Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA QUAN HỌ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.1 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN HỒNG ANH

BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA QUAN HỌ
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN HỒNG ANH

BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA QUAN HỌ
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số:
Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ MAI THỊ ANH


HÀ NỘI, NĂM 2017




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo nhà
trường, khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã nhiệt tình
giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Mai Thị Anh đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc Sĩ chuyên
ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Trung cấp Văn
hóa Nghệ thuật và Du lịch tỉnh Bắc Ninh, tới phòng Đào tạo và tới tất cả anh
chị em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập được ở trường thông qua tài liệu được các nhà
giáo lên lớp hướng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp đã
giúp đỡ nâng cao nhận thức để hoàn thiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017

Nguyễn Hồng Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2017
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Hồng Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ..............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ............................................................2
4. Giả thuyết khoa học. .....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ..................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. ......................................................................3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. ..........................................4
8. Cấu trúc luận văn. .........................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA
QUAN HỌ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG .........................................................5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................5
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ..................................................5
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước. .................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo tồn di sản văn hóa. .............15
1.2.1. Quan họ và di sản văn hóa Quan họ .....................................................15
1.2.2. Bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng đồng. ..........................16
1.3. Nội dung bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng đồng. ..............17
1.3.1. Chức năng .............................................................................................17
1.3.2. Nhiệm vụ ...............................................................................................17

1.3.3. Giải pháp ..............................................................................................17
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng
đồng. ...............................................................................................................18
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................19
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................19
Tiểu kết chương 1: ........................................................................................20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TỒN DI SẢN VĂN
HÓA QUAN HỌ Ở TỈNH BẮC NINH TRONG NHỮNG NĂM QUA ...21
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH, văn hóa Quan họ tỉnh
Bắc Ninh .........................................................................................................21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................21
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .....................................................................23
2.1.3. Giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh ......................................................26
2.1.4. Văn hóa tỉnh Bắc Ninh. ........................................................................27
2.2. Thực trạng công tác bảo tồn di sản văn hóa Quan họ ở tỉnh Bắc Ninh
trong những năm qua. .....................................................................................29
2.2.1. Nhận thức của các cấp, các ngành về công tác bảo tồn di sản văn hóa
Quan họ ..........................................................................................................29
2.2.2. Hoạt động bảo tồn di sản văn hóa Quan họ ..........................................31
2.2.3. Đầu tư các nguồn lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật bảo tồn di sản văn hóa
Quan họ. .........................................................................................................42
2.2.4. Công tác kiểm tra giám sát, động viên khen thưởng, xử lý các vi phạm
bảo tồn di sản văn hóa Quan họ. ....................................................................43
2.3. Đánh giá chung thực trạng về bảo tồn di sản văn hóa Quan họ ở tỉnh Bắc
Ninh trong những năm qua. ............................................................................45
2.3.1. Những mặt mạnh .................................................................................45
2.3.2. Những mặt yếu .....................................................................................45
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng. ...............................................................46

Tiểu kết chương 2 .........................................................................................47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA QUAN HỌ
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở TỈNH BẮC NINH .......................................48
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp. ...........................................................48


3.2 Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng đồng ở tỉnh Bắc
Ninh. ...............................................................................................................49
3.2.1. Nhóm giải pháp mang tính khẩn cấp trước mắt. .................................49
3.2.2. Nhóm giải pháp mang tính chiến lược lâu dài ....................................53
3.3. Mối quan hệ của các giải pháp ................................................................65
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp. ..................66
Tiểu kết chương 3 .........................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................76


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
CNH, HĐH
KT-XH
HĐND
UBND
VHTT

NỘI DUNG
Ban chấp hành Trung ương
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Kinh tế - xã hội

