Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

phân tích về nhu cầu,hành vi của người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trong nhân dân trên địa bàn quận hải an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.13 KB, 10 trang )

PHÂN TÍCH VỀ NHU CẦU,HÀNH VI CỦA NGƯỜI THAM GIA BẢO
HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN TRONG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG

1.Bản chất của Marketing trong thế kỷ 21
1.1:Trước hết ta cần nghiên cứu bản chất của marketing là gì?
Marketing là quá trình tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong muốn tiêu thụ sản
phẩm và tổ chức tất cả các nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng người tiêu dùng
nhằm đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng.Là quá trình quản lí
mang tính xã hội,chào bán và trao đổi những sản phẩm giữa các cá nhân và tập thể - Bán
hàng là quá trình trong đó người bán tìm hiểu khám phá,gợi tạo và đáp ứng những nhu
cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lơi thỏa đáng và lâu dài của 2 bên.
1.2 Bản chất của Marketing trong thế kỷ 21 không chỉ sản xuất,bán hàng…như
marketing truyền thống mà còn nghiên cứu thị trường va mang tới cho khách hàng những
sản phẩm mong muốn để cho khách hàng nghiện và chủ động đến mua sản phẩm,dịch vụ
của mình
Marketing trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nũa
mà đã đang mở rộng thêm 3P thành công thức 7P.những lỗ lực tiếp thị sẽ được tiếp thêm
nhiều năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này
Công thức 7P của marketing trong thế kỷ 21 bao gồm:
1. Product - sản phẩm
2. Prices - giá
3. Pronotion - xuc tiến
4. Place - địa điểm

1


Ngoài 4 yếu tố như marketing tryền thống thì marketing trong thế kỷ 21 mở rộng
thêm 3P nữa :
1.Packaging - đóng gói


Đóng gói liên quan đến hình thức bên ngoài của sản phẩm hay dịch vụ ,yếu tố hình
ảnh trong bao bì đóng gói sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp thông qua con mắt của
khách hàng tiêm năng là rất quan trọng ,thường moi ngươi định hình nên ấn tượng đầu
tiên cuả họ về sản phẩm,doanh nghiệp trong vòng 30 giây khi nhìn thấy sản phẩm hay
một vài yếu tố nào đó của doanh nghiệp
2.Positioning – Định vị
Là những suy nghĩ và nhìn nhận của khách hàng về doanh nghiêp hay một sản
phẩm,dịch vụ la nhân tố quyết định thành công trong một thị trương cạnh tranh.
3.People – con người
Bởi con người là trung tâm của mọi vấn đề,để thành công trong kinh doanh người
quản lí phải biết được chính xác những ai sẽ thực tốt từng nhiệm vụ và trách nhiệm.
Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp chưa thể tiến lên được khi chưa thu hút
được và đăt những con người thích hợp vào những vị trí thích hợp,không ít những kế
hoạch kinh doanh tốt nhất được xây dựng song rồi bị lãng quên chỉ vì người xây dựng ra
chúng không tìm được người có khả năng thực thi thành công kế hoạch.
Câu 2 :Ví dụ phân tích về nhu cầu,hành vi của người tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện trong nhân dân trên địa bàn quận Hải An thành phố Hải Phòng :
Để thực hiện có hiệu quả Luật bảo hiểm y tế và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương khóa Xi Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 –
2020 và quyết định số 122/QD-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ,chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020,tầm nhìn đến năm 2030.Với trách
nhiệm là cơ quan tham mưu cho UBND thực hiện công tác này.Vận dụng kiến thức đã

