Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Nghiên cứu phát triển doanh nghiệp sản xuất bia theo hướng tăng trưởng xanh trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 192 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

HOÀNG HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT BIA THEO HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

HOÀNG HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT BIA THEO HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1.
2.

GS.TSKH. Trương Quang Học


PGS. TS. Nguyễn Danh Sơn

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận án này dựa trên các
kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết
quả công trình nghiên cứu của các tác giả khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong
luận án có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản những nội dung nghiên cứu của mình trình bày trong
luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận án

Hoàng Hồng Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới GS.TSKH. Trương Quang
Học và PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn, những người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Tài nguyên và Môi trường (CRES) - Đại học

quốc gia Hà Nội, Bộ Công Thương, Sở Công Thương Hà Nội, Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Kim Bài, Công ty Bia Sài Gòn Hà Nội và một số Công ty sản xuất bia khác trên địa bàn Hà Nội đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và
môi trường (ISPONRE) - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cảm ơn các đồng nghiệp
vì sự ủng hộ và những ý kiến đóng góp quý báu.
Cuối cùng tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân gia đình đã tạo điều
kiện tối đa và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận
án của mình.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của nghiên cứu .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ................................................... 4
6. Kết cấu của luận án ............................................................................................. 5
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .. 6
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 6

1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................6
1.1.2. Hệ thống các yếu tố tác động tới doanh nghiệp tăng trưởng xanh..............12
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................. 20
1.2.1. Trên thế giới ...........................................................................................20
1.2.2. Trong nước .............................................................................................31
1.2.3. Đánh giá chung .......................................................................................39
Chương II.CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 42
2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 42
2.1.1. Địa điểm điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng các doanh nghiệp sản
xuất bia theo tiếp cận tăng trưởng xanh ...........................................................42
2.1.2. Địa điểm áp dụng thử nghiệp bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá
tăng trưởng xanh ...............................................................................................45
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................... 50
2.2.1. Tiếp cận hệ thống và liên ngành .............................................................50
2.2.2. Tiếp cận kết hợp từ trên xuống và từ dưới lên .......................................50
2.3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................51
2.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp ...................51
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ..................................................51
2.3.3. Phương pháp cân bằng vật chất ..............................................................53
2.3.4. Phương pháp chuẩn đối sánh (Benchmarking) ......................................54

iii


2.3.5. Phương pháp xây dựng chỉ thị ................................................................59
2.3.6. Công cụ phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ............61
2.4. Khung phân tích nghiên cứu .........................................................................62
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 64
3.1. Những vấn đề sử dụng tài nguyên và môi trường của sản xuất bia ............... 64
3.2. Tình hình sản xuất và cơ hội, thách thức của các doanh nghiệp sản xuất bia

trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng tăng trưởng xanh .............................. 66
3.2.1. Đánh giá khái quát các doanh nghiệp sản xuất bia Hà Nội theo tiếp cận
sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường..........................................66
3.2.2. Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo hướng tăng trưởng xanh ..............................................75
3.3. Giải pháp phát triển theo hướng tăng trưởng xanh của các doanh nghiệp sản
xuất bia trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 84
3.3.1. Bối cảnh phát triển mới và tất yếu tăng trưởng xanh của các doanh
nghiệp ...............................................................................................................84
3.3.2. Quan điểm và định hướng phát triển ......................................................86
3.3.3. Các giải pháp phát triển theo hướng tăng trưởng xanh ..........................86
3.3.4. Thử nghiệm áp dụng bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá doanh
nghiệp sản xuất bia theo hướng tăng trưởng xanh ...........................................98
3.4. Thảo luận kết quả ......................................................................................... 125
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 130
Kết luận ............................................................................................................... 130
Khuyến nghị ........................................................................................................ 131
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ........................ 132
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................... 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 133
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 145

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH
BVMT
BRNGK
CSI

CP
EU
GRI
HKBECO
HABECO
ISO
ISPONRE
M&E
OECD
PTBV
R&D
SABECO-Hà Nội
SMEs
SSX
SWOT
TTX
TP.
UBND
UN
UNESCAP

UNEP
UNDP
UNIDO
WBCSD
WB

Biến đổi khí hậu
Bảo vệ môi trường
Bia - Rượu - Nước giải khát

Bộ chỉ số bền vững doanh nghiệp
Cổ phần
Liên minh châu Âu (European Union)
Sáng kiến báo cáo toàn cầu (Global Reporting Initiative)
Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Kim Bài
Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Organization for
Standardization)
Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
Giám sát và đánh giá
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)
Phát triển bền vững
Nghiên cứu và Phát triển
Công ty Cổ Phần Bia Sài Gòn - Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sản xuất xanh
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Tăng trưởng xanh
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Liên Hợp Quốc (United Nations)
Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á và Thái Bình
Dương Liên Hợp Quốc (United Nations Economic and Social
Commission for Asia and the Pacific)
Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (United Nations
Environment Programme)
Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (United Nations
Development Programme)
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc (United Nations

Industrial Development Organization)
Hội đồng Doanh nghiệp vì Sự Phát Triển Bền Vững Thế Giới
(World Business Council for Sustainable Development)
Ngân hàng thế giới (World Bank)