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thông tin


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Văn hóa Quan họ là một trong những di sản văn hóa phi vật thể có giá
trị, là một loại hình nghệ thuật truyền thống, tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh. Nội
dung “Quy hoạch phát triển văn hóa tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030” đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt; Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tham mưu triển khai thực hiện, thu hút sự quan tâm của
đông đảo công chúng cũng như nhiều nhà khoa học trong nước và nước
ngoài. Nhiều hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước tổ chức tọa đàm
về văn hóa Quan họ. Trong đó, có cuộc hội thảo quốc tế về chủ đề “Bảo tồn
và phát huy dân ca trong xã hội đương đại (Quan họ Bắc Ninh ở Việt Nam)”,
do Viện Văn hóa phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh tổ
chức tại Hà Nội Ngày 29 và 30/6/2006, có trên 100 nhà khoa học trong nước
và nước ngoài tham gia gồm: Hoa Kỳ, Đức, Anh, Lào, Nhật Bản, Malaixia…
v.v…. Như vậy, chứng tỏ việc bảo tồn di sản văn hóa Quan họ đã trở thành
điển hình về di sản trong cộng đồng. Đúng như nhận xét của nhà nghiên cứu
Nguyễn Tri Nguyên: “Văn hóa Quan họ và dân ca Quan họ được xem xét và
tranh luận không chỉ trong bối cảnh và quá trình lịch sử phát triển cộng
đồng của dân cư Bắc Ninh và châu thổ Sông Hồng mà còn được xem xét và
tranh luận trong bối cảnh văn hóa thế giới hiện đại. Có thể nói, văn hóa
Quan họ Bắc Ninh đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu âm nhạc
và văn hóa từ nhiều châu lục khác nhau. Nó là hiện tượng có tính điển hình
để xem xét xu hướng âm nhạc dân gian trong bối cảnh liên văn hóa thế giới
hiện nay”[06tr24].
Trong những năm qua công tác bảo tồn các giá trị văn hóa tuy đã có

nhiều cố gắng, đạt được những thành tựu nhất định. Nhưng so với yêu cầu
1


phát triển của đất nước và nhu cầu của nhân dân thì vẫn còn những hạn chế
nhất định, nhiều di sản văn hóa trong cộng đồng có nguy cơ bị thất truyền.
Với quan điểm đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta về bảo tồn di sản Văn hóa
dân tộc. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng đã đưa ra nhiều biện pháp,
giải pháp tổ chức thực hiện, tạo sự đồng thuận của nhân dân và xã hội. Nhiều
di sản Văn hóa phi vật thể, không những khắc phục được nguy cơ bị thất
truyền mà còn được bảo tồn, gìn giữ.
Văn hóa Quan họ là di sản văn hóa đặc sắc của vùng Kinh Bắc và là di
sản Văn hóa phi vật thể, truyền khẩu của quê hương Bắc Ninh. Trong xu thế
hội nhập và toàn cầu hóa, Dân ca Quan họ đang chịu nhiều tác động của cơ
chế thị trường, tiềm ẩn nguy cơ bị mai một, cần được bảo tồn và phát triển; do
đó, em chọn để tài: “Bảo tồn di sản Văn hóa Quan họ dựa vào cộng đồng ở
tỉnh Bắc Ninh”, để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tiễn công tác bảo tồn
di sản Văn hóa dựa vào cộng đồng, đề xuất các giải pháp bảo tồn di sản văn
hóa Quan họ dựa vào cộng đồng ở Tỉnh Bắc Ninh; nhằm góp phần xây dựng
nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững di
sản văn hóa của quê hương Kinh Bắc, theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9
(Khóa XI).
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động bảo tồn di sản văn hóa Quan họ ở tỉnh Bắc Ninh trong những
năm qua.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng đồng ở tỉnh

Bắc Ninh.
2


4. Giả thuyết khoa học.
Hoạt động bảo tồn di sản văn hóa Quan họ ở tỉnh Bắc Ninh, được thông
qua nhiều chủ thể khác nhau; các biện pháp tổ chức thực hiện đạt được kết
quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, tồn tại về bảo tồn di sản văn
hóa Quan họ. Nếu lựa chọn, đề xuất được các giải pháp động bộ, sát với điều
kiện và đối tượng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn di sản văn hóa
Quan họ ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận bảo tồn di sản văn hóa; chức năng, nhiệm vụ
bảo tồn di sản văn hóa dựa vào cộng đồng; giải pháp bảo tồn di sản văn hóa
dựa vào cộng đồng; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo tồn di sản văn
hóa dựa vào cộng đồng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng.
- Nghiên cứu thực trạng vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Quan họ ở tỉnh
Bắc Ninh.
- Nghiên cứu thực trạng giải pháp bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa
vào cộng đồng ở tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các giải pháp.
Lựa chọn đề xuất giải pháp bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào
cộng đồng ở tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp bảo tồn di sản văn hóa Quan họ
dựa vào cộng đồng ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài đề cập các chủ thể: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND
tỉnh Bắc Ninh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc


3


Ninh, Trung tâm văn hóa tỉnh Bắc Ninh, trường Trung cấp Văn hóa, nghệ
thuật và Du lịch Bắc Ninh, các làng Quan họ gốc, các nghệ nhân…
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp luận.
- Phương pháp tiếp cận Văn hóa học;
- Phương pháp tiếp cận phát triển cộng đồng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến bảo tồn
di sản văn hóa;
- Nghiên cứu thực trạng: Quan sát, lập phiếu điều tra, điều tra, khảo sát
thu thập thông tin, xử lý thông tin về bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào
cộng đồng ở tỉnh Bắc Ninh;.
- Phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý …
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục. Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng
đồng.
- Chương 2: Thực trạng bảo tồn di sản văn hóa Quan họ ở tỉnh Bắc Ninh
trong những năm qua.
- Chương 3: Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng
đồng ở tỉnh Bắc Ninh.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN DI SẢN
VĂN HÓA QUAN HỌ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Cho đến nay đã có 2 luận án Tiến sĩ nghiên cứu về Quan họ và liên quan
đến Quan họ được bảo vệ tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, đó là các đề tài:
- Hát Quan họ ở miền Bắc Việt Nam: “Khao khát khám phá nghệ thuật
Quan họ” của Lê Ngọc Chân đã chỉ rõ mối quan hệ giữa Quan họ với các
môn nghệ thuật Chèo, Chầu văn và các sinh hoạt văn hóa cộng đồng làng xã.
Luận án cũng quan tâm ảnh hưởng của văn hóa Chăm đến một số tập tục văn
hóa ở làng Viêm Xá như tục cưới, vai trò của người phụ nữ trong gia đình
cũng như quan hệ tính giao trong giao du kết bạn Quan họ.
- “Sự chuyển tải âm nhạc: âm nhạc dân gian, sự điều chỉnh và quá trình
hiện đại hóa ở Miền Bắc Việt Nam” của L.Meeker đã dụng công nghiên cứu
về các chính sách của Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo tồn, phát huy di
sản văn hóa dân tộc. Nội dung luận án của Bà cũng đề cập sâu sắc quan điểm
của Đảng Công sản Việt Nam đối với việc giữ gìn truyền thống. Bà cho rằng
ở Việt Nam, việc bảo tồn di sản văn hóa được Nhà nước hóa.
Hai luận án trên đều là luận án triết học, bàn về Quan họ từ góc độ âm
nhạc, dân ca.
- Hội thảo khoa học quốc tế: “Bảo tồn và phát huy dân ca trong xã hội
đương đại (qua trường hợp Quan họ Bắc Ninh ở Việt Nam)” của Bộ Văn hóa
Thông tin phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh với sự tham gia của
trên 100 nhà khoa học, trong đó có các nhà khoa học đến từ Mỹ, Anh, Trung
Quốc, Nhật Bản, Đức, Lào, Malayxia …

