Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 220 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN NGỌC ĐỨC

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ CƠ KHÍ
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu

Mã số: 9 22 20 24

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hùng Việt

HÀ NỘI -2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận án tiến sĩ “Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong
tiếng Anh và tiếng Việt” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng
tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn được thu thập từ thực
tế, chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực khách
quan, chưa từng được ai công bố ở đâu và trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Trần Ngọc Đức



LỜI CẢM ƠN
Luận án được nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại Khoa Ngôn ngữ học,
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Hùng Việt.
NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hùng Việt
đã tận tình chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình hướng dẫn NCS
hoàn thành nội dung luận án ngày hôm nay.
NCS xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo Khoa Ngôn
ngữ học của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để NCS
hoàn thành luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài Học viện
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp NCS kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội
dung luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân,
tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
NCS xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp là những người
luôn ở bên cạnh, hỗ trợ về mặt tinh thần và chia sẻ những lúc khó khăn trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Một lần nữa, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn!

i


DANH MỤC VIẾT TẮT
KHXH&NV

: Khoa học xã hội & Nhân Văn


ĐH

: Đại học

ĐHQG

: Đại học Quốc gia

KHXH

: Khoa học xã hội

H

: Hà Nội

HCM

: Hồ Chí Minh

Nxb

: Nhà xuất bản

T

: Thành tố

THCN


: Trung học Chuyên nghiệp

TNCK

: Thuật ngữ cơ khí

TP

: Thành phố

VKHXHVN

: Viện Khoa học xã hội Việt Nam

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN..................................................................................................................... 9
1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ......................................................... 9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới ..................................... 9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam .................................... 13
1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh ....................... 24
1.1.4. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Việt ....................... 25
1.2. Cơ sở lý luận về thuật ngữ...................................................................... 27
1.2.1. Quan niệm về “thuật ngữ” ..................................................................... 27
1.2.2. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan ............................... 29
1.2.3. Tiêu chuẩn của thuật ngữ ....................................................................... 32

1.2.4. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ ........................................................................ 38
1.2.5. Khái quát về cơ khí và thuật ngữ cơ khí ................................................ 40
1.3. Về nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ ........................................................ 45
1.4. Tiểu kết ..................................................................................................... 48
CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ
CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ........................................ 51
2.1. Đặc điểm về phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh
và tiếng Việt ................................................................................................... 52
2.1.1. Phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh .................................. 52
2.1.2. Phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Việt .................................. 56
2.2. Đặc điểm số lƣợng thành tố cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và
tiếng Việt ......................................................................................................... 59
2.3. Đặc điểm về từ loại của thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt ..... 60
2.3.1. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo một thành tố ............................................. 60
2.3.2. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo hai thành tố ............................................... 63
2.3.3. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo ba thành tố ................................................ 69
iii


2.3.4. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo bốn thành tố .............................................. 75
2.3.5. Thuật ngữ cơ khí là từ viết tắt .............................................................. 76
2.4. Đặc điểm về mô hình cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt .....77
2.4.1. Mô hình cấu tạo 1................................................................................... 77
2.4.2. Mô hình cấu tạo 2................................................................................... 78
2.4.3. Mô hình cấu tạo 3................................................................................... 79
2.4.4. Mô hình cấu tạo 4: ................................................................................. 79
2.4.5. Mô hình cấu tạo 5................................................................................... 80
2.4.6. Mô hình cấu tạo 6................................................................................... 81
2.4.7. Mô hình cấu tạo 7................................................................................... 81
2.4.8. Mô hình cấu tạo 8................................................................................... 82

2.4.9. Mô hình cấu tạo 9................................................................................... 83
2.4.10. Mô hình cấu tạo 10............................................................................... 83
2.4.11. Mô hình cấu tạo 11............................................................................... 84
2.4.12. Mô hình cấu tạo 12............................................................................... 84
2.4.13. Mô hình cấu tạo 13............................................................................... 85
2.4.14. Mô hình cấu tạo 14............................................................................... 86
2.4.15. Mô hình cấu tạo 15............................................................................... 86
2.5. Tiểu kết ..................................................................................................... 89
CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT
NGỮ CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT.............................. 91
3.1. Vấn đề định danh ngôn ngữ và định danh thuật ngữ.......................... 91
3.1.1. Định danh ngôn ngữ ............................................................................... 92
3.1.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ ........................................................ 93
3.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí ............................................ 94
3.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí theo kiểu ngữ nghĩa của
thuật ngữ………………................................................................................... 94
3.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí theo cách thức biểu thị của
thuật ngữ……………....................................................................................... 95
3.3. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí .................................................. 100
iv


3.3.1. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ cơ học .................................. 100
3.3.2. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ vật liệu ................................. 105
3.3.3. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ máy và dụng cụ ................... 110
3.3.4. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ công nghệ chế tạo ................ 114
3.3.5. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ chủ thể ................................. 121
3.3.6. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ an toàn và môi trường công
nghiệp………. ................................................................................................ 127
3.4. Một số đề xuất phƣơng hƣớng về việc xây dựng và chuẩn hóa

thuật ngữ cơ khí tiếng Việt .......................................................................... 132
3.5. Tiểu kết ................................................................................................... 137
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 145
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... 156
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................... 183
PHỤ LỤC 3 ....................................................................................................... 211