2


được học từ môn Quản trị marketing.Tôi đã tham mưu cho Quận tiến hành triển khai thực
hiện như sau :
2.1 Phân tích nhu cầu tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện trong nhân dân
Theo kết quả điều tra khảo sát trên địa bàn thì hầu hết mọi người dân đều muốn có

thẻ bảo hiểm y tế để thuận lợi cho việc khám chữa bệnh,chăm sóc sức khỏe,nhưng được
cấp miễn phí hoặc đóng môt phần nhỏ so với mệnh giá của thẻ.Qua điều tra khảo sát thực
tế tình hình người dân tham gia Bảo hiểm y tế trên địa bàn cụ thể như sau :
- Hiện nay quận có 8 phường với 27921 hộ và 105.000 dân trong đó có trên 66000
người tham gia Bảo hiểm y tế chiếm khoảng trên 63% tổng dân số toàn quận,đối tượng
tham gia chủ yếu là cán bộ công chức,viên chức,học sinh,sinh viên,lực lượng vũ trang và
ngươi lao động tại các doanh nghiệp(đây là diện phải tham gia BHYT bắt buộc theo quy
định của pháp luật)như vậy số người chưa tham gia BHYT trên địa bàn khoảng 39000
người,chủ yếu là những người sản xuất nông nghiệp,những người công việc không ổn
định,gia đình có hoàn cảnh khó khăn những người trong độ tuổi tư 30 đến dưới 50 tuổi
( vì những người trong độ tuổi này thường ít ốm đau hơn,nên có tư tưởng chủ quan,do đó
không tham gia BHYT)
Để đạt được mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân vào theo luật BHYT và chủ trương
của Đảng,Chính phủ và của thành phố vào năm 2020.Như vậy mỗi năm quận phải tăng
thêm hơn 5% số người tham gia BHYT,tương ứng với trên 5000 người và bình quân hàng
tháng phải vận động được trên 400 người tham gia nữa thì mới có thể đạt được mục tiêu
trên.Để làm được điều này.Trước hết ta cần làm tốt công tác tuyên truyền để mọi người
dân thấy được ý nghĩa,tầm quan trọng của việc tham gia BHYT với việc không tham gia.
Đồng thời cần phân loại các nhóm đối tượng để có biện pháp tuyên truyền vận
động cho phù hợp.Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch,lộ trình thực hiện đảm bảo hiệu quả
và có tính khả thi cao.Trước hết cần tập trung vào các nhóm đối tượng thuộc diện phải
tham gia BHYT bắt buộc theo quy định của pháp luật mà chủ yếu là người lao động tại
các doanh nghiệp(bởi các đối tượng thuộc diện cán bộ công chức,học sinh,sinh viên,lực

3


lượng vũ trang đã thực hiện cơ bản là tốt vấn đề này).bởi hiện nay trên có khoảng gần 800
doanh nghiệp đang hoạt động trên điạ bàn trong đó mới có khoảng hơn 500 doanh nghiệp
tham gia BHYT,BHXH cho người lao động,số còn lại gần 300 doanh nghiệp chưa tham

gia,chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,do họ chưa hiểu rõ quyền và trách
nhiệm cuả chủ sử dụng lao động phải tham gia BHYT,BHXH cho người lao động là một
yêu cầu bắt buộc theo quy định của pháp luật.Mặt khắc cũng có những doanh nghiệp còn
lúng túng chưa hiểu được trình tự thủ tục để tham gia BHYT cho người lao động là như
thế nào và bắt đầu từ đâu.Do vậy cần phải tuyên truyền để các chủ sử dụng lao động và
người lao động thấy được ý nghĩa,tầm quan trọng của việc tham gia BHYT và đó cũng là
quyền lợi,trách nhiệm phải tham gia và coi đó trở thành một nhu cầu tham gia
BHYT.Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi và hướng dẫn giúp đỡ họ trong quá trình
tham gia được nhanh chóng,thuận tiện hơn.Còn đối với việc vân động nhân dân tham gia
BHYT tự nguyện trước hết làm sao cho để những người đã tham gia thì sẽ tiếp tục tham
gia và những người chưa tham gia thì sẽ tham gia.mốn vậy ta cần phải rà soát,phân loại
trong số 39000 người chưa tham gia thì lý do,nguyên nhân gì mà họ chưa tham gia ?Qua
nắm bắt thực tế thì có ba nguyên nhân chinh dẫn đến những người này chưa tham gia
BHYT vì:
Thứ nhất : do nhận thức họ chưa thấy được ý nghĩa,tầm quan trọng của việc tham
gia BHYT
Thứ hai :là vấn đề kinh tế có thể do khó khăn hoặc có những người không muốn bỏ
kinh phí ra để mua thẻ BHYT trong khi đó nhu cầu chưa phải là cấp thiết
Thứ ba :qua thực tiễn cho thấy trong thời gian qua do nhiều lý do cả chủ quan và
khách quan làm cho chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT còn rất nhiều
hạn chế dẫn đến họ chưa thực sự tin tưởng tham gia.Trên cơ sở kết quả rà soát và những
phân tích đánh giá nêu trên để có các giải pháp,tác động cho phù hợp,hiệu quả để thực
hiện được mục tiêu đề ra
2.2 Phân tích hành vi của người tham gia Bảo hiểm y tế :