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh giữa giám sát và đánh giá ........................................................... 11
Bảng 2.1. Năng lực sản xuất và sản lượng qua các năm .......................................... 46
Bảng 2.2. Số doanh nghiệp phản hồi phiếu điều tra ................................................. 52
Bảng 2.3. Định mức tiêu hao tài nguyên .................................................................. 55
Bảng 2.4. Định mức tiêu hao năng lượng ................................................................. 55
Bảng 2.5. Hệ số chuyển đổi năng lượng ................................................................... 58
Bảng 2.6. Các tiêu chí lựa chọn chỉ thị ..................................................................... 61
Bảng 3.1. Mức độ quan tâm giữa các loại hình doanh nghiệp trong việc tái sử dụng
nguyên liệu và sử dụng năng lượng sạch/ tái tạo ...................................................... 77
Bảng 3.2. Mức độ quan tâm giữa các loại hình doanh nghiệp trong việc áp dụng các
hệ thống quản lý môi trường tiên tiến và việc tái chế, thu hồi chất thải ................... 77
Bảng 3.3. Đề xuất các chỉ thị giám sát và đánh giá hướng tăng trưởng xanh cho
doanh nghiệp ............................................................................................................. 94
Bảng 3.4. Mức tiêu hao nước qua các năm (2013-2015) ....................................... 101
Bảng 3.5. So sánh mức tiêu hao nước của một số doanh nghiệp sản xuất bia ....... 101
Bảng 3.6. Mức tiêu hao điện qua các năm (2013-2015)........................................ 102
Bảng 3.7. So sánh mức tiêu hao điện của một số doanh nghiệp sản xuất bia ........ 103
Bảng 3.8. Mức tiêu hao nhiệt qua các năm (2009-2015) ....................................... 104
Bảng 3.9. So sánh mức tiêu hao năng lượng của Công ty CP bia Hà Nội - Kim Bài
với định mức chuẩn ................................................................................................. 105
Bảng 3.10. Mức tiêu hao nguyên liệu qua các năm ................................................ 106

Bảng 3.11. Lượng nước cấp và thải năm 2015 ....................................................... 106
Bảng 3.12. Cân bằng nước sản xuất đầu vào và ra năm 2015 ............................... 107
Bảng 3.13. Tải lượng bụi ........................................................................................ 109
Bảng 3.14. Mức phát thải khí nhà kính qua các năm (2013-2015) ........................ 110
Bảng 3.15. Cân bằng nguyên vật liệu đầu vào chính và dòng ra năm 2015........... 111
Bảng 3.16. Lượng chất thải nguy hại...................................................................... 113
Bảng 3.17. Bảng thứ tự các vấn đề ưu tiên của Công ty CP bia Hà Nội-Kim Bài . 116
Bảng 3.18. Các chỉ thị giám sát và đánh giá tăng trưởng xanh được lựa chọn ...... 117
Bảng 3.19. Chi phí lợi ích khi đầu tư giải pháp sử dụng hiệu quả nước ................ 120
Bảng 3.20. Chi phí lợi ích sau khi thay thế than bằng mua hơi .............................. 123

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Môi trường - nền tảng cho các hoạt động kinh tế và chất lượng cuộc sống
con người ..................................................................................................................... 7
Hình 1.2. Sản xuất trong mối liên quan với các trụ cột bền vững ............................ 10
Hình 1.3. Sơ đồ phát triển bền vững (UNESCO) (A) và Kinh tế xanh (B) ............. 12
Hình 1.4. Sơ đồ mối quan hệ giữa sản xuất và môi trường ...................................... 14
Hình 1.5. Sản xuất xanh trong mối quan hệ tăng trưởng xanh và phát triển bền vững15
Hình 1.6. Doanh nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh ............................................ 19
Hình 1.7. Tiến trình chuyển đổi mô hình xanh trong công nghiệp .......................... 23
Hình 2.1. Sản lượng bia Hà nội qua các năm ........................................................... 43
Hình 2.2. Sơ đồ công nghệ tại Công ty Cổ phần bia Hà Nội- Kim Bài ................... 49
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát bài toán cân bằng vật chất giữa sử dụng tài nguyên và
phát sinh chất thải của quá trình sản xuất doanh nghiệp ........................................... 53
Hình 2.4. Sử dụng năng lượng trong sản xuất bia .................................................... 56
Hình 2.5. Mối quan hệ tương quan giữa quản lý và vận hành của doanh nghiệp .... 60
Hình 2.6. Khung phân tích nghiên cứu..................................................................... 63

Hình 3.1. Các yếu tố chính ảnh hưởng quyết định đầu tư công nghệ của các doanh
nghiệp sản xuất bia Hà Nội ....................................................................................... 68
Hình 3.2. Động lực sử dụng hiệu quả nguyên nhiên liệu của các doanh nghiệp sản
xuất bia Hà Nội ......................................................................................................... 69
Hình 3.3. Tình hình áp dụng hệ thống quản lý môi trường và năng lượng của
các doanh nghiệp sản xuất bia Hà Nội ...................................................................... 70
Hình 3.4. Thời gian lắp đặt dây chuyền công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất
bia Hà Nội ................................................................................................................. 71
Hình 3.5. Tỉ lệ sử dụng năng lượng tái tạo/ sạch hoặc thu hồi năng lượng của các
doanh nghiệp sản xuất bia Hà Nội ............................................................................ 72
Hình 3.6. Tình hình sử dụng năng lượng tái tạo của các doanh nghiệp sản xuất bia
Hà Nội ....................................................................................................................... 72
Hình 3.7. Tiềm năng tiết kiệm và hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu của các doanh
nghiệp sản xuất bia Hà Nội ....................................................................................... 73
Hình 3.8. Tiềm năng tiết kiệm và hiệu quả sử dụng năng lượng của các doanh
nghiệp sản xuất bia Hà Nội ....................................................................................... 73