5



- Tại hội thảo, trong tham luận của các học giả nước ngoài, có một số
tham luận tiêu biểu đề cập trực tiếp tới dân ca Quan họ:
+ GS.TS Tokumaru Yosihito, Đại học Không gian, Nhật Bản trong tham
luận: Mục đích của Hội nghị đã đánh giá cao việc Việt Nam chọn Di sản phi
vật thể Quan họ để ưu tiên bảo tồn, phát triển bên cạnh Di sản phi vật thể Âm
nhạc Cung đình Huế và Cồng chiêng Tây nguyên. Ông khẳng định: bằng việc
quan tâm đến “truyền thống nhỏ” (chỉ Quan họ) chúng ta có thể quan tâm đến
tương lại âm nhạc trên toàn thế giới.
+ GS.TS Gisa Jahnichen, Đại học Frankfurt, Cộng hòa liên bang Đức
trong bài tham luận: Truyền thống hát thi và triết học thông tin hiện nay tại
Việt Nam đã thể hiện sự am hiểu sâu sắc về dân ca Việt Nam của ông khi đưa
vào bài viết của mình các loại dân ca nổi tiếng của Việt Nam như Ví giặm,
Trống quân, Bài chòi, hát Đúm, hò Đối đáp, Quan họ để đối chiếu, so sách và
lập luận. Ông nhấn mạnh đặc điểm “ứng tác, ứng ca” của Quan họ theo những
qui tắc đặc điểm riêng. Ông kết luận: cuộc sống của chúng ta được bảo vệ
bằng chính những thể loại âm nhạc truyền thống phù hợp, ngay cả khi xung
quanh chúng ta có những phương tiện thông tin hiện đại. Theo ông, “hát Quan
họ là một kiểu thức cuộc sống rất độc đáo, vì nó có ý nghĩa trong việc duy trì
một nền âm nhạc bản địa vào đầu thể kỷ XXI”.
+ TS. Lauren Meecker, Đại học Columbia, Hoa Kỳ trong bài tham luận
từ bài hát ra đến sân khấu: sinh hoạt Quan học ở Việt Nam hiện nay, bà bàn
về quan hệ giữa Quan họ và nghệ thuật diễn xuất đã thay đổi như thế nào; về
sân khấu trung gian giữa loại Quan họ cổ và Quan họ mới như thế nào. Đây
cũng là một trong những nội dung chính được nghiên cứu trong Luận án tiến
sĩ của bà, như chúng tôi đã nêu ở trên. Đáng chú ý là bà đặt “Quan họ cổ” gắn
với “làng” - sinh hoạt văn hóa Quan họ là, “Quan họ mới” gắn với “hiện đại”.
Đặc biệt, bà đặt khái niệm “sinh hoạt Quan họ” tương ứng với khái niệm
6



“chơi Quan họ” và “biểu diễn Quan họ” tương ứng với “hát Quan họ”. Theo
bà, “chơi Quan họ” gắn với một hệ thống quy ước và hành động xã hội và
cuộc chơi Quan họ không có khán giả như “hát Quan họ” trên sân khấu. Như
thế, “chơi Quan họ” là một hiện tượng văn hóa tổng thể -là văn hóa Quan họ.
Bà nhận định “sinh hoạt xã hội rất quan trọng đối với cách chơi Quan họ”. Ở
đây, trong tham luận này, bà cũng sử dụng khái niệm “Quan họ làng” gắn với
xã hội làng.
+ GS. Deborah Wong, Đại học California, Riverside, Hoa kỳ trong tham
luận: Sự biến mất của văn hóa dân gian: một cách tiếp cận từ thế giới thứ
nhất, sau khi đưa ra hai ví dụ về âm nhạc dân gian đang tồn tại ở miền Nam
nước Mỹ, ông đã liên hệ trở lại để suy nghĩ về tương lại của Quan họ như thế
nào? Ông đề cập đến 04 vấn đề liên quan đến Quan họ:
“Ra quyết định”: Trả lời cho câu hỏi ai quyết định lưu trữ quá khứ và
quyết định tương lai Quan họ. Họ sẽ là chính quyền, các nghệ nhân và toàn
thể cộng đồng sở tại nhập cuộc với một tinh thần “Lôi kéo tích cực”; “Bối
cảnh diễn xướng” (Thực chất là không gian văn hóa Quan họ - cơ bản là văn
hóa Quan họ làng - TG): bối cảnh diễn xướng thường thay đổi theo thời gian
đối với bất kỳ truyền thống nào… Đó là một thực tế có tính qui luật - không
tốt, cũng không xấu, không tích cực cũng không tiêu cực. Ông cho rằng, từ
thế kỷ XIII Quan họ đã qua nhiều bối cảnh. Ở đây, trong trường hợp này GS.
Deborah Wong nói về sự đổi thay (của dân ca) theo thời gian và đó là quy
luật; “Chuyển giao và phương pháp giáo dục”: Quan họ cần phải được
“truyền lại” để tiếp tục sự tồn tại. Ở đây có vai trò nghệ nhân và phương thức
treo truyền giữa các thế hệ; “Lưu trữ và sự ủng hộ tích cực”: Sưu tầm tư liệu
về Quan họ là quí giá và vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, lưu trữ để làm gì lại là
một việc khác. Quan họ cần phải được hoạt động. Đặc điểm chủ yếu của di
sản văn háo phi vật thể là nó “được các cộng đồng và các nhóm tái tạo không
7



