Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đảng bộ tỉnh phú thọ lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HÒA

ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HÒA

ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015
Chuyên Ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LƢƠNG DIỆU

HÀ NỘI, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Lương Diệu – Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, đảm bảo
tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội
dung luận văn này của mình.

Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm
2017
Học viên

Nguyễn Thị Hòa


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HĐND


Hội đồng Nhân dân

HTX

Hợp tác xã

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW/TƯ

Trung ương

UBND

Ủy ban Nhân dân

NXB

Nhà xuất bản



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1.1: Giá trị sản xuất CN ngoài quốc doanh tỉnh Phú Thọ năm
1997 và năm 2005 ........................................................................................... 30
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo thành phần kinh tế
của tỉnh qua một số năm: 1997, 1998, 2004, 2005 ........................................ 32
Biểu đồ 2.1: Sự phát triển cơ sở công nghiệp ngoài nhà nước 20052015 ................................................................................................................. 53
Bảng 2.2: Tỷ lệ GDP doanh nghiệp khu vực KTTN (giá thực tế) giai
đoạn 2005 – 2015 ............................................................................................ 69


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 7
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 8
6. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 9
7. Bố cục của Luận văn ................................................................................... 9
Chƣơng 1:CHỦ CHƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ
THỌ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM
2005 ................................................................................................................. 10
1.1. Các yếu tố tác động, và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về
kinh tế tƣ nhân............................................................................................... 10
1.1.1. Các yếu tố tác động ............................................................................... 10
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ ................................................ 21
1.2. Sự chỉ đạo thực hiện ............................................................................... 29
1.2.1. Chỉ đạo phát triển về ngành nghề, số lượng, vốn ................................. 29

1.2.2. Chỉ đạo phát triển Đảng, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn ..................... 38
1.2.3. Chỉ đạo hoạt động khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân ............... 40
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
......................................................................................................................... 44
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh ................................................................ 44
2.1.1. Bối cảnh và yêu cầu mới ....................................................................... 44
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2006-2015) ........................... 49
2.2. Sự chỉ đạo thực hiện ............................................................................... 51
2.2.1. Chỉ đạo phát triển về số lượng, ngành nghề, vốn ................................. 51
2.2.2. Chỉ đạo đào tạo nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp .......................... 72
2.2.3. Chỉ đạo hoạt động cổ vũ, biểu dương, khuyến khích doanh nhân, doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................. 74


2.2.4. Chỉ đạo công tác phát triển Đảng, xây dựng công đoàn cơ sở............. 75
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 78
Chƣơng 3:NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................. 70
3.1. Nhận xét .................................................................................................. 70
3.1.1. Về ưu điểm ............................................................................................. 70
3.1.2. Về hạn chế ............................................................................................. 77
3.2. Một số kinh nghiệm................................................................................ 83
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với kinh tế tư nhân, không
ngừng đổi mới về tư duy trong suốt quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư
nhân ................................................................................................................. 83
3.2.2. Kiện toàn hệ thống pháp luật, tạo lập môi trường tâm lý xã hội thuận lợi
cho thành phần kinh tế tư nhân hoạt động, và phát triển .................................. 85
3.2.3. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về kinh tế của tỉnh Phú
Thọ ................................................................................................................... 87
3.2.4. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ............... 88

3.2.5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực của địa phương .............................................. 89

Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
PHỤ LỤC .................................................................................................... 101


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế tư nhân là một khu vực rộng lớn trong cơ cấu nền kinh tế nhiều
thành phần ở Việt Nam. Kinh tế tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, bao gồm 3 thành phần kinh tế: kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ và kinh tế
tư bản tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phát triển kinh tế tư nhân có ý
nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất;
hình thành, duy trì và phát triển sự cạnh tranh trong nền kinh tế để tạo nên
một nền kinh tế năng động, hiệu quả cao hơn; tiến hành khai thác và sử dụng
một cách có hiệu quả nguồn nhân lực, thu hút lao động và tạo thêm nhiều việc
làm mới ở cả thành thị và nông thôn. Đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới, phát triển kinh tế tư nhân chính là chìa khóa thúc đẩy nền kinh tế hoàn
thiện và phát triển mạnh mẽ hơn.
Kinh tế tư nhân có vai trò, vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển
chung của mỗi dân tộc. Tuy nhiên, ở Việt Nam, có một thời kỳ trong lịch sử
Đảng đã nóng vội muốn xóa bỏ, cải tạo thành phần kinh tế này. Nhận thức của
Đảng về kinh tế tư nhân dần có sự thay đổi, trong đó dấu mốc quan trọng và
ảnh hưởng nhất phải từ Đại hội VI (1986) của Đảng. Từ việc coi đây là thành
phần kinh tế cần xóa bỏ trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đến chỗ kinh
tế tư nhân được xác định là thành phần kinh tế, coi trọng và tạo mọi điều kiện
để phát triển. Kinh tế tư nhân ngày càng có những đóng góp to lớn vào nền

kinh tế của đất nước, đặc biệt trong những năm gần đây. Tuy nhiên, sự lãnh
đạo của Đảng với kinh tế tư nhân vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được
vai trò, vị trí cũng như thực lực để kinh tế tư nhân tham gia ngày càng hiệu
quả vào nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Thực hiện những chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng trong phát
triển kinh tế tư nhân, Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã chú trọng và tiến hành lãnh