vii


Hình 3.9. Tình hình thu hồi, tái chế chất thải của các doanh nghiệp sản xuất bia Hà
Nội ............................................................................................................................. 74
Hình 3.10. Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xanh của các doanh nghiệp sản
xuất bia Hà Nội ......................................................................................................... 74
Hình 3.11. Nhận thức được cơ hội trong việc thực hiện tăng trưởng xanh.............. 75
Hình 3.12. Thách thức trong việc thực hiện tăng trưởng xanh ................................ 82
Hình 3.13. Quy trình giám sát và đánh giá tăng trưởng xanh cho doanh nghiệp ..... 97
Hình 3.14. Cấu tạo bể tự hoại ba ngăn ................................................................... 107
Hình 3.15. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải ......................................................... 108
Hình 3.16. Sơ đồ thu hồi và xử lý bụi .................................................................... 109

Hình 3.18. Xu hướng sử dụng nước qua các năm (2009-2016) ............................. 120
Hình 3.19. Xu hướng sử dụng điện qua các năm (2009-2016) .............................. 121
Hình 3.20. Xu hướng sử dụng nhiệt qua các năm (2009-2016) ............................. 121

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Hiện nay, tăng trưởng xanh (TTX) là xu thế tất yếu và là một trong những trọng
tâm được ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của nhiều quốc gia vì sự phát
triển bền vững [Trương Quang Học và Hoàng Văn Thắng, 2015]. Ở Việt Nam, thúc
đẩy TTX không chỉ là yêu cầu trong quá trình hội nhập, mà quan trọng hơn là xuất
phát từ yêu cầu nội tại của nền kinh tế với những yếu kém, bất cập, đòi hỏi phải
chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Đó là chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp,
phát triển chưa bền vững; tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên,
phát sinh nhiều khí thải nhà kính và chất thải ra môi trường... Quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên, năng lượng còn lãng phí, chưa hiệu quả. Một số tài nguyên bị khai
thác quá mức dẫn tới suy thoái, cạn kiệt; ô nhiễm môi trường gia tăng, có nơi rất
nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội [Nguyễn Đông,
2016]. Vì vậy, việc hạn chế các ngành sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm, tiêu tốn tài
nguyên đồng thời khuyến khích, phát triển các ngành, các doanh nghiệp sản xuất
xanh là một trong những giải pháp tối ưu.
Nhận thức rõ ý nghĩa của cơ hội này, Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg, ngày 25/9/2012
[Chính phủ, 2012b] và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2014-2020 theo Quyết định số 403/QĐ-TTg, ngày 20/3/2014 [Chính phủ, 2014].
Trong đó, Chiến lược nhấn mạnh quan điểm: “Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa phương, các doanh
nghiệp và tổ chức xã hội“. Theo đó, tăng trưởng xanh cần sự chung tay của toàn xã

hội. Tuy nhiên, vấn đề này hiện còn rất mới và gặp nhiều trở ngại trong tiến trình
thực hiện không chỉ đối với Việt Nam mà cả đối với nhiều nước trên thế giới.
Ở cấp độ doanh nghiệp, hạt nhân của nền kinh tế, doanh nghiệp được xem là
đối tác quan trọng trong tiến trình thực hiện TTX và hiện thực hoá các mục tiêu
phát triển bền vững (PTBV). Mặt khác, trong bối cảnh khi các nguồn lực sản xuất là
hữu hạn, các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều yếu tố cạnh tranh. Vì

1


vậy, quá trình tăng trưởng cần phải gắn với các hoạt động xanh hóa sản xuất. Các
doanh nghiệp về lâu dài không thể tiếp tục sử dụng phương thức sản xuất cũ ảnh
hưởng xấu tới môi trường. Họ buộc phải thay đổi để tồn tại trong dài hạn khi người tiêu
dùng ngày càng quan tâm đến những sản phẩm dịch vụ xanh và thân thiện môi trường
[Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014].
Việc các doanh nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua là kết
quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, dưới áp lực của tăng trưởng, các doanh nghiệp ngày
càng sử dụng nhiều tài nguyên, xả thải nhiều hơn và độc hại hơn ra môi trường. Mặt
khác, với những định hướng TTX hiện nay của Đảng và Chính phủ cũng đặt ra
trách nhiệm cho các doanh nghiệp từng bước cần phải xây dựng, thực hiện chiến
lược xanh hoá sản xuất kinh doanh. Có thể nói, phát triển doanh nghiệp ngày nay
cần được hướng tới không chỉ mục tiêu kinh doanh mà còn cả mục tiêu bảo vệ tài
nguyên và môi trường. Hay nói khác là doanh nghiệp phải được phát triển bền vững
cả về kinh tế và môi trường.
Sản xuất bia ở Việt Nam cho đến nay vẫn luôn là ngành có mức tăng trưởng
doanh thu và lợi nhuận kinh tế cao. Tốc độ tăng truởng bình quân của ngành đạt
12-13%/năm. Hiện nay, cả nước có khoảng trên 350 nhà máy, cơ sở sản xuất bia có
trụ sở ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước và tiếp tục tăng mạnh về số lượng.
Riêng thành phố Hà Nội đã có trên 20 nhà máy bia với năng lực sản xuất chiếm
12,46% trên quy mô cả nước [Bộ Công Thương, 2015a]. Như vậy, với tốc độ phát

triển nhanh về số lượng và quy mô doanh nghiệp đã kéo theo nhiều vấn đề về tiêu
tốn tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, ngành sản xuất bia vốn là
ngành sử dụng, tiêu thụ nước và năng lượng khá lớn trong quá trình sản xuất, phát
sinh nhiều chất thải. Đây là những hạn chế, thách thức lớn của các doanh nghiệp sản
xuất bia của cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Do đó,
hoạt động sản xuất, kinh doanh gắn liền với hiệu quả sử dụng tài nguyên và trách
nhiệm bảo vệ môi trường đang là giải pháp tốt nhất để các doanh nghiệp tồn tại và
phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tổng quan các nghiên cứu đã có đến nay cho thấy hầu như chưa có nghiên cứu
nào đi sâu vào chủ đề phát triển doanh nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh. Các
nghiên cứu mới tập trung vào hướng bền vững, đậm nét hơn với những nghiên cứu