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phương thức cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt ................. 58
Bảng 2.2: Thành tố cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt ....................... 59
Bảng 2.3: TNCK tiếng Anh có cấu tạo một thành tố .................................. 61
Bảng 2.4: TNCK tiếng Việt có cấu tạo một thành tố .................................. 63
Bảng 2.5: TNCK tiếng Anh có cấu tạo hai thành tố ................................... 67
Bảng 2.6: TNCK tiếng Việt có cấu tạo hai thành tố ................................... 68
Bảng 2.7: TNCK tiếng Anh có cấu tạo ba thành tố .................................... 70
Bảng 2.8: TNCK tiếng Việt có cấu tạo ba thành tố .................................... 74
Bảng 2.9: TNCK tiếng Anh và tiếng Việt có cấu tạo bốn thành tố ............. 76
Bảng 2.10: Tổng hợp mô hình cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và
tiếng Việt ......................................................................................... 87
Bảng 3.1: Mô hình định danh TNCK chỉ cơ học trong tiếng Anh và
tiếng Việt ....................................................................................... 104
Bảng 3.2: Mô hình định danh TNCK chỉ vật liệu trong tiếng Anh và
tiếng Việt ....................................................................................... 109
Bảng 3.3: Mô hình định danh TNCK chỉ máy và dụng cụ trong tiếng
Anh và tiếng Việt ........................................................................... 113
Bảng 3.4: Mô hình định danh TNCK chỉ công nghệ chế tạo trong

tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................. 120
Bảng 3.5: Mô hình định danh TNCK chỉ chủ thể trong tiếng Anh và
tiếng Việt ....................................................................................... 126
Bảng 3.6: Mô hình định danh TNCK chỉ an toàn và môi trường công
nghiệp trong tiếng Anh và tiếng Việt .............................................. 131

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm đầu của thế kỷ XXI, nhân loại được chứng kiến nhiều biến
đổi sâu rộng lớn của thế giới, nhất là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, mà đặc trưng là các ngành công nghệ
cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới,
công nghệ hàng không và vũ trụ đang tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của
đời sống, kinh tế, chính trị quốc tế, làm thay đổi diện mạo thế giới đương đại.
Trong sự phát triển vĩ đại đó, ngành công nghiệp cơ khí đóng vai trò có tính
nền tảng và có sự hiện diện hầu như trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội
của cộng đồng quốc tế.
Ở nước ta, trong những năm gần đây, ngành cơ khí đã có những bước
phát triển và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Điển hình như việc đổi
mới về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt
động của ngành, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh đầu tư nâng
cấp các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và phát triển khoa học công
nghệ. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu về thuật ngữ cơ khí (TNCK) - một lĩnh
vực có tầm ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển khoa học và kỹ thuật của
ngành cơ khí còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Trên thực tế, việc xây dựng các hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt
thường phải dựa vào các hệ thống thuật ngữ nước ngoài. Trong lĩnh vực cơ

khí nói chung là phải dựa vào thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp,
v.v… Chính vì vậy, việc khảo sát, so sánh sự tương đồng và dị biệt về đặc
điểm cấu tạo thuật ngữ, đặc điểm định danh của thuật ngữ và vấn đề chuẩn
hóa TNCK nhằm giúp ích cho việc nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ
trong lĩnh vực chuyên ngành cơ khí, biên soạn từ điển đối dịch và từ điển giải
thích chuyên ngành là một công việc cần thiết và cấp bách, cần phải được
triển khai nghiên cứu.

1


Gần 20 năm công tác và giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cơ khí tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, chúng tôi nhận thấy việc giảng dạy tiếng
Anh chuyên ngành như thế nào để giúp cho người học có thể nắm bắt và sử
dụng thuật ngữ chuyên ngành nói chung và thuật ngữ chuyên ngành cơ khí
nói riêng một cách chính xác là rất quan trọng. Vì việc sử dụng chính xác
thuật ngữ chuyên ngành không chỉ giúp cho người học có thể tìm hiểu chuyên
sâu hơn về lĩnh vực chuyên môn của mình thông qua đọc hiểu thêm nhiều tài
liệu chuyên môn trên các website, các trang mạng xã hội, các trang mạng tìm
kiếm, tạp chí bằng tiếng Anh mà còn có cơ hội tham gia các cuộc hội thảo,
báo cáo khoa học, trao đổi chuyên môn quốc tế. Đây là một vấn đề lớn luôn
làm chúng tôi trăn trở.
Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong nước và ngoài
nước đi sâu phân tích những sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Anh với tiếng
Việt về nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, số lượng các công trình, bài nghiên cứu liên
quan đến thuật ngữ chuyên ngành vẫn còn hạn chế. Đặc biệt, những công trình
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu đối chiếu TNCK trong hai ngôn
ngữ tiếng Anh và tiếng Việt chưa có. Cho nên việc đối chiếu TNCK trong tiếng
Anh và tiếng Việt về hai phương diện đặc điểm cấu tạo thuật ngữ và đặc điểm
định danh của thuật ngữ là một việc làm hữu ích và cần thiết.

Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu ”Đối chiếu thuật
ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt” để thực hiện luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ đặc trưng về mặt cấu tạo và
định danh của hệ thống TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trên cơ sở đó
luận án xác định được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống
TNCK ở hai ngôn ngữ cũng như tìm ra được những điểm cần lưu ý khi xây
dựng TNCK tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là cơ sở cho
2


việc đề xuất chuẩn hóa TNCK tiếng Việt, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo
chuyên ngành cơ khí ở Việt Nam.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Xác lập các quan điểm lý luận về thuật ngữ, về ngôn ngữ học đối chiếu
để từ đó xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu;
- Mô tả đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh TNCK trong tiếng Anh
và tiếng Việt;
- Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của TNCK trong tiếng Anh với tiếng Việt;
- Đối chiếu đặc điểm định danh của TNCK trong tiếng Anh với tiếng
Việt (về các mặt: kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ và cách thức biểu thị biểu thị
của thuật ngữ);
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án xác định, nêu phương hướng,
biện pháp để có thể xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt, góp phần nâng
cao hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành cơ
khí nói riêng cũng như chuyên ngành cơ khí nói chung ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng, tƣ liệu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng và tư liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là 1927 TNCK tiếng Anh và 1927
TNCK tiếng Việt tương ứng được tổng hợp, thu thập dựa theo tiêu chí của
thuật ngữ từ quyển Từ điển cơ khí Anh-Việt, Nguyễn Hạnh, Nxb. Từ điển
Bách khoa (2006). Các thuật ngữ biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong
lĩnh vực cơ khí, bao gồm: cơ học, vật liệu, máy và dụng cụ, công nghệ chế
tạo, chủ thể, an toàn và môi trường công nghiệp. Tên riêng của các cơ quan,
tổ chức, tên các nhân vật lịch sử liên quan đến cơ khí không nằm trong phạm
vị nghiên cứu của luận án.
3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để chọn và thu thập được đúng các thuật ngữ thuộc đối tượng nghiên
cứu của luận án, cần phân biệt chuyên ngành cơ khí với một số lĩnh vực có
liên quan. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy ngoài các thuật ngữ của riêng
chuyên ngành cơ khí, còn rất nhiều thuật ngữ được dùng trong nhiều ngành
khoa học khác có liên quan (công nghệ thông tin, điện, điện tử, động lực, hóa
học, v.v…). Bên cạnh đó, nhiều TNCK tiếng Anh khi được chuyển dịch sang
thuật ngữ tiếng Việt có hình thức miêu tả, giải thích hoặc chưa rõ ràng về
nghĩa. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án này chỉ là những thuật ngữ
điển hình có đặc thù riêng biệt trong lĩnh vực ngành cơ khí. Đối với những
TNCK tiếng Anh có nhiều cách dịch sang tiếng Việt tạo thành những thuật
ngữ đồng nghĩa thì luận án chỉ chọn TNCK tiếng Việt tương đương đầu tiên
trong từ điển, vì đây là thuật ngữ tiếng Việt đã được người dịch coi là chuẩn
xác hơn cả trong số các thuật ngữ đồng nghĩa. Dựa theo cơ sở đó, trong tổng
số hơn 2000 thuật ngữ được thu thập, khảo sát trong cuốn từ điển Từ điển cơ
khí Anh-Việt, Nguyễn Hạnh, Nxb Từ điển Bách khoa (2006), chúng tôi lựa
chọn được 1927 TNCK tiếng Anh và 1927 TNCK tiếng Việt tương đương để
phân tích, đối chiếu.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là so sánh đối chiếu một chiều và tập
trung nghiên cứu, đối chiếu đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh của hệ
TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng trong
luận án, cụ thể:
- Phương pháp miêu tả
Để phân tích, mô tả rõ các đặc điểm cấu tạo và các đặc điểm định danh
của TNCK, luận án áp dụng phương pháp quan sát, miêu tả ngôn ngữ như
một hệ thống - cấu trúc ở mọi bình diện, cấp độ, thuộc tính, v.v…của các đơn
4


vị ngôn ngữ, những mối liên hệ, quan hệ, cách thức tổ chức và trật tự tôn ti,
v.v…của chúng theo một quan điểm hoặc trường phái (quan điểm truyền
thống, cấu trúc, cải biến tạo sinh, tầng bậc, chức năng, tri nhận, v.v…) trên
nguyên tắc:
i) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (khách quan) và đơn vị phân tích (chủ quan
do người nghiên cứu đặt ra);
ii) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (chung, khái quát) và các dấu hiệu thuộc
tính của nó (riêng, bộ phận hợp thành của đơn vị);
iii) Phân biệt những thủ pháp cơ bản luận giải bên trong (thuộc về nội bộ
ngôn ngữ) và thủ pháp luận giải bên ngoài (ngoài cấu trúc ngôn ngữ) và luận
giải kỹ thuật (dùng biện pháp kỹ thuật) được áp dụng.
- Phương pháp đối chiếu
Đây là phương pháp được sử dụng chính trong luận án vì mục đích của
luận án là đối chiếu hệ TNCK tiếng Anh với hệ TNCK tiếng Việt về cấu tạo,
ngữ nghĩa và cách sử dụng. Trên cơ sở đó tìm ra các điểm tương đồng và các
điểm khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ, làm cơ sở đưa ra các định hướng chuẩn
hóa TNCK tiếng Việt cho phù hợp.

- Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp
Phương pháp này giúp xác định các yếu tố tạo nên thuật ngữ thông qua
việc phân tích cấu tạo thuật ngữ theo thành tố trực tiếp. Từ đó tìm ra các
nguyên tắc cơ sở tạo thành TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt, xác định các
mô hình và các quy tắc cấu tạo.
- Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp này được sử dụng để chúng tôi tính toán tần số xuất hiện và
tần số sử dụng của các thuật ngữ, từ đó có được các số liệu cụ thể làm cơ sở
xác thực cho những kết luận trong quá trình nghiên cứu. Kết quả thống kê
được trình bày thành các bảng biểu, các con số thông qua các mô hình hay tỉ
5


lệ phần trăm. Những kết quả thu được giúp xác định các đặc trưng cơ bản về
cấu trúc hình thức và cấu trúc ngữ nghĩa, v.v… của TNCK tiếng Anh, tiếng
Việt. Kết quả số liệu thống kê được sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu,
đối chiếu TNCK trong hai thứ tiếng.
5. Cái mới của luận án
Có thể nói đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đối chiếu
TNCK tiếng Anh với tiếng Việt trên phương diện đặc điểm cấu tạo, đặc điểm
định danh.
Luận án chỉ ra hiện trạng của TNCK tiếng Việt nhìn từ đặc điểm cấu tạo
và đặc điểm định danh trong sự so sánh, đối chiếu với TNCK tiếng Anh; cung
cấp những thành tố từ vựng để cấu tạo hệ TNCK, các mô hình điển hình để
cấu tạo TNCK nhờ đó tạo nên tính hệ thống về cấu trúc của TNCK trong
tiếng Anh và tiếng Việt; làm rõ những phương thức xây dựng TNCK trong
hai thứ tiếng, tính có lý do của các thuật ngữ này dựa trên các đặc trưng khu
biệt cơ bản lựa chọn làm cơ sở định danh trong quá trình tạo ra TNCK.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án có thể là cơ sở để đề xuất phương
hướng, biện pháp xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt.

6. Ý nghĩa và đóng góp của luận án
Luận án sẽ có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
6.1. Về mặt lý luận
Luận án làm rõ phương thức cấu tạo và phương thức định danh TNCK
trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời luận án cũng chỉ ra tính có lý do của
TNCK. Chúng là tên gọi trực tiếp hay gián tiếp của các khái niệm, đối tượng
trong lĩnh vực cơ khí. Những đặc trưng nào của khái niệm, đối tượng được
lựa chọn để làm cơ sở định danh khi sáng tạo TNCK. Luận án chỉ ra những
đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của TNCK tiếng Anh trong sự đối
chiếu với tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc khẳng định lý

6


thuyết chung về thuật ngữ học và lý luận về chuẩn hóa ngôn ngữ nói chung,
chuẩn hóa thuật ngữ nói riêng.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án:
- Cho phép đề xuất được các biện pháp, phương hướng cấu tạo các
TNCK trong tiếng Việt;
- Là cơ sở để biên soạn từ điển TNCK tiếng Việt phục vụ cho sự phát
triển ngành cơ khí ở Việt Nam;
- Đóng góp thiết thực cho việc chỉnh lý để chuẩn hóa hệ thống TNCK
hiện có của Việt Nam;
- Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình chuyên
ngành cơ khí. Bên cạnh đó, luận án là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho
việc nghiên cứu thuật ngữ học.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận án gồm 03 chương được bố cục như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Chương này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ nói
chung, TNCK nói riêng ở trong nước và trên thế giới; Những cơ sở lý luận có
liên quan để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra. Một số vấn đề cơ
bản về nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ cũng được đề cập trong chương này.
Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ cơ khí trong tiếng
Anh và tiếng Việt.
Chương này trình bày các phương thức cấu tạo TNCK trong tiếng Anh
và tiếng Việt; đặc điểm của thành tố cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt;
đối chiếu TNCK trên các bình diện: số lượng thành tố cấu tạo, đặc điểm từ
loại, mô hình cấu tạo của TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt.
7


Chương 3: Đối chiếu đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
Chương này trình bày vấn đề nguyên lý về định danh, các phương thức
cụ thể tạo nên TNCK; đối chiếu đặc điểm định danh của TNCK trong tiếng
Anh và tiếng Việt theo các tham tố: kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ, cách thức
biểu thị của thuật ngữ; đối chiếu mô hình định danh của TNCK theo mức độ
rõ lý do và mức độ cố kết về hình thức, theo đặc trưng khu biệt làm cơ sở
định danh. Ngoài ra, chương này cũng đề cập khái quát cơ sở lý luận về
chuyển dịch, thực trạng chuyển dịch TNCK ở Việt Nam và một số đề xuất,
phương hướng trong việc xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt.

8


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu thuật ngữ chủ yếu được tiến hành theo ba
hướng: cấu tạo thuật ngữ, chuẩn hóa thuật ngữ và một số ít công trình lý luận
về thuật ngữ trong doanh nghiệp, về từ vựng và hiện tượng ngữ pháp trong
văn bản chuyên môn v.v... Ngay từ thế kỷ 18, nhiều công trình nghiên cứu về
thuật ngữ bắt đầu được thực hiện và nghiên cứu nhưng có cùng đặc điểm
chung đó là xây dựng, tạo lập và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một
số hệ thuật ngữ đặc biệt. Những tác giả được coi là những người đi tiên phong
trong nghiên cứu thuật ngữ như Carl von Linné (1736), G.de Morveau, A.L.
Lavoisier, William Wehwell (1840), (Beckmann, 1780), M.Berthellot và
A.F.de Fourcoy (1789). Tuy nhiên, mãi đến đầu thế kỷ 20 thì ý tưởng về một
khoa học thuật ngữ mới hình thành. Cũng trong thế kỷ này, xét về mặt đóng
góp quan trọng của xã hội, công tác nghiên cứu thuật ngữ bắt đầu có định
định hướng khoa học rõ ràng và được chính thức công nhận trong giới nghiên
cứu. Từ những năm 1930, việc nghiên cứu thuật ngữ thực sự diễn ra một cách
đồng thời với những công trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả Liên
Xô, Cộng hòa Séc và Áo.
Việc nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới đã sớm bắt đầu ngay từ thế kỷ 18.
Các nghiên cứu thời kì đầu này nhìn chung đều tập trung vào việc tạo lập, xây
dựng và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ cụ thể.
Tuy nhiên, ý tưởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỷ 20
mới hình thành. Chỉ đến thế kỷ 20, việc nghiên cứu thuật ngữ mới có được
định hướng khoa học và được công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt
xã hội. Việc nghiên cứu thuật ngữ ở thế kỷ 20 thực sự diễn ra từ những năm
1930 một cách đồng thời nhưng độc lập bởi các học giả người Áo, Liên Xô và
9