1


đạo phát triển kinh tế tư nhân. Sự tiến triển về mặt nhận thức của Đảng bộ
tỉnh Phú Thọ không phải trong một thời gian ngắn mà trải qua nhiều giai
đoạn với thời gian lâu dài. Những nhận thức này ngày càng hoàn thiện, đầy đủ
và phù hợp với yêu cầu của đất nước hơn. Qua quá trình phát triển của kinh tế
tư nhân ở Phú Thọ, có thể khẳng định những chủ trương, chỉ đạo của Đảng
bộ ngày càng được hoàn thiện, phát triển và có nhiều đóng góp quan trọng với
địa phương cũng như đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo, Đảng bộ
vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế trong nhận thức cũng như chỉ đạo. Kinh tế tư
nhân vẫn chưa được coi trọng phát triển đúng, xứng đáng với tiềm năng cũng
như lợi thế của tỉnh Phú Thọ.
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ phát triển kinh tế tư
nhân, nhất là thời kỳ 1997-2015 vừa là tìm hiểu một nguyên nhân thành công
cũng như hạn chế của quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, đánh giá
về vị trí, vai trò, xu hướng phát triển để kinh tế tư nhân tham gia một cách có
hiệu quả vào quá trình hình thành và phát triển của kinh tế Phú Thọ, vừa có
thể rút ra những kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn nữa chủ trương cũng như
sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ. Đồng thời, đóng góp một
phần nhỏ để làm rõ thêm bức tranh toàn cảnh của lịch sử kinh tế tư nhân Phú
Thọ trong những năm 1997-2015.
Vì những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Phú

Thọ lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015” làm
Luận văn tốt nghiệp, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tìm hiểu về kinh tế tư nhân là vấn đề hay, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn nên đã thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Có thể
chia các công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân thành 2 nhóm như sau:
2.1. Nhóm 1, các công trình, bài viết nghiên cứu về kinh tế tư nhân
Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam – Thực trạng và giải

2


pháp [64], Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập [37], Kinh tế tư
nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới – Thực trạng và những vấn đề đặt ra
[61], Phát triển kinh tế cá thể ở Việt Nam [35], Thành phần kinh tế tư bản tư
nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [67], Sở hữu tư nhân và
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam [68], Phát triển và quản lý trang trại trong nền kinh tế thị trường [63],
Trang trại gia đình – bước phát triển mới của kinh tế hộ nông dân [33], Đảng
viên làm kinh tế tư nhân thực trạng và giải pháp [65], Sự phát triển của kinh tế
tư nhân trong quá trình chuyển nền kinh tế Việt Nam sang kinh tế thị trường
[45], Về việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay [36], Phát triển kinh tế tư nhân ở Bắc Ninh trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế [13], Kinh tế tư nhân ở Việt Nam từ 1986 đến 1995 [43].
Đào Thị Phương Liên (1995) với Luận án Phó Tiến sĩ Kinh tế Sự phát
triển của kinh tế tư nhân trong quá trình chuyển nền kinh tế Việt Nam sang kinh
tế thị trường [45]. Tác giả đã trình bày sự phát triển của kinh tế tư nhân và từ
đó đưa ra một số giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế tư nhân, đẩy nhanh quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Luận án Phó Tiến sĩ của Hồ Sỹ Lộc (1996), Kinh tế tư nhân ở Việt Nam từ

1986 đến 1995 [43], tác giả đã khái quát tình hình phát triển kinh tế tư nhân ở
Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử (1954-1985) với các bước thăng trầm từ khôi
phục, phát triển đến cải tạo kinh tế tư nhân và đặc biệt nghiên cứu sự phát triển
kinh tế tư nhân một cách đầy đủ từ khi đổi mới năm 1986 đến năm 1995.
Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới – Thực trạng và những
vấn đề đặt ra (2005) [61], tác giả Đinh Thị Thơm đã thu thập và hệ thống các bài
viết về kinh tế tư nhân từ Đại hội VI, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá và đưa
ra những giải pháp đúc kết trong những công trình nghiên cứu vấn đề lý luận, thực
tiễn phát triển, hạn chế cũng như triển vọng phát triển của kinh tế tư nhân.
Nguyễn Đức Chính (2011), Phát triển kinh tế tư nhân ở Bắc Ninh trong