ngừng”. Ông khẳng định Quan họ toofnt ại trong sự thay đổi có tính đương
đại.
- TS. Bountheng Souksaratd, Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu văn hóa
Lào trong tham luận: Giá trị nghệ thuật trong dân ca Lào và trong hát quan họ
Việt Nam nét tương đồng và dị biệt đã đã đưa ra một cách rất cụ thể các tương
đồng và dị biệt giữa dân ca Lào (Khắp Lăm) và Quan họ trên các mặt : Môi
trường, kỹ thuật hát, làn điệu, nghệ thuật trình diễn, phương pháp truyền dạy,
hệ thống bài bản, lịch sử lưu truyền. Tuy nhiên, trên các mặt kể trên, ông cho
rằng nét tương đồng nhiều hơn dị biệt.
Như vậy, nghiên cứu về Quan họ của các tác giả nước ngoài chưa nhiều,
nhưng cũng cho thấy văn hóa Quan họ độc đáo ở chỗ “một kiểu thức cuộc
sống” mà dường như là một “tiểu văn hóa” chứ không chỉ là một loại hình
dân ca thuần túy.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước.
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trước năm 1945
Qua tìm hiểu, nghiên cứu trong khoảng nửa đầu thế kỷ XX đến trước
Cách mạng Tháng Tám (1945), mảng đề tài Văn hóa Quan họ, về căn bản
chưa thật sự được giới khoa học xã hội quan tâm nghiên cứu. Một số bài báo
đăng tải trong thời kỳ này của các tác giả như: Chu Ngọc Chi, Vũ Bằng,
Dương Quảng Hàm, Việt Sinh, Toan Ánh, Minh Trúc v.v… chỉ tập trung vào
việc giới thiệu một cách khái lược về một loại hình sinh hoạt cụ thể nào đó
của Văn hóa Quan họ. Ví dụ:
- “Hát quan họ” của Chu Ngọc Chi;
- “Nghe hát Quan họ một đêm ở Lũng Giang” của Việt Sinh;
- “Hát quan họ”, Minh Trúc;
- “Hội Lim” của Nguyễn Duy Kiện;

8



Trong số ít tác giả kể trên, có phóng sự đăng nhiều kỳ của Minh Trúc
viết khá kỹ về địa bàn và lề lối hát Quan họ trong hát canh, hát hội. Đáng chú
ý ngoài các giọng thông thường của Quan họ như: Bỉ, Sổng, Vặt còn có các
giọng “Trên” mà các tài tử đặt tên là Giọng Đường bạn, Tình tang, Hử la,
Xuống sông, Lê núi… Các giọng “Trên” được sử dụng trong hát đối, khó hát
nhưng không hay bằng giọng “Vặt”. Nhận xét này khi ứng vào tình hình phát
triển văn hóa Quan họ hiện nay ta thấy rất rõ là các bài Quan họ giọng “Vặt”
được truyền dạy và sử dụng nhiều hơn so các bài Quan họ lề lối.
Đặc biệt, đáng chú ý có Luận án tiến sĩ “Hát đối đáp nam nữ thanh niên”
của Nguyễn Văn Huyên được công bố vào năm 1934. Trong công trình giá trị
này, Nguyễn Văn Huyên đề cập khá sâu sắc đến dân ca Quan họ lớn và tiêu
biểu vào bậc nhất của vùng Quan họ Kinh Bắc.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu sau 1945 đến nay
Từ 1945 đến 1954 là giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Trong thời gian
khoảng 10 năm, do chiến tranh, tình hình nghiên cứu không có dấu ấn gì đáng
kể.
Từ hòa bình lập lại (1954) đến đầu thể kỷ XXI, công tác nghiên cứu Văn
hóa Quan họ đã được tiến hành liên tục và có bước phát triển đáng kể. Trên
thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu công phu, dày dặn in thành sách,
giáo trình dạy học một cách khá toàn diện.
Trong giai đoạn từ 1955 đến 1965 có các công trình nghiên cứu: “Tìm
hiểu dân ca Quan họ Bắc Ninh” của Trần Linh Quý, Hồng Thao ; “Tìm hiểu
nguồn gốc Quan họ Bắc Ninh” của Nguyễn Tiến Chiêu; “Dân ca Quan họ
Bắc Ninh” của Nguyễn Hữu Phước, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Viêm, Tú
Ngọc; “Quan họ Bắc Ninh” của Nguyễn Viêm. Các công trình nghiên cứu đã
đề cập đến nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển của dân ca Quan họ.
Tuy nhiên, do phần lớn là các nhạc sỹ nên chủ yếu sản phẩm nghiên cứu thiên
9