4


Hành vi của người tham gia Bảo hiểm y tế cũng mang tính chất chung về hành vi
tiêu dùng của khách hàng :là hành động của người tiêu dùng liên quan đến việc mua sắm

và tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và đánh giá và loại bỏ sản phẩm dịch
vụ.
Là những quyết định của người tiêu dùng,liên quan đến sử dụng nguồn lực (tài
chính,thời gian,công sức,kinh nghiệm)tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu – mong
muốn cá nhân.ngoài ra hành vi tiêu dùng của người tham gia BHYT mang những nét
riêng :
- Nhu cầu được chăm sóc sức khỏe,khám chữa bệnh là một trong những nhu căn
bản của con người do đó viêc mua thẻ BHYT để được sử dụng các dịch vụ đó trở thành
vấn đề phổ biến và có xu hướng ngày càng tăng
- Việc phát hành thẻ BHYT(cung cấp/bán)chỉ duy nhất một đơn vị cung cấp ;đó là
ngành Bảo hiểm xã hội cung cấp và mang tính thống nhất toàn quốc.Ngoài ra những loại
hình bảo hiểm khác(như Bảo Minh,Bảo hiểm Dầu khí,Pêrico,Bảo việt) cũng cung cấp thẻ
bảo hiểm tai nạn,bảo hiểm toàn diện,tuy theo mệnh giá tham gia cũng được thanh toán
một phần kinh phí khám chữa bệnh bệnh,nhưng không mang tính chất như thẻ BHYT
- Vấn đề phát hành thẻ BHYT cho nhân dân đây thực chất là dịch vụ mang tính
công ích và tính đảm bảo an sinh xã hội,không vì mục tiêu lợi nhuận như các loại hình
bảo hiểm khác
- Đối với người tham gia BHYT ngoài trực tiếp vì quyền lợi của chính mình còn
mang tính cộng đồng xã hội cao
- Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng(người tham gia
BHYT)thì chất lượng dịch vụ ngày càng được hoàn thiện và nâng cao và đồng thời mệnh
giá của thẻ BHYT cũng ngày càng tăng ;nhưng người tham gia(mua thẻ BHYT)không
được đàm phán,mặc cả mà vẫn chấp nhận vui vẻ,tự nguyện ;ví dụ mệnh giá năm 2012 là
44.8000 đ/thẻ năm 2013 là 567.000 đ/thẻ

5


- Việc quản lí sử dụng thẻ rất đơn giản thuận tiện,nếu bi mất,bi hỏng,rách nát thì
được cấp lại rất thuận tiện,dễ ràng không như những việc mua sắm những sản phẩm dịch