3


điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [13], luận án Tiến sĩ Kinh tế. Tác giả đã
nghiên cứu quá trình tăng trưởng và phát triển của kinh tế tư nhân, sự tương tác
giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,
đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế tư nhân.
2.2. Nhóm 2: các công trình, bài viết nói về chủ trương, chính sách,
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, của Đảng bộ các địa phương, về
quản lý nhà nước đối với KTTN
Trong nhóm nghiên cứu này có một số công trình tiêu biểu như: Thành
phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân – lý luận và chính sách [53],
Kinh tế tư nhân và quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện
nay [62], Tìm hiểu đường lối kinh tế trong Nghị quyết Đại hội IX của Đảng
[49], Về đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài
quốc doanh hiện nay [52], Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta
hiện nay [60], Đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công
nghiệp tư nhân ở Việt Nam [35], Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển
kinh tế tư nhân từ năm 1986 đến năm 2005 [23]...

“Thành phần kinh tế: Cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân - lý luận và
chính sách” [54] của tác giả Hà Huy Thành đã đưa ra vấn đề lý luận về thành
phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân. Tổng quan thực trạng phát triển
khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta trong thời kì đổi mới bằng việc đưa ra sự
phát triển về số lượng của các hình thức kinh tế, ngành nghề sản xuất kinh
doanh (SXKD), đặc điểm về vốn, lao động… Từ đó, đưa ra những kết quả đạt
được và những tồn tại, yếu kém của khu vực kinh tế tư nhân cũng như những
quan điểm, chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển khu
vực kinh tế tư nhân. Đây là công trình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn, đóng
góp quan trọng cho việc nghiên cứu về kinh tế tư nhân ở Việt Nam.
“Kinh tế tư nhân và quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta
hiện nay” [62], tác giả Hồ Văn Vĩnh đã nghiên cứu lý luận chung, nêu bản

4


chất, vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần. Tác giả
đã tổng kết vai trò to lớn của kinh tế tư nhân, phân tích thực trạng hoạt động
và mô hình quản lý của Nhà nước. Từ đó nêu ra những định hướng và giải
pháp tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước với phát triển kinh tế tư nhân.
“Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay” [60], Luận
án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Hữu Thắng. Tác giả đã nghiên cứu về quan điểm,
vai trò, ưu thế, hạn chế, đặc điểm kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Nội dung, phương
thức tác động quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân, kinh nghiệm quản lý nhà
nước đối với kinh tế tư nhân trên thế giới. Từ đó, đánh giá tình hình từ chiến
lược, chính sách, kế hoạch và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước đối với kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Một trong những công trình nghiên cứu nổi bật về vấn đề này là: “Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1986 đến năm
2005” [23], luận án Tiến sĩ thuộc chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt

Nam của tác giả Phạm Thị Lương Diệu đã nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển tư duy của Đảng về vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong 20 năm đầu thời kỳ đổi mới (1986-2005). Trình bày
sự tiến triển về quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách phát triển, tổ
chức thực hiện thông qua 3 giai đoạn: thừa nhận và cho phép kinh tế tư nhân
phát triển trong những năm 1986-1989; lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ
năm 1990 đến năm 1999; đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân trong những
năm 2000-2005. Bên cạnh đó, tác giả luận án đã đưa ra nhận xét về ưu điểm
cũng như hạn chế về sự lãnh đạo của Đảng với kinh tế tư nhân, lý giải nguyên
nhân; rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo
của Đảng đối với thành phần kinh tế năng động này.
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm
1991 đến năm 2005 [61], luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Quyên, 2015,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn đã làm rõ: các yếu

5


tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh; trình bày chủ trương, đường lối và quá trình chỉ đạo phát
triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1991 đến năm
2005; nhận xét ưu điểm, hạn chế; rút ra các kinh nghiệm chủ yếu trong chủ
trương lãnh đạo và quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế tư nhân của
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh...
2.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu nói trên
Các nhóm công trình nghiên cứu nói trên đã đạt được những kết quả
quan trọng, và đây cũng là những nội dung mà tác giả luận văn này có thể
tham khảo, kế thừa:
- Về nội dung: các nhóm công trình nghiên cứu đều thừa nhận KTTN là
khu vực cung cấp khối lượng sản phẩm lớn nhất cho xã hội. Sự tồn tại nhiều

hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó có KTTN là tất yếu bắt
nguồn từ quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là khu vực kinh tế năng động và có
khả năng thích ứng nhanh nhạy với những đặc trưng của nền kinh tế thị
trường, có tiềm năng lớn trong việc nâng cao năng lực nội sinh của đất nước,
tăng trưởng kinh tế. Các tác giả cũng nhất trí với quan điểm phát triển KTTN
là có lợi cho chủ nghĩa xã hội và được coi là điều kiện không thể thiếu để xây
dựng thành công nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Về tư liệu: các tác giả, các nhà nghiên cứu đi trước đã khai thác, sử
dụng một nguồn tài liệu, tư liệu phong phú cả tư liệu lưu trữ và tư liệu hiện
hành. Đây thực sự là một đóng góp lớn của những người đi trước, từ đó giúp
ích rất nhiều cho những người mới nghiên cứu đi sau.
- Về phương pháp: các nhóm nghiên cứu hầu hết đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu truyền thống kết hợp với các phương pháp nghiên
cứu hiện đại, liên ngành...

6


2.4. Những nội dung mà luận văn sẽ làm rõ
Qua khảo cứu, thấy được, đến nay, chưa có công trình nào khảo sát một
cách có hệ thống các chủ trương, chính sách về KTTN của Đảng bộ tỉnh Phú
Thọ, sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KTTN của Đảng bộ dưới góc độ chuyên
ngành lịch sử Đảng, nhất là những năm gần đây.
Ở từng góc độ, các công trình trên đã cung cấp những số liệu đáng quan
tâm cho các nhà nghiên cứu, có giá trị với việc thực hiện luận văn này.
Chọn và nghiên cứu đề tài này, tôi hy vọng qua luận văn của mình sẽ
phần nào làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đối với thành phần
kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015. Trên cơ sở đó luận văn đi đến
những nhận xét, rút ra những bài học kinh nghiệm để góp phần tăng thêm

năng lực lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ, thúc đẩy KTTN phát triển mạnh
mẽ hơn góp phần tích cực vào sự phát triển KT - XH của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn: làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo phát triển
kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ từ năm 1997 đến năm 2015, từ đó rút
ra một số kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Khái quát các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát triển kinh
tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ.
- Trình bày chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế tư nhân của
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ từ năm 1997 đến năm 2015 qua 2 giai đoạn nghiên
cứu: 1997-2005; 2006-2015.
- Nhận xét ưu điểm, hạn chế; rút ra các kinh nghiệm chủ yếu trong chủ
trương và sự chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Phú
Thọ với phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015.

7


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: trình bày chủ trương của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ trong
phát triển kinh tế tư nhân trên cả 3 bộ phận kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản
tư nhân; với sự chỉ đạo thực hiện trên các mặt như: chỉ đạo phát triển về số
lượng, về ngành nghề, vốn; chỉ đạo đào tạo nguồn nhân lực ở các DN; chỉ đạo
hoạt động cổ vũ, biểu dương, khuyến khích doanh nhân, DN trong hoạt động
SXKD; chỉ đạo công tác phát triển Đảng, xây dựng công đoàn cơ sở... Song,
tùy theo mỗi giai đoạn nghiên cứu, luận văn có những trình bày khác nhau về
số lượng các nội dung này.

+ Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu từ tháng 11/1997 (Đại hội
Đảng bộ Tỉnh Phú Thọ lần thứ XIV - năm đầu tiên tái lập tỉnh) đến tháng 9 - 2015
(Đại hội Đảng bộ Tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII). Ngoài ra, để làm rõ hơn vấn đề,
luận văn có xem xét tới mốc thời gian trước năm 1997 và sau năm 2015.
+ Về không gian: nghiên cứu vấn đề trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, gồm 1
thành phố, 1 Thị xã và 11 huyện.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Nguồn tư liệu
Luận văn dựa trên các nguồn tư liệu chủ yếu sau:
- Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới có liên
quan đến phát triển kinh tế, kinh tế tư nhân.
- Các văn kiện Đại hội, hội nghị của Đảng bộ Tỉnh Phú Thọ các khoá
VI, VII, VIII, XIV, XV, XVI, XVII, XVIII, các nghị quyết chỉ thị một số
Huyện uỷ tiêu biểu về phát triển kinh tế tư nhân. Báo cáo hàng năm của
UBND Tỉnh Phú Thọ, Báo cáo của Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Công nghiệp,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Du lịch - Thương mại.
+ Tài liệu của Tổng Cục thống kê Việt Nam, Cục Thống kê tỉnh Phú
Thọ từ năm 1997 đến năm 2015.
+ Các sách báo, tạp chí, luận văn, luận án và các tư liệu khác có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.