về âm nhạc. Hướng nghiên cứu liên ngành vê Văn hóa Quan họ nói riêng và
văn nghệ dân gian nói chung giai đoạn này chưa được áp dụng rộng mà chủ
yếu là những nghiên cứu đơn ngành. Vì vậy, Văn hóa Quan họ chưa thật sự
được quan tâm một cách toàn diện với tư cách là văn hóa tổng thể.
Đáng chú ý, từ 1965 đến 1973, Ty văn hóa Hà Bắc đã tổ chức 5 hội nghị
về văn hóa Quan họ (năm 1965, 1967, 1969, 1971, 1973). Đánh giá tình hình
nghiên cứu và phát triển văn hóa Quan họ với sự tham gia của nhiều nhà
nghiên cứu, quản lý văn hóa trung ương và địa phương. Kết quả, năm 1972
cuốn kỷ yếu về các hội nghị nói trên đã được xuất bản, đánh dấu một bước
tiến triển quan trọng của công tác nghiên cứu Văn hóa Quan họ. Cuốn kỷ yếu:
“Một số vấn đề về dân ca Quan họ” (286 trang) đã trở thành tài liệu có tính
chất công cụ cho các thế hệ, các nhà nghiên cứu Văn hóa Quan họ sau này.
Từ năm 1975 sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống
nhất, công tác nghiên cứu văn hóa Quan họ đã đạt nhiều thành tựu quan trọng,
góp phần khái quát khá toàn diện về dân ca Quan họ Kinh Bắc cả về nghệ
thuật ca hát và sinh hoạt văn hóa phong phú của loại hình dân ca.
Năm 1978, nhóm tác giả Đặng Văn Lung, Hồng Thao, Trần Linh Quý đã
công bố cuốn: “Quan họ, nguồn gốc và quá trình phát triển”, đây là công
trình nghiên cứu đồ sộ với 527 trang, gồm 6 phần, 12 chương. Công trình
được viết chủ yếu trên một kho tàng tư liệu điền dã công phu, có giá trị. Trong
số 3 tác giả của cuốn sách, Trần Linh Quý và Hồng Thao là các nhà nghiên
cứu tại Sở Văn hóa Thông tin (VHTT) Hà Bắc. Họ sống trên mảnh đất của
quê hương Quan họ, gắn bó cả đời với sự nghiệp nghiên cứu loại hình dân ca.
Cuốn sách đề cập tương đối toàn diện đến văn hóa Quan họ từ nguồn gốc đến
quá trình phát triển. Đây là công trình đầu tiên cho thấy xu hướng nghiên cứu
đa ngành, liên ngành về Quan họ với tư cách là hiện tượng văn hóa tổng thể,
trong đó bản thân sinh hoạt ca hát là một thành tố cốt lõi. Đặc biệt, đến công
10



trình tập thể này, hầu hết các nhà nghiên cứu đã sử dụng khái niệm “Văn hóa
Quan họ” như một sự mặc nhiên, khẳng định văn hóa Quan họ là một hiện
tượng văn hóa tổng thể chứ không đơn thuần chỉ là nghệ thuật ca hát.
Nhạc sỹ Hồng Thao là một trong số ít các nhà nghiên cứu chuyên sâu về
văn hóa Quan họ và cũng là tác giả để lại các công trình có giá trị nhiều mặt
về dân ca Quan họ, không chỉ về phương diện âm nhạc. Ngoài các công trình
viết chung, ông đã có những nghiên cứu riêng, đi sâu giải quyết nhiều vấn đề
cơ bản về học thuật âm nhạc có tính chất chuyên sâu thang âm - điệu thức, tiết
tấu, bố cục về vấn đề lời ca Quan họ. Không giống như nhiều nhà nghiên cứu
âm nhạc khác khi nghiên cứu văn hóa Quan họ, Hồng Thao đã vượt ra khỏi
những vấn đề âm nhạc thuần túy để nghiên cứu cả những vấn đề văn hóa
Quan họ như nguồn gốc, tên gọi, lề lối, phong tục tập quán, ứng xử, giao
tiếp… Ông phân tích mối quan hệ giữa “Quan họ cổ” và “Quan họ kim”. Ông
nhất quán quan điểm cần nghiên cứu văn hóa Quan họ với tư cách là một hiện
tượng văn hóa dân gian, do vậy ông luôn tìm cách tiếp cận đối tượng nghiên
cứu bằng cách phương pháp đa ngành, liên ngành. Công trình 300 bài Quan
họ ông sưu tầm, là một kho tàng tư liệu có nhiều giá trị khoa học và thực tiễn
đối với công tác bảo tồn văn hóa Quan họ ngày hôm nay.
Năm 2006, năm bản lề của quá trình chuẩn bị hồ sơ khoa học về không
gian văn hóa Quan họ để tiến tới trình UNESCO công nhận Quan họ là di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. UBND tỉnh Bắc Ninh đã phối hợp
với Bộ Văn hóa thông tin (VHTT) tiến hành thu thập, lựa chọn một số công
trình nghiên cứu về văn hóa Quan họ từ trước tới nay (trong khoảng 100 năm)
để xuất bản thành sách. Kết quả tháng 4 năm 2006 cuốn sách “Vùng văn hóa
Quan họ Bắc Ninh” đã được công bố đến bạn đọc. Mục đích của cuốn sách,
ngoài việc góp phần hoàn thiện hồ sơ về Quan họ trình ủy ban UNESCO, còn