Cộng hòa Séc. Những công trình nghiên cứu trong thời kỳ này có thể được

coi là nền tảng cơ bản cho sự phát triển lâu dài của ngành khoa học thuật ngữ
trên diện rộng. Toàn bộ quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới trong
vòng một thế kỷ qua đã được Auger (1998) tổng kết thành ba xu hướng
nghiên cứu chính: thuật ngữ được nghiên cứu theo sự điều chỉnh phù hợp với
hệ thống ngôn ngữ; thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng dịch và thuật
ngữ được nghiên cứu theo định hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ (dẫn theo [101,
4]). Dưới đây, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu hướng nghiên cứu thuật ngữ
theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ bởi vì chúng liên quan trực
tiếp đến đề tài luận án.
Ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ lớn và tiêu biểu nhất trên thế giới
đó là Áo, Liên Xô và Cộng hòa Séc. Đây cũng chính là cái nôi của khoa học
thuật ngữ, tập trung các hướng nghiên cứu thuật ngữ nhằm có sự điều chỉnh
phù hợp với hệ thống ngôn ngữ chung.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo gắn liền với tên tuổi của
E.Wuster (1898-1977). Ông chính là người đầu tiên thiết lập các phương
pháp nghiên cứu thuật ngữ và định hướng phát triển công tác nghiên cứu thuật
ngữ hiện đại ở thế kỉ 20. Nhiều nhà tác giả sau này chịu ảnh hưởng và tác
động lớn từ trường phái nghiên cứu của Wuster, và được thể hiện rõ đồng
quan điểm trong các công trình nghiên cứu thuật ngữ của họ. Các phương
pháp nghiên cứu thuật ngữ của Wuster cơ bản dựa theo một số nguyên tắc và
được đề cập chủ yếu trong tác phẩm Lý luận chung về thuật ngữ năm 1931.
Trong tác phẩm của mình (1931), ông đã đề cập đến những khía cạnh ngôn
ngữ học của công tác nghiên cứu thuật ngữ liên quan đến hệ thống tên gọi của
lĩnh vực kỹ thuật. Đáng chú ý là các tranh luận của ông về việc hệ thống hóa
các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ, đưa ra một số nguyên tắc khi sử dụng
thuật ngữ và chỉ ra những điểm chính của phương pháp xử lý ngữ liệu thuật
ngữ. Học giả Leo Weisgeber (1975) đã đánh giá công trình nghiên cứu của

10



Wuster có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển ban đầu của
ngôn ngữ học ứng dụng (dẫn theo [101, 6]).
Tầm quan trọng của trường phái này bắt nguồn từ thực tế là họ đã phát
triển một kho tàng lý luận gồm các nguyên tắc và các phương pháp tạo nền
tảng cơ bản cho nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Đặc điểm quan trọng nhất
của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo là tập trung vào các khái niệm và
hướng việc nghiên cứu thuật ngữ vào chuẩn hóa các thuật ngữ và các khái
niệm. Việc nghiên cứu của trường phái này xuất phát từ nhu cầu của các nhà
kĩ thuật và các nhà khoa học là chuẩn hóa thuật ngữ trong lĩnh vực của họ để
đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả và có thể truyền tải kiến thức trong lĩnh vực
chuyên môn. Những nguyên tắc về nghiên cứu thuật ngữ của họ được phản
ánh trong các tài liệu về chuẩn hóa từ vựng của thuật ngữ. Đa số các nước
vùng Trung Âu và Bắc Âu (Áo, Đức, Na Uy, Thụy Sĩ, Đan Mạch) đều nghiên
cứu thuật ngữ theo hướng này.
Trường phái thuật ngữ học của Cộng hòa Séc với đại diện tiêu biểu
L.Drodz là một trong những người khởi xướng và phát triển từ cách tiếp cận
ngôn ngữ về mặt chức năng của trường phái ngôn ngữ học Praha. Trong các
công trình nghiên cứu về các ngôn ngữ chuyên ngành, trường phái này đặc
biệt đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc miêu tả cấu trúc và chức năng của
ngôn ngữ trong đó thuật ngữ đóng vai trò quan trọng. Các ngôn ngữ chuyên
ngành theo trường phái này được coi là mang tính văn phong nghề nghiệp tồn
tại cùng những văn phong khác như văn học, kỹ thuật và hội thoại. Theo đó,
thuật ngữ được xem như là những đơn vị có chức năng tạo nên văn phong
nghề nghiệp cụ thể. Thuật ngữ được hình thành tùy thuộc vào bản chất đa
ngôn ngữ trong mỗi khu vực địa lý của chính nó. Chính vì quan điểm đó,
trường phái thuật ngữ của Cộng hòa Séc đặc biệt quan tâm đến vấn đề vấn đề
chuẩn hóa các ngôn ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Nga - Xô Viết được dựa trên
các công trình nghiên cứu của Lotte, Drezen, Caplygil và các cộng sự. Thời