8


- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu: phương pháp lịch sử, phương
pháp lôgic. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê… nhằm xây dựng và tái hiện lại quá trình lãnh đạo
phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ trong những năm 19972015.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau:

- Khái quát các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát triển kinh
tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ.
- Trình bày chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ
tỉnh Phú Thọ từ năm 1991 đến năm 2005 qua 2 giai đoạn: 1997-2005; 2006-2015.
- Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, lý giải nguyên nhân... trong quá
trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ trong
những năm 1997-2015; từ đó rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn
về vấn đề này nhằm tăng cường, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ, thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1: Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế tư nhân của
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ từ năm 1997 đến năm 2005
Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh
tế tư nhân trong những năm 2006-2015
Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm

9


Chương 1
CHỦ CHƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Các yếu tố tác động, và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
về kinh tế tƣ nhân
1.1.1. Các yếu tố tác động
* Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ được tái lập ngày 01-01-1997, là một tỉnh trung du miền núi,

cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 80 km về phía
Bắc, theo đường Quốc lộ 2. Phú Thọ có vị trí địa lý tiếp giáp với các tỉnh sau:
Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình; phía Đông
giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái, Sơn La. Có 3 dòng sông lớn
chảy qua và hợp lưu tại Bạch Hạc (Thành phố Việt Trì) là sông Hồng, sông
Đà và sông Lô; Tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên 3.532,94 km2, dân số tính
đến 31/12/2015 là 1,488 triệu người, có 11 huyện, 01 Thành phố và 01 thị xã;
277 xã, phường, thị trấn [72] . Phú Thọ là tỉnh có địa hình đa dạng thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam với ba vùng sinh thái rõ rệt, địa hình có đặc trưng
cả 3 vùng: miền núi, trung du và đồng bằng, tạo nên vùng đất “sơn chầu, thuỷ
tụ”; giao thông ngược xuôi đều thuận lợi. Đó là vùng đất chuyển tiếp, nối kết
giữa miền núi cao, thượng du với đồng bằng châu thổ sông Hồng, đã tạo cho
Phú Thọ vị thế “địa - chính trị” vô cùng quan trọng và “địa - văn hoá” phong
phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Đó là yếu tố để Phú Thọ trở kinh đô của Quốc
gia Văn Lang thời đại Hùng Vương dựng nước.
Về khí hậu, Phú Thọ nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, mùa đông
lạnh, khô, mùa hè nắng, nóng, mưa nhiều. Số giờ nắng trung bình hàng năm
là 1.272 giờ,lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.524,1 mm, nhiệt độ
trung bình 23,40C, độ ẩm trung bình 84% [31; tr.11].

10


Về tài nguyên nước, Phú Thọ có hệ thống sông suối, hồ ao khá phong
phú. Tài nguyên nước được cung cấp chủ yếu bởi hai sông chính là sông
Hồng, sông Đà và sông Lô cùng các hồ, đầm dự trữ lớn như đầm Ao Châu,
đầm Chính Công, và một hệ thống 72 ngòi lớn nhỏ dồn nước từ khắp các
vùng về 3 con sông lớn tạo ra nguồn nước khá dồi dào. Tài nguyên nước
ngầm dưới đất theo thống kê đạt tới 2,068 triệu m3/ngày đêm, nhưng mới khai
thác từ 13-15% [31; tr.12] . Đặc biệt, nước khoáng nóng Thanh Thuỷ có trữ

lượng gần 50 triệu lít. Tài nguyên nước của Phú Thọ dồi dào, chất lượng còn
khá tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt và điều hào môi trường
khí hậu.
Tài nguyên đất, Phú Thọ bao gồm đất nông nghiệp 282.050 ha, chiếm
79,83% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 98.285 ha
chiếm 34,85%, đất lâm nghiệp 178.732 ha 63,37%, đất nuôi trồng thủy sản
4.974,5 ha chiếm 1,76%; đất nông nghiệp khác 58,69 ha chiếm 0,02%). Đất
đai của Phú Thọ gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của một miền
đất cổ, được chia thành 12 nhóm đất, trong đó đất Feralit đỏ vàng phát triển
trên đá biến chất và đất Feralit trên núi chiếm tới 61% tổng diện tích đất tự
nhiên, nằm ở độ cao trung bình 100m [31; tr12] , tầng đất dày, thành phần cơ
giới nặng, trữ ẩm tốt, độ phì khá, phù hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm.
Tài nguyên rừng, của Phú Thọ gồm 178,90 nghìn ha, trong đó diện tích
rừng tự nhiên là 64.064,6 ha và rừng trồng là 114.843,9 ha [31; tr13]. Nguồn
đất đai và khí hậu thích hợp với phát triển kinh tế nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi), đặc biệt là phát triển mô hình trang trại, chăn nuôi gia súc, gia
cầm với số lượng lớn.
Về khoáng sản, Phú Thọ là tỉnh có tiềm năng về khoáng sản, phong phú
về chủng loại, một số khoáng sản có trữ lượng lớn, chất lượng khá cao đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần để xuất khẩu. Loại khoáng sản
có trữ lượng lớn đó là: Khoáng sản làm vật liệu xây dựng có: đá vôi xi măng,