11



cung cấp cho bạn đọc một “cách nhìn toàn diện hơn khi tiếp cận với không
gian văn hóa Quan họ”. Cuốn sách gồm 3 phần:
- Phần I: Vùng văn hóa Kinh Bắc;
- Phần II: Văn hóa Quan họ;
- Phần III: Âm nhạc Quan họ.
Do không thể in tất cả các công trình nghiên cứu về Quan họ trong suốt
gần 100 năm, nên các nhà biên soạn đã tổ chức xây dựng một thư mục không
gian văn hóa Quan họ để phục vụ cho công tác tra cứu tìm hiểu về văn hóa
Quan họ, vùng văn hóa Bắc Ninh - cái nôi của dân ca Quan họ. Thư mục này
được bố cục trong cuốn sách như một nội dung quan trọng, gồm 2 phần:
- Phần: Quan họ (gồm 579 công trình và bài viết).
- Phần: Vùng văn hóa Bắc Ninh (gồm 319 công trình và bài viết).
Năm 2006, để chuẩn bị hồ sơ cho việc trình UNESCO công nhận dân ca
Quan họ Bắc Ninh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, Bộ văn
hóa thông tin (nay là Bộ văn hóa, thể thao và du lịch) đã phối hợp với UBND
tỉnh Bắc Ninh tổ chức hội thảo Quốc tế: “Bảo tồn và phát huy dân ca trong xã
hội đương đại (qua trường hợp Quan họ Bắc Ninh ở Việt Nam” [20] có sự
tham gia của gần 100 nhà khoa học, nhà quản lý văn hóa trong nước và quốc
tế. Với số lượng 64 bài tham luận (53 tham luận của các nhà khoa học trong
nước, 11 tham luận của các nhà khoa học quốc tế) và với một chủ đề như tên
của hội thảo, đã cho thấy đây là một hội thảo lớn nhất từ trước đến nay về
Quan họ Bắc Ninh (tính từ 1965 đến nay đã có khoảng 10 hội nghị, hội thảo
về Quan họ được tổ chức). Kết quả hội thảo là cuốn kỷ yếu dày 867 trang
được Viện VHTT (nay là Viện văn hóa nghệ thuật Quốc gia Việt nam) và Sở
VHTT (nay là sở VHTTDL) Bắc Ninh xuất bản năm 2016. Nội dung của
Hội thảo tập trung vào các vấn đề: Bảo tồn di sản văn hóa Quan họ trong xã
hội hiện đại; tác động của quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa; công tác trao
12