11


gian đầu, trường phái này chịu ảnh hưởng bởi công trình nghiên cứu về thuật
ngữ của của Wuster. Vì vậy giống với quan điểm của trường phái nghiên cứu
thuật ngữ Áo, trường phái thuật ngữ Xô Viết gần như chỉ tập trung nghiên
cứu về vấn đề chuẩn hóa các khái niệm, chuẩn hóa các thuật ngữ dựa trên cơ
sở những vấn đề liên quan đến chủ nghĩa đa ngôn ngữ của trường phái này.
Luận án của Wuster đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ngay sau khi
được dịch sang tiếng Nga. Có thể vì lý do đó, từ những những năm 1930 trở
đi, việc nghiên cứu thuật ngữ ở Liên Xô có những bước phát triển mạnh mẽ
và đạt được những thành tựu to lớn:
“Về thuật ngữ học ở Nga, trong vòng một thế kỉ, đã xuất bản, công bố
hàng chục sách chuyên khảo, giáo trình, giáo khoa, hàng nghìn bài báo (gần
1600 bài báo), hàng nghìn từ điển (từ 1950 đến 1979 đã xuất bản 1650 từ điển
thuật ngữ). Nhiều hội nghị, hội thảo về những vấn đề lý luận, phương pháp
nghiên cứu và những hoạt động thực tiễn trong khoa học về thuật ngữ được tổ
chức; hàng năm có nhiều luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ được bảo vệ ở các cơ sở
nghiên cứu, các trường đại học trong cả nước. Nhiều công trình nghiên cứu về
thuật ngữ học của các tác giả người Nga được dịch và xuất bản ở nước ngoài”
[56, 21].
Tác giả Lotte (1898 – 1950), đại diện tiêu biểu của trường phái nghiên
cứu thuật ngữ Xô viết, được xem là người đứng đầu trong công tác phát triển
hệ thuật ngữ hiện đại của Nga với công trình nghiên cứu quan trọng Những
vấn đề gây bức xúc trong trường thuật ngữ khoa học và kĩ thuật. Theo nhận
định của Kulebakin (1993), Lotte là một trong những nhà nghiên cứu có ảnh
hưởng lớn trong công tác xây dựng và phát triển cơ sở lý thuyết về thuật ngữ
hiện đại. Lotte cũng là người đặt nền móng về phương pháp trong công tác
nghiên cứu về thuật ngữ của Liên Xô. Kulebakin (1993, tr.129) tóm tắt quan
điểm của Lotte theo các ý cơ bản sau: “Hệ thuật ngữ là toàn bộ các thuật ngữ

phù hợp với hệ thống khái niệm của một lĩnh vực khoa học hay kĩ thuật nào

12


đó. Hệ thống thuật ngữ thể hiện cái gọi là hệ thống khái niệm”. Có thể nói,
quan điểm này cũng hoàn toàn trùng hợp với quan điểm của Wuster [54, 8].
Trong công tác phát triển thuật ngữ của Liên Xô, các nhà ngôn ngữ học
đã quan tâm, tham gia nghiên cứu về thuật ngữ từ rất sớm. Trong đó có thể
tìm thấy các công trình nghiên cứu của A.A.Reformatskij, V.V.Vinogradov,
G.O.Vinokur, T.L Kandelaki, V.M Lâychich, A.X Gerd, X.V Grinev, v.v.
Như vậy, cả ba trường phái nói trên đều có chung quan điểm là nghiên
cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học, họ đều xem thuật ngữ như là một
phương tiện để diễn đạt và giao tiếp. Vì vậy, cơ sở lý thuyết về thuật ngữ và
những nguyên lý mang tính phương pháp chi phối những ứng dụng của thuật
ngữ đã được hình thành và phát triển dựa trên quan điểm của ba trường phái
này. Bên cạnh đó, quan điểm của các trường phái này chính là nền tảng cơ
bản và là cơ sở phát triển các hướng nghiên cứu thuật ngữ sau này - đó là
thuật ngữ được nghiên cứu theo hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ và dịch thuật.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam
Công tác xây dựng thuật ngữ khoa học là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu trong quá trình phát triển khoa học và kĩ thuật của một quốc gia, có
tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển nền giáo dục chung của quốc gia
đó. Đó cũng là sự biểu lộ chủ quyền độc lập thực sự của một dân tộc và có tác
dụng lớn đối với việc phổ cập khoa học trong quần chúng nhân dân, nâng cao
lòng tin tưởng vào khả năng ngôn ngữ của nước nhà.
Thực tế xây dựng thuật ngữ khoa học ở nước ta trong những năm qua đã
chứng tỏ rõ rằng tiếng Việt có đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu của đời sống
và khoa học ngày càng phát triển. Có thể khẳng định rằng tiếng Việt có đủ
chất liệu để cấu tạo nên thuật ngữ cần thiết cho mọi lĩnh vực. Hiện nay, mỗi

ngành khoa học đều đã có thuật ngữ dùng cho ngành mình. Nhiều cuốn từ
điển thuật ngữ chuyên ngành dưới hình thức giải thích và đối chiếu với một
hoặc vài ngôn ngữ nước ngoài đã được xuất bản, được sử dụng rộng rãi, trở
13