11


đá xây dựng, sét xi măng, đá silic, Puzơlan... Khoáng sản công nghiệp có:
barit, kaolin, fenspat, sét gốm sứ, quăczit.. và nhiều loại khoáng sản nhiên
liệu, khoáng sản kim loại, nước khoáng- nước nóng và nguyên tố phóng xạ.
Các khoáng sản trên được phân bố rải rác tại 241 điểm mỏ và điểm quặng các
loại, trong đó có 20 mỏ lớn và vừa, 52 mỏ nhỏ và 169 điểm quặng. Trong các

loại khoáng sản của tỉnh Phú Thọ chiếm ưu thế về trữ lượng, chất lượng là
kaolin, fenspat, cát sỏi Sông Lô, đá xây dựng. Kaolin với trữ lượng 16,8 triệu
tấn; fenspat: 19 triệu tấn; cát vàng sông Lô: 31 triệu tấn; đá xây dựng: 930
triệu tấn; keramit dự báo: 49 triệu tấn; than bùn: 2 triệu tấn; quăczit: 10 triệu
tấn; talc: 1 triệu tấn, ngoài ra còn có mica, đá silic, disten, uran…) [31; tr.14]
rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng
và các ngành công nghiệp phụ trợ.
Tỉnh Phú Thọ có lực lượng lao động trẻ, dồi dào và được đào tạo với tỷ
lệ 41% đến năm 2015. Bên cạnh đó, là một tỉnh có nhiều danh lam, di tích
lịch sử, là cội nguồn dân tộc Việt Nam với các di sản được UNESCO công
nhận là di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại. Với lượng lao động trẻ chiếm
phần lớn là một trong những nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của phát
triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Kể từ khi tái lập tỉnh, với sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, sự nỗ lực của Đảng bộ
và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, Phú Thọ đã đạt được những thành tựu to
lớn về phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của
nền kinh tế trong hiện tại cũng như tương lai.
Với vị trí địa lý thuận lợi cùng nguồn tài nguyên thiên nhiên, du lịch hết
sức phong phú, đa dạng; nguồn lao động dồi dào là một trong những nguồn lực
để phát triển kinh tế nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng. Khai thác và sử
dụng có hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên này sẽ phụ thuộc vào các thành phần
kinh tế, trong đó triệt để và toàn diện nhất phải nói đến kinh tế tư nhân. Sự góp
mặt của thành phần này trên tất các các ngành nghề, lĩnh vực đã tận dụng, phát

12


huy tối đa lợi thế của tỉnh Phú Thọ, tạo điều kiện, cơ sở thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển. Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ trong việc đưa ra các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế ngày càng được thể hiện rõ nét, nổi bật hơn.

* Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam
Có một thời gian dài trong lịch sử, kinh tế tư nhân không được khuyến
khích phát triển và là đối tượng cải tạo xã hội chủ nghĩa. Việt Nam chỉ tồn tại
2 thành phần kinh tế chính: Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể; kinh tế cá thể,
kinh tế gia đình và tiểu chủ phụ thuộc vào kinh tế nhà nước và tập thể. Kinh tế
tư bản tư nhân chuyển thành kinh tế tập thể hoặc kinh tế nhà nước hay công ty
hợp doanh.
Trước năm 1986, tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IV (tháng 8/1979) được coi là bước tiến đầu tiên trong thay đổi
chủ trương, chính sách trên lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển lực lượng sản
xuất, đánh dấu sự nghiệp đổi mới bắt đầu. Hội nghị đã thừa nhận sự tồn tại
của một nền kinh tế thị trường. Đến Đại hội V (1982) chuyển từ chế độ quan
liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Bước đầu tạo cơ sở
pháp lý cho sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường gồm nhiều
thành phần kinh tế. Như thế, từ việc coi kinh tế tư nhân là thành phần cần cải
tạo và xóa bỏ, Đảng đã có sự thay đổi nhận thức bằng việc thừa nhận sự tồn
tại của thành phần kinh tế này trong nền kinh tế quốc gia.
Năm 1986, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng với chủ
trương đổi mới toàn diện đất nước, lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ trọng
tâm, tiến hành xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ
chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp, thừa nhận sự tồn tại khách quan nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là giai đoạn đầu trong thời kỳ quá độ. Đại
hội đã chính thức xác lập cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
Nếu như Đại hội VI nền kinh tế tư nhân mới chỉ được thừa nhận là một