vụ khác.nhưng lại có những yêu cầu rất nghiêm ngặt như :thẻ phải rõ,không bị rách nát
đúng ngày tháng năm sinh và phải trùng khớp với chứng minh nhân dân thì thẻ đó mới có
giá trị sử dụng
- Việc sử dụng thẻ trong khám chữa bệnh phải được thực hiện theo hệ thống từ
thấp đến cao(từ tuyến cơ sở - tuyến Tỉnh/Thành phố - Tuyến Trung ương)
- Việc tham gia BHYT(Mua thẻ BHYT) không như những sản phẩm dịch vụ khác
là khách hàng có quyền tham gia hay không tham gia mà ở đây pháp luật quy định có
những đối tượng bắt buộc phải tham gia,có những đối tượng phải vận động để họ tự
nguyện tham gia.chính vi vậy tỉ lệ người tham gia BHYT hiện nay mới đạt khoảng trên
60% ;một nguyên nhân khác nữa một bộ phận không nhỏ là chỉ nhìn thấy cái lợi trước
mắt là ít khi phải khám chữa bệnh thì không mua thẻ BHYT cho tốn kém kinh tế mà khi
nào cần sử dụng đến thẻ BHYT thì khi đó mới tham gia.
Do vậy cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức,thay đổi hành vi
của người dân về vấn đề tham gia BHYT thì việc triển khai công tác này mới thực sự đem
lại hiệu quả và để đạt được mục tiêu đề ra.
Câu 3 :Bản chất của Viral Marketing
3.1.Định nghĩa viral marketing là gi:
Viral market là sử dụng cách thức lan truyền của Viral content kết hợp với tối ưu
hóa các kênh lan truyền theo mục đích của marketing để truyền tải thông điệp tới khách
hàng mục tiêu.
3.2 Bản chất của Viral Marketing
Để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ ;cần làm
cho virus của mình là duy nhất,lôi cuốn, mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự
cộng tác ‘’đôi bên cùng có lợi’’ với khách hàng

6


Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ ngữ nhằm ám chỉ các kỹ
thuật marketing sử dụng mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường nhận biết

nhẵn hiệu của công chúng,thông qua quá trình tự nhân bản của virus,tương tự như quá
trình tự nhân bản của virus máy tính.
Biện pháp marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi ảnh
hưởng của mạng internet.Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và
khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự
nguyện và vô tình.Thông điệp chuyển tải có thể là một video clip,câu chuyện vui,Flash
Game,Ebôk,phần mềm,hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text.
Viral Maketing thực sự là một hình thức rất hấp dẫn.moi người hãy quan tâm về
điều này...thay bằng đàu tư một khoản tiền khổng lồ mà chưa biết kết quả ra sao vào các
quảng cáo báo giấy,quảng cáo trên TV hay các banner,chúng ta gần như không phải làm
gì nhiều ngoaì việc để cho các ‘’fans’’ làm tất cả.
Với viral marketing,chiến dịch bỗng chốc có đời sống riêng của nó và nó bắt đầu
lan ra như một loại virus khi có cơ hội và thời điểm thích hợp.Tất cả mọi người đều muốn
được nhìn thấy nó,và một khi họ tháy rồi,tất cả trong số họ đeuf muốn chia sẻ nó.Tác
động của hình thức này thường mạnh gấp 500 – 1000 lần so với quảng cáo thông thường.
3.3 Ứng dụng của marketing này đối với sản phẩm dịch vu của đơn vị :
Hiện nay em đang công tác tại ủy ban nhân dân quận Hải An thành phố Hải Phòng
– Là cơ quan hành chính nhà nước nên các sản phẩm dịch vụ mang tính đặc thù chứ
không mang tính kinh doanh các hàng hóa,sản phẩm dịch vụ như các doanh nghiệp thông
thường mà chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,đảm bảo an ninh
quốc phòng và giải quyết các thủ tục hành chính đối với các tổ chức và cá nhân.
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước và quyết định số
93/2007/QD/TTg ngày 22/6/2007 của thủ tướng chính phủ và kế hoạch cải cách hành
chính của ủy ban nhân dân thành phố ;năm 2008 UBND quận đã khai chương và đưa vào
vào hoạt động bộ phận ‘’một cửa’’ liên thông,hiện đại tại văn phòng UBND