thành công cụ đắc lực phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và
truyền bá khoa học đến đông đảo mọi tầng lớp nhân dân.
Thuật ngữ khoa học ra đời trong quá trình lao động sản xuất và đấu tranh
của con người, trong quá trình khám phá tự nhiên và xã hội, trong quá trình
thực nghiệm, khoa học… nhằm ghi lại và củng cố những kết quả nghiên cứu,
những khái niệm, củng cố những nhận thức của con người về sự vật, hiện
tượng, đối tượng được khảo sát. Nhờ đó, thế hệ sau kế thừa được những kinh
nghiệm, tri thức của thế hệ trước. Xét như thế thì chức năng của thuật ngữ
không nằm ngoài chức năng của ngôn ngữ nói chung. Hệ thống thuật ngữ là
một lớp từ đặc biệt trong hệ thống từ vựng của ngôn ngữ văn học với những
đặc thù riêng về ngữ nghĩa và chức năng biểu đạt khái niệm. Hệ thống thuật
ngữ không tách biệt khỏi hệ thống từ vựng của ngôn ngữ văn học, bởi lẽ các
thuật ngữ đều được tạo thành từ những chất liệu, những yếu tố từ vựng của
ngôn ngữ dân tộc, phù hợp với kết cấu ngữ pháp của ngôn ngữ dân tộc nên
chúng đi vào ngôn ngữ dân tộc một cách tự nhiên. Tuy nhiên, nói như vậy
không có nghĩa rằng chúng ta bài trừ, loại bỏ mọi sự vay mượn thuật ngữ
nước ngoài, ngay cả khi việc đó tỏ ra cần thiết và có lợi cho việc hoàn thiện
hệ thống thuật ngữ nói riêng và quá trình phát triển của hệ thống từ vựng của
ngôn ngữ nói chung. Nhưng để xây dựng cho được một hệ thống thuật ngữ
bằng tiếng mẹ đẻ không phải là một công việc đơn giản, không phải chỉ đơn
thuần dịch thuật ngữ nước ngoài ra tiếng nước mình, như nhiều người vẫn
nghĩ, mà đây là một công việc mang tính sáng tạo. Phải căn cứ vào đặc điểm
của ngôn ngữ dân tộc mà đặt ra thuật ngữ, sao cho những thuật ngữ đó, một
mặt, phải bảo đảm được tính khoa học, nhưng mặt khác, phải có tính dân tộc

và tính đại chúng, làm thành một bộ phận của ngôn ngữ dân tộc, nhân dân có
thể sử dụng một cách dễ dàng và tự nhiên. Về mặt khoa học, thuật ngữ phải
đạt những tiêu chuẩn: tính chính xác, tính hệ thống, tính chất ngôn ngữ dân
tộc, tính ngắn gọn và tính dễ dùng, tính quốc tế.

14


Thuật ngữ khoa học tiếng Việt xuất hiện chưa lâu, chỉ từ hơn nửa thế kỉ
trở lại đây. Mãi đến đầu thế kỉ XX, một số thuật ngữ tiếng Việt mới lẻ tẻ xuất
hiện và cũng chỉ hạn chế trong một vài lĩnh vực rất hẹp, cũng không được phổ
biến rộng rãi. Đến những thập niên 30 của thế kỉ XX thuật ngữ khoa học mới
đi vào tiếng Việt cùng với phong trào cách mạng nêu cao chủ trương đúng
đắn “tranh đấu vì tiếng nói, chữ viết”. Những thuật ngữ này lúc đầu chủ yếu
là về khoa học xã hội và nhân văn, nhất là về chính trị và triết học, sau mới
phát triển sang các ngành khoa học khác. Đóng góp quan trọng cho sự hình
thành hệ thống thuật ngữ tiếng Việt giai đoạn này, ngoài một số báo, một số
văn kiện tổ chức Đảng tiền thân, một số văn bản ở giai đoạn 1900 – 1930, là
các từ điển, trong đó Từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh có vị trí quan trọng.
Những thuật ngữ Hán Việt là “nét mới đặc sắc của Từ điển Hán Việt Đào Duy
Anh. Lần đầu tiên có nhiều thuật ngữ thuộc nhiều môn khoa học khác nhau
như vậy được nhận diện, giới thiệu trong từ điển tiếng Việt. Lần đầu tiên có
một số lượng, một tỉ lệ không nhỏ thuật ngữ được định nghĩa, giải thích “…,
một số vần tỉ lệ lên đến 12,62% tổng mục từ điển. Chúng phân bố trên 33
phân ngành khác nhau” [88, 186]. Khoa học tạp chí (1931 – 1933) cũng có
những đóng góp đáng kể về mặt thuật ngữ khoa học kĩ thuật. Lúc này, các
thuật ngữ được tạo ra chủ yếu dưới dạng phiên âm thuật ngữ từ tiếng Pháp.
Việc đặt thuật ngữ khoa học tiếng Việt đã được các nhà khoa học chú ý và
phát triển trong báo Khoa học (1942 – 1943). Đáng chú ý nhất là quan điểm
của Hoàng Xuân Hãn, người đi tiên phong trong việc nghiên cứu vấn đề xây

dựng thuật ngữ khoa học tiếng Việt một cách tương đối có hệ thống. Chính
Hoàng Xuân Hãn cũng là người đầu tiên đưa ra ba phương thức xây dựng
thuật ngữ vào từ thông thường, phiên âm từ các tiếng Ấn – Âu và mượn tiếng
Hán. Ông cũng đề ra tám yêu cầu cốt lõi trong việc xây dựng thuật ngữ khoa
học. Công trình nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam về một số ngành khoa học
tự nhiên là cuốn từ điển đối chiếu Pháp - Việt Danh từ khoa học được Hoàng
Xuân Hãn hoàn thành vào năm 1948. “Điều quan trọng trong phần này là: ông
đã phân tích mặt hay – dở, tiện dụng – không tiện dụng đối với ngôn ngữ dân
15