2


hướng đến TTX. Đặc biệt là trong xây dựng bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh
giá TTX cho các doanh nghiệp nói chung và cho các doanh nghiệp sản xuất bia nói
riêng. Trong khi đó, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) [2011a] đã chỉ
ra một trong những công cụ đầu tiên nhằm theo dõi, đánh giá những nỗ lực, xu hướng
của các doanh nghiệp hướng đến TTX là xây dựng bộ chỉ thị giám sát và đánh giá.
Do đó, đề tài “Nghiên cứu phát triển doanh nghiệp sản xuất bia theo hướng
tăng trưởng xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được lựa chọn làm hướng
nghiên cứu của tác giả cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Môi trường và Phát triển
bền vững. Theo đó, phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sử dụng hiệu quả
tài nguyên và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường (bao gồm giảm phát thải
khí nhà kính) trong quá trình phát triển doanh nghiệp sản xuất bia. Từ đó, nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp, đặc biệt là bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá doanh
nghiệp sản xuất bia theo hướng TTX phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và nội hàm liên quan về phát triển doanh

nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh;
- Đánh giá được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp để giúp các
doanh nghiệp sản xuất bia nói chung và các doanh nghiệp ở Hà Nội nói riêng phát
triển theo hướng TTX phù hợp với bối cảnh phát triển Việt Nam;
- Nghiên cứu xây dựng được bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh giá doanh
nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh. Bước đầu áp dụng thử nghiệm cho một doanh
nghiệp sản xuất bia ở Hà Nội (Công ty Cổ phần bia Hà Nội- Kim Bài)
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phát triển doanh nghiệp sản xuất bia được xem xét từ góc độ tăng trưởng
xanh, trong đó các vấn đề về sử dụng hiệu quả tài nguyên, giảm thiểu tác động tiêu
cực đến môi trường (bao gồm giảm phát thải khí nhà kính) là trọng tâm nghiên cứu.
- Dây truyền sản xuất của doanh nghiệp bia thử nghiệm là đối tượng quan sát
của nghiên cứu.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan đến phát triển doanh nghiệp theo hướng
tăng trưởng xanh được thu thập trong thời gian từ năm 2001 cho đến 2017. Trong
đó, số liệu tính toán, thống kê của doanh nghiệp thử nghiệm được thu thập và phân
tích từ năm 2009 đến năm 2016 để có thể đánh giá và phân tích được những nỗ lực,
xu hướng của một quá trình chuyển đổi xanh của doanh nghiệp.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi chính sau:
- Tăng trưởng xanh là hướng phát triển tất yếu đối với mọi doanh nghiệp trong
bối cảnh mới của PTBV. Vậy nền tảng cơ sở lý luận của doanh nghiệp và tăng

trưởng xanh là gì (khái niệm, nội hàm của TTX, mối quan hệ giữa phát triển doanh
nghiệp và TTX…)?
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường (bao gồm
giảm phát thải khí nhà kính) là hai yếu tố quan trọng nhất của các doanh nghiệp
trong tiến trình chuyển đổi mô hình sản xuất “nâu“ sang “xanh“. Vậy, những yếu tố
quan trọng nào giúp các doanh nghiệp sản xuất bia thực hiện thành công quá trình
chuyển đổi này?
- Hiện nay vẫn thiếu giải pháp và công cụ hiệu quả cho các nhà quản lý, các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong việc theo dõi và đánh giá thực hiện TTX. Vậy,
những giải pháp nào có thể áp dụng nhằm phát triển doanh nghiệp sản xuất bia trên
địa bàn Hà Nội theo hướng TTX? Trong đó, công cụ nào để giám sát và đánh giá
hoạt động hướng tới TTX của doanh nghiệp?
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp luận cứ khoa học về phát triển doanh nghiệp theo hướng TTX, trong
đó hệ thống hóa các khái niệm cơ bản, xác lập bộ chỉ thị, quy trình giám sát và đánh
giá doanh nghiệp sản xuất theo hướng TTX. Luận án làm rõ nội hàm “hướng tăng

4


trưởng xanh“ đối với doanh nghiệp phù hợp với điều kiện một nền kinh tế đang chuyển
đổi sang cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu phát triển bền vững.
- Các bài học kinh nghiệm (quốc tế, trong nước) được khái quát, tổng kết về phát
triển doanh nghiệp theo hướng TTX như là những tham khảo hữu ích cho nghiên
cứu và hoạch định chính sách PTBV và bảo vệ môi trường.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp những nhận xét, đánh giá cùng các chứng cứ thực tiễn về thực trạng,
cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố Hà
Nội theo quan điểm TTX.

