong hoạt động trợ giúp PNN; trên cơ sở những tồn tại và hạn chế của
hoạt động được đội ngũ nhân viên xã hội đang triển khai, đề xuất vai trò
chuyên nghiệp của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) nhằm nâng cao hiệu

20


quả trợ giúp PNN tại địa bàn xã Đồng Du.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ những phát hiện chính trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn
liên quan đến đề tài, sẽ góp phần cung cấp những cơ sở tổng quan về thực
trạng, đặc điểm đời sống của PNN tại cộng đồng. Đánh giá, đo lường được

hiệu quả và tác động của hoạt động trợ giúp đối với nhóm PNN đang sinh
sống tại xã Đồng Du; kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở phản ánh nhu cầu của
PNN khi tham gia hoạt động trợ giúp tại cộng đồng.
Bên cạnh đó, những kết quả thu được từ nghiên cứu này sẽ là tài liệu
tham khảo, cung cấp những luận cứ, cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý để đưa ra những quan điểm chỉ đạo nhằm xây
dựng hệ thống chính sách, mô hình trợ giúp, hoạt động can thiệp - trợ giúp
PNN một cách bền vững.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những nền tảng, cơ sở lý luận và thực tiễn qua các nghiên cứu về
PNN và hoạt động trợ giúp PNN tại cộng đồng.
Làm rõ thực trạng đời sống và những khó khăn của PNN xã Đồng Du,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Đánh giá được tác động của hoạt động trợ giúp đang áp dụng tại địa
phương đến đời sống PNN xã Đồng Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích các nghiên cứu, điều tra liên quan đến đề tài
nghiên cứu, nhằm cung cấp cơ sở lý luận và luận cứ khoa học cho đề tài.
Phân tích thực trạng đời sống và những khó khăn của PNN, các nguyên
nhân và hậu quả dẫn đến tình trạng PNN xã Đồng Du, huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam
21


Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, những mong muốn và kỳ vọng
của PNN đối với hoạt động trợ giúp đang thực hiện tại địa phương.
Đánh giá hiệu quả hoạt động trợ giúp PNN đã đạt được và những tác
động của hoạt động trợ giúp này do đội ngũ NVCTXH bán chuyên nghiệp
thực hiện.

Đưa ra các khuyến nghị về mặt chính sách và hành động nhằm phát huy
các kết quả đạt được, đồng thời khắc phục những mặt tồn tại hạn chế của hoạt
động can thiệp - trợ giúp PNN trước đó.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ nghèo.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Phụ nữ thuộc hộ nghèo và cận nghèo hiện đang sinh sống tại xã Đồng
Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Đại diện chính quyền địa phương, cán bộ, hội viên các tổ chức chính trị

- xã hội đang thực hiện hoạt động trợ giúp PNN xã Đồng Du, huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam.
5.3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về thời gian nghiên cứu: thời điểm khảo sát thực tiễn tại địa
bàn nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2017.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại xã Đồng Du,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi về nội dung vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung làm rõ
4 vấn đề: Thực trạng đời sống và những khó khăn của PNN; thực trạng
hoạt động trợ giúp PNN đang áp dụng tại xã Đồng Du; các yếu tố tác động

22


động việc tiếp cận chính sách của PNN xã Đồng Du; đề xuất vai trò của
NVCTXH trong can thiệp – trợ giúp đối với PNN xã Đồng Du.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho những câu hỏi sau:

- Thực trạng đời sống của PNN trên địa bàn xã Đồng Du hiện nay như
thế nào?
- Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng PNN tại xã Đồng Du?
- Việc tăng hiệu quả tiếp tiếp cận với các nguồn lực xã hội tốt hơn nữa
cho PNN trên địa bàn xã đang diễn ra như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Tình trạng PNN tại xã Đồng Du được biểu hiện qua việc họ ít có điều
kiện tiếp cận với nguồn lực đất đai, vay vốn, thu nhập. Họ yếu thế trong việc
tiếp cận các nguồn lực kinh tế.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng PNN là do trình độ học vấn thấp, họ
không có điều kiện tiếp xúc với các phương tiện thông tin, truyền thông, các
chính sách xã hội mà địa phương đang triển khai. Mặt khác, vẫn còn tồn tại
tình trạng bất bình đẳng giới đang diễn ra tại địa phương.
Chính quyền xã Đồng Du đã chú trọng triển khai nhiều chính sách hỗ
trợ cho những gia đình thuộc diện phụ nữ nghèo nhưng việc tiếp cận và sử
dụng các chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nghèo vẫn rất hạn chế do vướng phải
nhiều rào cản từ phía bản thân người phụ nữ ( nhận thức, trình độ, kinh tế…)
và cả từ phía cung cấp chính sách hỗ trợ (thủ tục rườm rà, cơ chế triển khai
chưa hợp lý).
Chính quyền địa phương và cộng đồng đã thực hiện các hoạt động hỗ
trợ như truyền thông nâng cao nhận thức, ưu tiên hỗ trợ cho những phụ nữ có
nhu cầu, huy động các nguồn lực trong cộng đồng và ngoài xã hội để hỗ trợ