13


bộ phận tồn tại khách quan và cần thiết trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần

thì đến Đại hội VII kinh tế tư nhân đã thực sự được phát triển. Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) đã thể hiện rất
rõ quan điểm của Đảng trong việc nhìn nhận lại về kinh tế tư nhân “phát triển
một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được
củng cố và mở rộng. Kinh tế cá thể còn có phạm vi tương đối lớn, từng bước
đi vào con đường làm ăn hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng
có lợi. Tư bản tư nhân được kinh doanh trong những ngành có lợi cho quốc kế
dân sinh do pháp luật quy định” [25, tr. 230].
Cương lĩnh đã thể hiện thái độ thừa nhận của Nhà nước với thành phần
kinh tế tư nhân bằng một chính sách thông thoáng khuyến khích, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế này: “kinh tế tư bản tư nhân được phát
triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề
mà pháp luật không cấm. Nhà nước có thể liên doanh bằng nhiều hình thức
với tư nhân trong và ngoài nước. Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách
kinh tế nhiều thành phần, không phân biệt đối xử, không tước đoạt tài sản hợp
pháp, không gò ép tập thể hóa tư liệu sản xuất, không áp đặt hình thức kinh
doanh, khuyến khích các hoạt động có lợi cho quốc kế dân sinh” [25, tr. 344].
Với đường lối lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng đã góp phần
to lớn giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, kinh tế tư nhân đã được
chính thức thừa nhận, được quan tâm và tạo mọi điều kiện để phát triển. Phát
huy vị trí, vai trò quan trọng của mình, kinh tế tư nhân đã đạt nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Đại hội VIII (tháng 6/1996) đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước sang
thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất
nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

14



VIII đã tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân
phát triển: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài. Giúp đỡ kinh
tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, về khoa học và công nghệ,
về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hướng dẫn kinh tế cá thể, tiểu chủ, vì lợi ích
thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất, từng bước đi vào làm ăn hợp tác
một cách tự nguyện, hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nước hay
hợp tác xã. Kinh tế tư bản tư nhân có khả năng góp phần xây dựng đất nước.
Khuyến khích tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất, yên tâm làm ăn lâu dài; bảo
hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng
cường quản lý, hướng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có lợi cho quốc kế dân
sinh” [25, tr. 347].
Trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000
nhấn mạnh: “kinh tế cá thể được khuyến khích phát triển trong các ngành
nghề ở cả thành thị và nông thôn, không bị hạn chế việc mở rộng kinh doanh,
có thể tồn tại độc lập, tham gia các loại hình hay hợp tác xã, liên kết với các
doanh nghiệp lớn bằng nhiều hình thức. Kinh tế tư bản tư nhân được phát
triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành, nghề
mà pháp luật không cấm. Nhà nước có thể liên doanh bằng nhiều hình thức
với tư nhân trong và ngoài nước, hình thành loại doanh nghiệp thuộc thành
phần tư bản nhà nước. Kinh tế gia đình không là một thành phần kinh tế độc
lập nhưng được khuyến khích phát triển mạnh. Các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế có thể liên kết thành các liên hiệp hoặc tập đoàn kinh
doanh theo nguyên tắc tự nguyện, trên cơ sở hiệu quả kinh tế và cùng có lợi.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, không
phân biệt đối xử, không tước đoạt tài sản hợp pháp, không gò ép tập thể hóa
tư liệu sản xuất, không áp đặt hình thức kinh doanh, khuyến khích các hoạt
động có lợi cho quốc kế dân sinh” [25, tr. 249].
Thể chế hóa Cương lĩnh và các Văn kiện Đại hội Đảng, Nhà nước đã ban


15


hành hệ thống pháp luật cùng nhiều chính sách khuyến khích định hướng
khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân trong chiến lược phát triển kinh tế
chung. Ngày 21/12/1990, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua hai bộ luật về doanh nghiệp tư nhân: Luật doanh nghiệp tư
nhân và Luật Công ty nhằm tạo cơ sở pháp lý để kinh tế tư nhân được bình đẳng
với mọi thành phần kinh tế khác. Hai bộ luật đã đánh dấu bước pháp lý đầu tiên
để kinh tế tư nhân ra đời và phát triển, khẳng định sự tồn tại của kinh tế tư nhân
ở Việt Nam.
Một bước tiến nữa là sự ra đời của Hiến pháp (1992), nền kinh tế Việt
Nam chính thức được thừa nhận là nền kinh tế nhiều thành phần. Hiến pháp
đã ghi nhận sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân. Sự ra đời của Hiến
pháp đã đáp ứng được nguyện vọng của người dân và doanh nghiệp. Một đặc
điểm nổi bật của Hiến pháp được thể hiện tại Điều 15: Nhà nước phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp đã đảm bảo cơ sở
pháp lý cho việc phát triển và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Tháng 6/1994, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được Quốc hội
khóa IX thông qua gồm 7 chương và 24 điều khoản đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tất cả các thành phần kinh tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác để phát triển kinh tế. Luật đã
khắc phục những hạn chế của Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty, tạo
môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp. Ngày 29/05/1995, Chính phủ ban
hành Nghị định 29/NĐ – CP quy định đối tượng khuyến khích đầu tư là các
thành phần kinh tế, bao gồm có doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tư nhân. Hoạt
động đầu tư được mở rộng, các doanh nghiệp được tham gia vào tất cả các
ngành nghề mà pháp luật không cấm. Khu vực kinh tế tư nhân được ưu đãi đầu
tư trong các dự án, thời gian nhận cũng đã rút ngắn lại so với Luật Công ty và