- Đề xuất một số hàm ý chính sách và các giải pháp thúc đẩy, phát triển doanh
nghiệp sản xuất bia trên địa bàn Hà Nội theo hướng TTX, đặc biệt là bộ chỉ thị, quy
trình giám sát và đánh giá doanh nghiệp sản xuất theo hướng TTX được kiểm
nghiệm ở một doanh nghiệp sản xuất bia Hà Nội (Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Kim
Bài) có thể vận dụng cho các doanh nghiệp sản xuất khác, địa phương khác ở nước ta.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Luận án được kết cấu chia thành
3 chương:
- Chương I. Cơ sở lý luận và Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
- Chương II. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
- Chương III. Kết quả và thảo luận.

5


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
Năm 1987, Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển lần đầu tiên đưa ra định
nghĩa tương đối đầy đủ về phát triển bền vững (PTBV) là “Sự phát triển đáp ứng
được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ mai sau”. Sau đó, nội hàm PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị
Rio-92 và được hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg năm 2002: “Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt
của sự phát triển gồm phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
(BVMT)“ [Chính phủ, 2004].
Qua 20 năm thực hiện PTBV, mô hình phát triển thế giới vẫn là kinh tế truyền
thống (nâu), phụ thuộc tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, suy thoái

tài nguyên và mất cân bằng sinh thái. Gần đây trên phạm vi toàn cầu, liên tiếp xảy
ra những cuộc khủng hoảng mới, trong đó biến đổi khí hậu (BĐKH) được cho là
thách thức lớn nhất của nhân loại thế kỷ XXI. Trong bối cảnh đó, thuật ngữ “tăng
trưởng xanh” đã ra đời [Trương Quang Học và Hoàng Văn Thắng, 2015].
Khái niệm tăng trưởng xanh (TTX) được hình thành sớm nhất khi Ủy ban Kinh
tế và Xã hội Châu Á và Thái Bình Dương Liên Hợp Quốc (UNESCAP) tổ chức
Diễn đàn đối thoại chính sách Hướng tới TTX ở châu Á- Thái Bình Dương tháng
11/2005. Theo đó, TTX được định nghĩa là “tăng trưởng nhấn mạnh sự tiến bộ kinh
tế bền vững về môi trường nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội toàn diện và ít các
bon”[UNESCAP, 2010]. OECD [2011b] lại cho rằng, “TTX là thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế, mà vẫn đảm bảo các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp
tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta”. Trong khi
đó, Ngân hàng thế giới (WB) [2012] định nghĩa, TTX là sự tăng trưởng hiệu quả
trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, là sự tăng trưởng sạch vì nó giảm thiểu ô
6


nhiễm và tác động môi trường, là sự tăng trưởng có sức chống chịu...Có thể thấy
nhiểu tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia trên thế giới đề cập và được hiểu ở những
khía cạnh khác nhau. Nhưng có một quan điểm chung, đó là: TTX là sự tăng trưởng
hiệu quả trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm và tác động môi
trường, giảm phát thải khí nhà kính, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Có thể nói, TTX là quá trình “xanh
hóa” hệ thống kinh tế truyền thống và là chiến lược để tiến tới một nền kinh tế “xanh”.,
Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế chỉ là “sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc
độ và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định“ [Nguyễn Đình
Luận, 2015]. Điều này cho thấy, khác với tăng trưởng “nâu„, nhân tố môi trường
trong khái niệm tăng trưởng xanh thực sự đóng vai trò là nền tảng cho tăng trưởng
và các hoạt động kinh tế [Rogall, 2011; Nguyễn Danh Sơn, 2011] (Hình 1.1)


Nguồn: Rogall, 2011

Nguồn: Nguyễn Danh Sơn, 2011

Hình 1.1. Môi trường - nền tảng cho các hoạt động kinh tế và
chất lượng cuộc sống con người
Ở Việt Nam, chiến lược TTX được định nghĩa là chiến lược thúc đẩy quá trình
tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng sử dụng hiệu quả hơn tài
nguyên thiên nhiên, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thông qua tăng cường
đầu tư vào đổi mới công nghệ, vốn tự nhiên, công cụ kinh tế. Từ đó góp phần ứng
phó BĐKH, giảm nghèo và đảm bảo phát triển kinh tế bền vững [Chính phủ, 2012b].
Trong đó, xanh hóa sản xuất hay hướng đến sản xuất xanh là một trong ba nhóm
nhiệm vụ quan trọng của Chiến lược.

7


1.1.1.2. Sản xuất xanh và các khái niệm liên quan
Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể
chế để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và
dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng
bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác
có thu tiền hoặc không thu tiền [Nguyễn Bích Lâm, 2007]. Nói một cách đơn giản,
quá trình sản xuất là việc sử dụng các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu thô, vốn,
con người, trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ và các nguồn tài nguyên khác để
chuyển đổi nó thành sản phẩm/dịch vụ và chất thải (rắn, lỏng, khí). Có thể nói, sản
xuất là cốt lõi của nền kinh tế, luôn gắn với tăng trưởng và phát triển. Đi liền với nó
là tài nguyên và môi trường, đặc biệt là vấn đề phát thải.
Khác với sản xuất truyền thống,“sản xuất xanh“ được xem là một nội dung quan
trọng của TTX. Cũng như thuật ngữ TTX, hiện có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến

định nghĩa về sản xuất xanh (SSX). Điển hình là các nghiên cứu của Cortellini
[2001]; Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) [2011b]; Dornfeld et al.
[2013]...Mặc dù quan điểm và cách tiếp cận về SSX của một số tổ chức và các
chuyên gia còn chưa thống nhất nhưng nhìn chung đều cho rằng, SSX là việc thực
hiện bất kỳ một thay thế nào trong quá trình sản xuất mà dẫn đến việc giảm tiêu thụ
năng lượng, tài nguyên, giảm thải các sản phẩm phụ ra môi trường. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã sử dụng định nghĩa SSX của UNEP [2011b]. Theo đó, “mục
đích chính của SXX là giảm lượng tài nguyên thiên nhiên cần thiết để tạo ra sản
phẩm thông qua sử dụng các quy trình sản xuất tiết kiệm năng lượng và tài nguyên,
đồng thời giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Theo nghĩa rộng, SSX liên quan
đến việc tái thiết kế sản phẩm, hệ thống sản xuất và mô hình kinh doanh, cũng như
trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất trong thu hồi, sử dụng hiệu quả tài nguyên và
sản xuất sạch và tái chế một cách tối đa.
Bên cạnh thuật ngữ SSX, “sản xuất bền vững“, “sản xuất thân thiện môi
trường“, „sản xuất sạch hơn“ hay “sản xuất tinh gọn“ cũng có nghĩa tương tự và đều
có mục tiêu hướng đến PTBV. Thuật ngữ "sản xuất tinh gọn“ lần đầu xuất hiện

8


năm 2000, trong cuốn "The Machine that Changed the World" (Cỗ máy làm thay
đổi thế giới) của Womack. Theo đó, “Tinh gọn” là phương thức sản xuất cải tiến có
hệ thống, liên tục và tập trung vào việc tạo thêm giá trị cho khách hàng, đồng thời
hạn chế tối đa lãng phí trong quá trình sản xuất/dịch vụ của một tổ chức [Lê Thị
Kiều Oanh, 2014; Nguyễn Đăng Minh, 2016]. Tuy nhiên, phương thức này chủ yếu
tập trung hiệu quả kinh tế mà chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả sử dụng tài nguyên
và giảm tác động môi trường. Trái với ‚sản xuất tinh gọn, „sản xuất thân thiện môi
trường“ và “sản xuất sạch hơn“ gần với khái niệm sản xuất xanh hơn. Sản xuất thân
thiện môi trường đề cập đến việc duy trì một nền kinh tế phát triển mà không gây
tổn hại đến môi trường và có xu hướng chuyển từ giá trị khách hàng sang những

quan tâm môi trường [Dornfeld et al., 2013]. Còn sản xuất sạch hơn lần đầu tiên
được UNEP giới thiệu và được định nghĩa là “Việc áp dụng liên tục một chiến lược
phòng ngừa môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch
vụ nhằm nâng cao hiệu suất, giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường”
[UNEP, 2009]. Qua phân tích định nghĩa cho thấy, SSX có bản chất rộng hơn nhiều,
không chỉ tập trung vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp như sản xuất tinh gọn
hay sản xuất sạch hơn và còn thể hiện cả trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (đó
là trách nhiêm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái và hệ thống khí
hậu). Đối với „sản xuất bền vững“, thuật ngữ này cũng đã được nhiều nghiên cứu đề
cập như Rosen and Kishawy [2012]; Dornfeld et al., [2013]. Theo đó, sản xuất bền
vững là "việc tạo ra sản phẩm hàng hóa, trong đó áp dụng các quá trình nhằm giảm
thiểu tác động tiêu cực môi trường, bảo tồn năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, an
toàn cho người lao động, cộng đồng và người tiêu dùng". Trên cơ sở phân tích trên,
như vậy, sản xuất xanh có nội hàm của sản xuất bền vững, trong đó nhấn mạnh yếu
tố môi trường. Hình 1.2 mô tả các phương thức sản xuất khác nhau dựa trên 3 trụ
cột quan trọng của PTBV.

9


Nguồn: Dornfeld et al., 2013
Hình 1.2. Sản xuất trong mối liên quan với các trụ cột bền vững
1.1.1.3. Chỉ thị giám sát và đánh giá tăng trưởng xanh ở cấp độ doanh nghiệp
UNEP đã khẳng định vai trò của việc đo lường sự tiến bộ của TTX, mà qua đó,
mới có thể quản lý và thúc đẩy quá trình này. Việc giám sát và đánh giá việc thực
hiện TTX thường thông qua chỉ số hay chỉ thị [Võ Thanh Sơn, 2015; Vũ Tuấn Anh
và cs., 2015]. Ở cấp độ doanh nghiệp, theo OECD [2011a], chỉ thị là một trong
những công cụ hữu hiệu nhằm theo dõi, đánh giá và cải tiến quá trình TTX, từ đó
giúp các lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những chính sách phù hợp và hiệu quả.
Ngoài ra, việc áp dụng các chỉ thị giám sát và đánh giá TTX còn có thể giúp doanh

nghiệp thiết lập và đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên khái niệm về tiêu chí, chỉ
thị, quy trình, giám sát và đánh giá hiện còn khác nhau. Trong nghiên cứu này, nhất
quán hiểu các khái niệm này như sau:
- Tiêu chí (criteria): được hiểu là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết,
xếp loại một sự vật, hiện tượng nào đó [Nguyễn Bá Dương, 2013].
- Chị thị (indicators): Theo Chế Đình Lý [2006], chỉ thị là một tham số
(parameter) hay số đo (metric) hay một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp
thông tin, chỉ về sự mô tả tình trạng của một hiện tượng/ môi trường/ khu vực, nó là
thông tin khoa học về tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan môi trường.
Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu.
- Chỉ số (index): là một tập hợp các chỉ thị được tích hợp hoặc nhân với trọng số.