tộc khi dùng các phương cách này và đi đến kết luận có tính chất chỉ dẫn rất
phù hợp với lý luận và thực tế tiếng Việt” [88, 195]. Tiếp sau công trình của
Hoàng Xuân Hãn, một số nhà tri thức cũng đã bắt đầu biên soạn những tập
thuật ngữ đối chiếu khác. Tiếp theo đó, một số học giả khác cũng bắt đầu biên
soạn những tập thuật ngữ đối chiếu khác. Chẳng hạn như Nguyễn Hữu Quán
và Lê Văn Can với tác phẩm Danh từ thực vật (Tủ sách nông học Việt Nam,
Thuận Hóa 1945); Đào Văn Tiến với tác phẩm Danh từ vạn vật học (do tổng
hội sinh viên cứu quốc xuất bản sau cách mạng tháng 8, Hà Nội, 1945); hay
các tác phẩm khác: Danh từ y học của Lê Khắc Thiên và Phạm Khắc Quảng
v.v... Sau khi nước nhà thống nhất, công tác xây dựng thuật ngữ tiếp tục được
đẩy mạnh và phát triển trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu to lớn đã đạt được, công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở
nước ta không khỏi còn có những điểm phải hoàn thiện và thống nhất thêm.
Như vậy, giai đoạn 1930 – 1945, hệ thống thuật ngữ tiếng Việt đã hình
thành. Cách mạng tháng Tám đã trả lại cho tiếng Việt vị trí xứng đáng của nó.
Từ chỗ là ngôn ngữ của một dân tộc mất nước, tiếng Việt đã trở thành ngôn
ngữ chính thức của một nước độc lập, có chủ quyền. Tiếng Việt được sử dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, quân
sự, ngoại giao, v.v... Đặc biệt, tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ duy nhất ở

tất cả các cấp học. Đây là chủ trương có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đường
lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản
Việt Nam). Chủ trương dùng tiếng Việt để giảng dạy ở tất cả các trường, các
cấp học đã thúc đẩy giới trí thức góp phần vào việc xây dựng tiếng nói dân
tộc nói chung, xây dựng hệ thống thuật ngữ tiếng Việt nói riêng. Trong hoàn
cảnh đó, thuật ngữ khoa học có điều kiện phát triển một cách mạnh mẽ. Với
chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy địa cầu năm 1954, hoà bình được lập lại ở
miền Bắc. Miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Công cuộc xây
dựng đó đã tạo ra một bước phát triển mới cho thuật ngữ khoa học tiếng Việt.
Thấy rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng hệ thống thuật ngữ tiếng Việt,
16


nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ khoa học, dần
dần tiêu chuẩn hoá và thống nhất thuật ngữ trong các ngành chuyên môn, cuối
tháng 12 – 1964, Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã triệu tập Hội nghị bàn về vấn
đề xây dựng thuật ngữ khoa học đã làm việc trong hai ngày 28 và 29 – 12 –
1964 với sự tham gia của một trăm cán bộ gồm các nhà nghiên cứu khoa học,
các giáo sư, giảng viên các trường đại học, các bác sĩ, kĩ sư và các nhà hoạt
động văn hoá thuộc các ngành chuyên môn khác nhau đã tới dự. Trong Hội
nghị, Tổ thuật ngữ - từ điển khoa học thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã
trình bày báo cáo Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học. Bản báo cáo đã đề
cập đến nguyên tắc xây dựng thuật ngữ khoa học, nêu ra những tiêu chuẩn có
quan hệ khăng khít chặt chẽ của thuật ngữ khoa học, trình bày cách vận dụng
biện chứng những tiêu chuẩn đó và đưa ra một đề án mới về Quy tắc phiên
âm thuật ngữ Ấn - Âu ra tiếng Việt. Đã có 21 bản tham luận của đại biểu các
tiểu ban thuật ngữ các ngành và những người làm công tác khoa học thuộc
các chuyên môn khác nhau trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội tham
gia bàn luận xoay xung quanh vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học từng
ngành. Nói chung, Hội nghị đã tán thành những luận điểm cơ bản và nguyên

tắc chính nêu ra trong bản báo cáo. Về một số vấn đề cụ thể trong quy tắc
phiên âm thuật ngữ nước ngoài ra tiếng Việt chưa được hoàn toàn nhất trí,
Hội nghị đã cử ra một ban để tiếp tục nghiên cứu. Ban này gồm các vị: Tạ
Quang Bửu, Nguyễn Thạc Cát, Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Văn Chiển, Lê Khả
Kế, Nguỵ Như Kontum (trưởng ban), Lưu Vân Lăng, Trương Công Quyền.
Căn cứ vào đề án của ban báo cáo và những góp ý ở các tham luận, Ban
này đã làm việc, bàn bạc tập thể và hoàn thành dự thảo đề án về Quy tắc
phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài (gốc Ấn - Âu) ra tiếng Việt. Đến tháng 5
– 1965 Uỷ ban Khoa học Nhà nước lại triệu tập một Hội nghị gồm khoảng
một trăm cán bộ khoa học thuộc các ngành khoa học khác nhau để Ban
nghiên cứu trình bày dự thảo đề án và trưng cầu thêm ý kiến. Sau khi tham
khảo ý kiến của các tham luận phát biểu trong Hội nghị ngày 14 và 21 – 5 –
17


×