Luật doanh nghiệp tư nhân. Nhờ đó các nhà đầu tư đã giảm được chi phí, thời

16


gian, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi và bình đẳng nhằm thúc đẩy các
hoạt động SXKD phát triển.
Một bước đột phá hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế tư nhân
phải là sự ra đời của Luật doanh nghiệp (1999) với 10 chương và 124 điều.
Luật đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc huy động và tập trung vốn, bảo
đảm sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động của DN. Một môi trường
kinh doanh thuận lợi và thông thông thoáng được thành lập, gây dựng lòng tin
của nhà đầu tư trong việc thành lập DN và hoạt động kinh doanh.
Sự ra đời nối tiếp của các bộ Luật nhằm đáp ứng nhu cầu hoàn thiện
môi trường kinh doanh, khắc phục những nhược điểm và tạo những điều kiện
thuận lợi để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển, góp phần quan trọng phục vụ
sự nghiệp CN hóa, hiện đại hóa, đảm bảo quyền bình đẳng trong kinh doanh
giữa các thành phần kinh tế.
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước là đường lối có tính chiến lược lâu dài,
điều này đã được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI, VII, VIII. Theo tiến trình thời gian, những chính sách của Đảng và
Nhà nước đã có sự bổ sung, sửa đổi toàn diện nhằm tạo môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế tư
nhân đã và đang có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế đất nước.
Như vậy, nhận thức về kinh tế tư nhân của Đảng đã có những bước thay
đổi, chuyển biến rõ rệt. Từ việc cấm đoán và phải tiến hành cải tạo theo
hướng xóa bỏ thành phần kinh tế này trước năm 1986. Đến Đại hội VI, kinh
tế tư nhân đã được nhìn nhận, xem xét lại sự tồn tại của mình theo hướng cải
tạo để dùng, chứ không phải xóa bỏ, triệt tiêu như trước nữa. Ở các Hội nghị

và Đại hội tiếp theo, kinh tế tư nhân đã được Đảng quan tâm và chú trọng
phát triển, Nhà nước tạo mọi điều kiện để khuyến khích, thúc đẩy phát triển.

17


Những thay đổi trong nhận thức, chủ trương, chính sách đã tạo nên bước
chuyển biến quan trọng cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ hơn. Tuy còn
nhiều hạn chế, khó khăn nhưng chắc chắn sẽ ngày một hoàn thiện và tạo động
lực cho giai đoạn sau phát triển mạnh mẽ hơn.
* Thực trạng kinh tế tư nhân của tỉnh Phú Thọ trước năm 1997
Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của nhân dân ta kết thúc và giành thắng lợi. Đây là một trong những chiến
thắng lịch sử oanh liệt nhất và vĩ đại nhất trong lịch sử chiến tranh vệ quốc của
dân tộc. Chúng ta đã đánh bại đế quốc Mỹ một đế quốc có thế lực mạnh về
kinh tế và quân sự vào bậc nhất thế giới. Mở ra một kỷ nguyên mới kỷ nguyên
độc lập dân tộc thống nhất nước nhà cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ hết sức khó
khăn: đất nước vừa bước qua chiến tranh xây dựng đất nước từ đống tro tàn,
những hậu quả của chiến tranh còn rất nặng nề. Những năm cuối của thập kỷ
80 của thế kỷ XX do cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp kéo dài
đã làm cho nền kinh tế nước ta trì trệ, dẫn tới khủng hoảng kinh tế nghiêm
trọng. Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (121986) đã quyết định tiến hành công cuộc đổi mới đất nước một cách toàn diện.
Thực hiện chủ trương của Trung ương, các cấp đảng bộ lần lượt tổ chức
đại hội. Đại hội đại biểu tỉnh Vĩnh Phú lần thứ VI đã được tiến hành từ ngày
23 đến ngày 28 tháng 10 năm 1986 tại thành phố Việt Trì. Đại hội đã tổng kết
kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V (1983- 1985) và
quyết định phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ của nhiệm kỳ (1986 -1990) là:
“đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, công nghiệp trong
đó tập trung hết sức vào sản xuất lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và

hàng xuất khẩu; đồng thời tổ chức công tác lưu thông ổn định và cải thiện một
bước cho đời sống cán bộ, công nhân, lực lượng vũ trang và nhân dân lao
động…” [1, tr. 190-191].

18


×