10


Các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hơn, nghĩa là chúng được tính toán từ nhiều biến
số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện tượng nào đó. Ví dụ: Chỉ số chất lượng
nước, chỉ số phát triển con người (HDI) của UNDP [Chế Đình Lý, 2006].
- Quy trình: Theo định nghĩa của ISO [2015], quy trình được định nghĩa là "cách
thức cụ thể để tiến hành một hoạt động hay quá trình". Còn theo Nguyễn Đăng
Minh [2016], quy trình thực hiện được hiểu là cách thức tốt nhất thực hiện một quá
trình công việc để tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
- Giám sát là công tác theo dõi liên tục, đều đặn trong quá trình thực hiện, cho
biết hiện tại hoạt động đang ở đâu so với mục tiêu và kết quả dự kiến tại một thời
điểm. Giám sát tập trung vào hiệu quả, việc sử dụng nguồn lực và có chức năng ghi
chép lại các hoạt động, kết quả, thông báo về các vấn đề phát sinh để giải quyết
[IFC, DFID and GTZ, 2008].
- Đánh giá trả lời câu hỏi về nhân - quả nhằm thẩm định hoặc ước lượng giá trị, tác
động của hoạt động và thường được thực hiện định kỳ/ hàng năm hoặc kết thúc mỗi giai
đoạn của hoạt động/chương trình. Đánh giá giải thích tại sao mục tiêu và kết quả đạt được

hoặc không đạt được, nêu ra các vấn đề về nhân - quả [IFC, DFID and GTZ, 2008].
UNDP Evaluation Office [2002] đã so sánh giữa giám sát và đánh giá như sau:
Bảng 1.1. So sánh giữa giám sát và đánh giá
Nội dung

Đánh giá

Giám sát

Mục đích

Theo dõi thay đổi từ tình trạng Chứng thực kết quả đạt được hay
ban đầu đến kết quả mong muốn không đạt được

Phương
pháp

Theo dõi và đánh giá hiệu quả Đánh giá kết quả bằng cách so
quá trình thông qua phân tích, so sánh chỉ thị trước và sau hoạt
sánh các chỉ thị theo thời gian.

động.

Tiến hành

Liên tục và hệ thống; thực hiện Giới hạn thời gian, định kỳ, có
do bộ phận quản lý.
chiều sâu; thực hiện do chuyên
gia bên ngoài.


Ý nghĩa

Giúp bộ phận quản lý có hành Cung cấp cho bộ phận quản lý lựa
động khắc phục
chọn chiến lược chính sách và rút
ra bài học.

Nguồn:  UNDP Evaluation Office, 2002
11


- Giám sát và đánh giá (M&E) là một quá trình cải tiến việc thực hiện và đạt được kết
quả [UNDP Evaluation Office, 2002]. M&E có chức năng khác nhau nhưng bổ sung cho
nhau, cái nọ củng cố cho cái kia và là công cụ quản lý quan trọng để theo dõi tiến độ thực
hiện, hỗ trợ quá trình ra quyết định [WB, 2003; Sera và Beaudry, 2007].
Trong nghiên cứu này, tiêu chí giám sát và đánh giá TTX cho doanh nghiệp
được hiểu là những đặc tính, phẩm chất yêu cầu đưa ra cho các doanh nghiệp trong
việc thực hiện TTX và được cụ thể hóa thông qua các chỉ thị. Theo đó, chỉ thị giám
sát và đánh giá TTX cho doanh nghiệp là tham số để chỉ mô tả tình trạng hoặc xu
hướng của hoạt động sản xuất doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTX.
1.1.2. Hệ thống các yếu tố tác động tới doanh nghiệp tăng trưởng xanh
1.1.2.1. Tăng trưởng xanh, con đường hướng đến phát triển bền vững
Xét về mối quan hệ giữa TTX và PTBV, TTX chủ yếu tập trung vào trụ cột kinh
tế và trụ cột môi trường/tài nguyên thiên nhiên. TTX có xu thế hợp nhất các trụ cột
kinh tế và môi trường trong PTBV vào quá trình hoạch định chính sách, với mô
hình phát triển kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững [Võ Thanh Sơn, 2015]. Trong
khi đó, “PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba
mặt của sự phát triển: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.

(A)

(B)
Nguồn: [Trương Quang Học và Hoàng Văn Thắng, 2015]
Hình 1.3. Sơ đồ phát triển bền vững (UNESCO) (A) và Kinh tế xanh (B)
Như vậy, TTX là một khái niệm hẹp hơn, gắn chặt với khái niệm sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, gắn với nền kinh tế ít phát thải
khí nhà kính, gắn với một xã hội có lối sống lành mạnh và thân thiện với môi