23


cho con cái họ được đi học, đào tạo nghề cho phụ nữ, vay vốn sản xuất.
Những hoạt động hỗ trợ trên đã giúp cho phụ nữ nghèo trên địa bàn nghiên
cứu có thêm cơ hội tiếp cận tốt hơn với các chính sách hỗ trợ.
Để tăng hiệu quả tiếp cận chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nghèo trên địa

bàn xã, cần thiết phải có sự đánh giá khoa học, cụ thể từ phía cộng đồng và xã
hội nhằm xác định các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng phụ nữ nghèo.
Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp hợp lý để hỗ trợ cá nhân và gia đình
phụ nữ nghèo có cơ hội tiếp cận chính sách hỗ trợ hiệu quả hơn.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Mục đích chính của vận dụng phương pháp phân tích tài liệu chính là
quá trình phân tích những số liệu, dữ liệu thành từng cụm, từng lĩnh vực, từng
chi tiết cụ thể để tìm ra những ý nghĩa của số liệu đó; tiến hành tổng hợp, đưa
ra nhận định và những bình luận, góp phần luận giải và làm sáng tỏ các quan
điểm cần chứng minh trong nghiên cứu. Phương pháp này hết sức quan trọng
trong nghiên cứu, bởi việc thu thập số liệu chưa có tính quyết định, mà điều
cốt lõi chính là những số liệu đó phản ánh điều gì, những tài liệu trước đó đã
đề cập tới vấn đề gì? chưa đề cập tới vấn đề gì của nghiên cứu mà tác giả
đang tiến hành. Chính việc phân tích tài liệu sẽ cung cấp những cơ sở và luận
cứ khoa học quan trọng cho nghiên cứu mà tác giả đang tiến hành.
Nghiên cứu được tiến hành bước đầu bằng việc thu thập và phân tích các
tài liệu liên quan đến vấn đề PNN và các hoạt động trợ giúp PNN tại cộng
đồng, các tài liệu liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với PNN... Các
thông tin được thu thập từ hệ thống sách, báo cáo khoa học, các bài viết trên
tạp chí khoa học xã hội, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; tài liệu hội thảo; các
công trình, dự án nghiên cứu... có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các tài liệu
thống kê, các nghiên cứu khoa học của các viện nghiên cứu, các trường đại

24


học - cao đẳng, các tổ chức xã hội dân sự, các nhà nghiên cứu… đã được công
bố; nguồn tư liệu phục vụ đề tài còn bao gồm các tư liệu, tài liệu của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội phụ nữ xã Đồng Du, các thông tin về tình hình

PNN và công tác trợ giúp PNN của chính quyền xã Đồng Du.
8.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích chính của phương pháp phỏng vấn sâu với mục đích tập trung
thu thập những thông tin đa chiều theo hướng mở và theo chiều sâu của vấn
đề nghiên cứu ở nhóm khách thể nghiên cứu; từ đó hiểu sâu hơn về bản chất
vấn đề, những đặc điểm và đặc thù riêng của đối tượng được nghiên cứu
nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu, bổ sung cùng với những thông tin thu
thập được bằng phương pháp định lượng, nhằm lý giải vấn đề và thực trạng
vấn đề ở nhóm khách thể nghiên cứu.

Để thu thập thông tin định tính phục vụ nghiên cứu, trong đề tài này
tác giả tiến hành 14 phỏng vấn sâu, đại diện của 5 nhóm đối tượng, cụ thể
gồm: Phụ nữ thuộc hộ nghèo và cận nghèo, cán bộ Hội Phụ nữ xã Đồng
Du, cán bộ Chính sách xã hội xã Đồng Du, cán bộ Tổ chức ActionAid, tình
nguyện viên. Cơ cấu đối tượng phỏng vấn như sau:
Đối tượng phỏng vấn
Phụ nữ thuộc hộ nghèo và cận nghèo
Cán bộ Hội Phụ nữ
Cán bộ Chính sách xã hội
Cán bộ Tổ chức ActionAid
Tình nguyện viên
Tổng

Số lượng
6 người
2 người
2 người
2 người
2 người
14 người


8.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của việc sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm
thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu định lượng, vì vậy bảng hỏi được xem

25


×