quận.Theo

7



đó,các phường cũng triển khai thực hiện mô hình bộ phận ‘’một cửa’’ liên thông hiện đại
tại 8/8 phường trong quận.Thông qua việc thực hiện cơ chế ‘’một cửa’’,’’một cửa’’ liên
thông hiện đại đã tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà
nước với tổ chức và công dân,làm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan hành chính
các cấp,giảm phiền hà,nâng cao hiệu lực,hiệu quả quản lí nhà nước,đem lại lợi ích cho
người dân và doanh nghiệp.Trên thực tế có nhiều loại hồ sơ liên quan đến thẩm quyền giải
quyết của nhiều cấp,nhiều cơ quan,phải qua nhiều đầu mối mới có kết quả cuối cùng,qua
thực hiện theo cơ chế một cửa,một cửa liên thông đã giảm việc đi lại của người dân,tổ
chức,giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính,số hồ sơ giải quyết đúng hẹn đạt tỉ lệ
cao,đảm bảo công khai minh bạch.
Mô hình bộ phận ‘’một cửa’’ liên thông hiện đai là chủ trương đổi mới phương
thức quản lí hành chính các cấp từ quản lí sang phục vụ nhân dân theo hướng văn minh
hiện đại,các thủ tục hành chính được bảo đảm đơn giản,thuận tiện,thực hiện công khai
minh bạch ;quy trình giải quyết công việc được liên thông giữa các công chưc tại bộ phận
môt cửa,với các phòng ban chuyên môn liên quan và UBND các phường,một số lĩnh vực
được thực hiện độc lập,chuyên trách thì được giải quyết ngay tại chỗ ;đồng thời áp dụng
hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2000 và hệ thống trang
thiêt bị đầy đủ,hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ được lựa chọn kỹ lưỡng được điều động
về công tác tại bộ phận này.
Vận dụng hình thức marketing này vào hoạt động của bộ phận một cửa của quận
trong thời gian qua ngoài việc tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh của quận và các
hình thức khác thì chính hình thức tuyên truyền theo kiểu viral marketing mới thực sự
đem lai hiệu quả ;tưc là để cho chính những người đã từng sử dụng dịch vụ hành chính
công qua bộ phận một cửa của quận họ có đánh giá nhận xét và tuyên truyền về hoạt động
của bộ phận một cửa ;đồng thời qua nắm bắt dư luận đánh giá nhận xét về những ưu
nhược điểm của bộ phận này trên cơ sở đó có sự bổ khuyết,hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu giải quyết các công việc giữa cơ quan hành chính với các tổ chức cá nhân ngày

8



càng tốt hơn.Qua đó khách hàng giao dịch giải quyết công việc qua bộ phận một cửa ngày
càng tăng và sự hài lòng của khách hàng ngày càng được nâng cao.

MỤC LỤC
1.Bản chất Marketing trong thế kỷ 21…………………………………………………
1.1 Bản chất của marketing……………………………………………………………1
1.2 Bản chất của Marketing thế kỷ 21…………………………………………………1

9


2. Phân tích nhu cầu,hành vi của người tham gia BHYT tự nguyện trong nhân
dân
2.1 Phân tích nhu cầu tham gia BHYT tự nguyện trong nhân dân……………… 2
2.2 Phân tích hành vi của người tham gia BHYT tự nguyện trong nhân dân……3
3. Bản chất của viral marketing………………………………………………………
3.1 Định nghĩa viral marketing……………………………………………………… .2
3.2 Bảnchất của viral marketing…………………………………………………

6.

3.3 Ưng dụng của viral marketing đối với sản phẩm dịch vụ của đơn vị…………7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gíao trình môn Quản trị marketing và bài giảng của T.S Đặng Ngọc Sự
2. Gíao trình Quản trị kinh doanh quốc tế - nhà xuất bản Lao Động
3. Luật BHYT,Nghị quyết 15/TƯ;quyết định 122/Qđ-TTg
4. Nguồn tài liệu quận Hải An – thành phố Hải Phòng
5. Môt số thông tin từ Google


10



×