12


trường. Với những ý nghĩa đó, TTX không thay thế khái niệm PTBV nhưng có nội
hàm của PTBV và là con đường hướng tới PTBV trong bối cảnh BĐKH
[UNESCAP, 2006; UNEP, 2011b; WB, 2012; Võ Thanh Sơn, 2015; Trương Quang
Học và Hoàng Văn Thắng, 2015, Nguyễn Danh Sơn, 2015]. Trong đó, tính bền vững là
mục tiêu dài hạn quan trọng, nhưng xanh hóa nền kinh tế là phương tiện đưa chúng ta tới
đích [UNEP, 2011b].
1.1.2.2. Sản xuất xanh, yếu tố cốt lõi của tăng trưởng xanh
Khoa học môi trường và kinh tế môi trường đã phân tích rõ mối quan hệ giữa
hoạt động sản xuất của con người và môi trường tự nhiên, đó là mối quan hệ tương
quan hai chiều, tác động qua lại, có thể cùng thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau trong
quá trình phát triển. Theo Luật Bảo vệ môi trường 2014, “môi trường là hệ thống
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển
của con người và sinh”. Môi trường với 5 chức năng cơ bản là không gian sống; nơi
cung cấp đầu vào (tài nguyên); tiếp nhận (chất thải); giảm nhẹ các tác động có hại
của thiên nhiên tới con người và sinh vật; và là nơi lưu giữ thông tin sự sống. Trong
sản xuất, chức năng cung cấp đầu vào (tài nguyên) và tiếp nhận đầu ra (chất thải) là
rất quan trọng để duy trì sự bền vững. Hoạt động sản xuất luôn đi song hành với
việc sử dụng nguyên vật liệu, nước và năng lượng. Đồng thời, tác động tiêu cực đến
môi trường trong quá trình sản xuất cũng chính là kết quả chủ yếu từ việc tiêu thụ
nguyên vật liệu, nước và năng lượng thông qua việc thải ra hóa chất độc hại, phát

sinh chất thải, tiêu thụ năng lượng và phát thải khí nhà kính [Dornfeld et al., 2013;
Nguyễn Danh Sơn, 2015].
Như vậy, hoạt động sản xuất của con người đã và đang tác động tiêu cực đến
môi trường theo cách: (i) Khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên (vượt ngưỡng
phục hồi của tài nguyên tái tạo và cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo); (ii)
Xả thải quá mức vào môi trường (vượt ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái, xả thải khí
nhà kính và khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính tự nhiên dẫn đến hiện tượng
BĐKH toàn cầu). Để hài hòa mối quan hệ với môi trường tự nhiên, hoạt động sản xuất
cần duy trì lâu dài, cải thiện và tăng cường các chức năng của môi trường. Vì vậy, việc

13


sử dụng tiết kiệm, thông minh, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng,
trong đó chất thải được coi là nguồn tài nguyên quý giá, đã trở thành nguyên tắc của sản
xuất, kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đây cũng là cốt lõi của SSX (Hình 1.4).
Xã hội
Sản phẩm/
dịch vụ

Chất thải

Tái chế/ tái sử dụng

Chất
thải

Quản lý môi trường
Nguyên liệu,
năng lượng,

nước

Doanh nghiệp

Thải bỏ

Rủi ro môi trường
Chất ô nhiễm

Vận chuyển

Sử dụng đất

Môi trường (CHỨA)

Môi trường (NGUỒN)

Tài nguyên/ Mua
sắm xanh

Thải bỏ

Chất ô nhiễm

Nguồn: Ministry of the Environment of Japan, 2001
Hình 1.4. Sơ đồ mối quan hệ giữa sản xuất và môi trường
Mặt khác, như trên đã phân tích, nhân tố môi trường thực sự đóng vai trò như là
chất xúc tác cho tăng trưởng và hoạt động sản xuất [Rogall, 2009; Nguyễn Danh
Sơn, 2011]. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu [UNESCAP, 2006; UNIDO, 2011; Chính
phủ, 2012b; UNEP, 2013] cũng đã khẳng định một trong những nội dung quan trọng

của TTX là xanh hóa sản xuất. Theo đó, sản xuất xanh là một tập con của sản xuất bền
vững và được coi là một bước hướng tới TTX và PTBV [Dornfeld et al., 2013]. Từ cơ sở
trên, nghiên cứu đã mô tả SSX trong mối quan hệ với TTX và PTBV qua Hình 1.5.

14


Sản xuất
xanh

Tăng
trưởng
xanh

Phát
triển
bền
vững

Hình 1.5. Sản xuất xanh trong mối quan hệ tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
1.1.2.3. Doanh nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh
Trong tiến trình thực hiện TTX, doanh nghiệp có vai trò quan trọng bởi hơn ai
hết, chính doanh nghiệp sẽ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Tại Diễn đàn TTX toàn cầu 2016 tại Copenhagen, Đan Mạch với chủ
đề “Kêu gọi hành động” đã tập trung thảo luận những vấn đề ưu tiên cho TTX, trong
đó nhấn mạnh tới vai trò của cộng đồng doanh nghiệp [Ban, 2016]. Có thể nói, trong
bối cảnh khi các nguồn lực sản xuất là hữu hạn, các doanh nghiệp phải đối mặt với
nhiều yếu tố cạnh tranh, tăng trưởng doanh nghiệp cần phải gắn với các hoạt động
xanh hóa sản xuất như nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên, phòng chống ô nhiễm,
và quản lý hóa chất có trọng tâm [UNIDO, 2012]. Bởi lẽ, một doanh nghiệp kinh

doanh hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận cao nhưng quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi
trường không thể coi là SSX và bền vững. Ngược lại, một doanh nghiệp chú trọng
đến trách nhiệm môi trường nhưng kinh doanh thua lỗ trong một thời gian dài thì
cũng khó có thể có đủ nguồn lực để tăng trưởng.
Để các doanh nghiệp phát triển theo hướng TTX, thực tế đã có một số nghiên
cứu đề cập đến các nguyên tắc cơ bản của doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi
xanh, điển hình là nghiên cứu của Helu and Dornfeld [2013]. Đây cũng là những
nguyên tắc cơ bản được luận án sử dụng để nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát
triển doanh nghiệp theo hướng TTX. Cụ thể như sau:

15


×