truyền, bảo lưu, tuyên truyền các giá trị văn hóa Quan họ; cơ chế chính sách
tôn vinh nghệ nhân - báu vật sống của dân ca Quan họ; chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý v.v… Có một điểm đáng chú ý là cuốn sách của nhiều tác giả
này được lấy tên: Không gian văn hóa Quan họ Bắc Ninh - Bảo tồn và phát
huy. Đây là lần đầu tiên, khái niệm Không gian Văn hóa Quan họ được sử
dụng rộng rãi trong một diễn đàn khoa học lớn là hội thảo lần này. Quan niệm
“không gian văn hóa Quan họ Bắc Ninh” được thể hiện trong bài Tổng kết
Hội thảo do PGS.TS Nguyễn Chí Bền trình bày:
Các nhà khoa học đã phác họa, trình bày về không gian văn hóa Quan họ
Bắc Ninh một cách thấu đáo và căn kẽ. Đó là những vấn đề về không gian tồn
tại và phát triển văn hóa Quan họ: sự hình thành, lịch sử phát triển…., về các
giá trị văn chương, nghệ thuật, về quan hệ giữa dân ca và các hình thức văn
hóa khác như tín ngưỡng, lễ hội… Tất cả những điểm ấy đều ảnh hưởng tới
sự khẳng định tầm kiệt tác nhân loại không gian văn hóa Quan họ Bắc Ninh.
Ở một khía cạnh khác, khi bàn về định hướng xây dựng chương trình
cho Đoàn dân ca Quan họ (Nhà hát Dân ca Quan họ tỉnh Bắc Ninh), nhà
nghiên cứu Nguyễn Thụy Lan đã phân tích: nếu như chúng ta đòi hỏi Đoàn
dân ca Quan họ phải đồng thời “vừa đảm bảo tính sân khấu chuyên nghiệp,
hấp dẫn người xem” thì thật lúng túng. Nếu hiểu việc “bảo đảm, giữ gìn
truyền thống” theo nghĩa sát hẹp thì cần giữ lại lề lối, phong cách hát và hệ
bài bản quan họ cổ truyền ở mức tối đa như nó vốn có mà các nghệ nhân cao
tuổi giữ lại tới nay. Nhưng nếu muốn “đảm bảo tính sân khấu chuyên nghiệp,
hấp dẫn người xem” thì chắc chắn không thể chỉ đưa nguyên xi lối hát cổ của
các cụ lên sân khấu mà không có những thay đổi, thêm bớt. Giữ gìn truyền
thống và phát triển lên sân khấu chuyên nghiệp là hai nhiệm vụ rất khác biệt,
khó có thể giao cả hai cho một đơn vị nghệ thuật, nhất là khi nó lại đmả
nhiệm nhiệm vụ hoạt động như một đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp với
13



những chỉ tiêu phải thực hiện theo kế hoạch của nhà nước về số buổi biểu
diễn và doanh thu.
Và tác giả đã đề xuất việc bảo tồn, giữ gìn Quan họ truyền thống phải
được trao cho Trung tâm văn hóa Quan họ đảm nhiệm với các hoạt động phát
động, khuyến khích khôi phục các lề lối, tập tục, nếp sinh hoạt Quan họ cổ
truyền ở các thôn làng vùng Quan họ. Ý kiến của GS. Nguyễn Thụy Loan đã
gợi nên những suy nghĩ có tính chất đường hướng, liên quan đến vấn đề bảo
tồn văn hóa Quan họ cả trước mắt và lâu dài.
Trong bài tham luận Suy nghĩ về thực trạng và một số kiến nghị về bảo
tồn, phát huy di sản văn hóa Quan họ khi nhận xét về phương hướng và mục
đích của Hội thảo, tác giả Trần Minh Chính đã viết: các nhà tổ chức lại đặt ra
yêu cầu rất hay là bàn về “văn hóa Quan họ”, chứ không chỉ bó hẹp loại hình
dân ca này trong khuôn khổ một sự ca hát thuần túy. Như vậy, đây thực sự là
một hội thảo đòi hỏi những đóng góp liên ngành để bàn về một nền văn hóa
mà bản thân sự ca hát chỉ là một thành tố hạt nhân, cốt lõi. Quan họ lớn và có
thể sẽ trường tồn chính là ở chỗ này. Dân ca Quan họ vùng Kinh Bắc đã đem
lại cho chúng ta không chỉ những bài ca, những làn điệu mà là cả một nền văn
hóa với biết bao khía cạnh hấp dẫn của nó: Từ môi trường tư nhiên và văn hóa
đến phong tục tập quán, văn hóa ứng xử, giao tiếp, ngôn ngữ và cả cách cảm,
cách nghĩ thấm dẫm tinh thần nhân văn, nhân bản của con người nơi đây.
Như vậy, Quan họ có một nền văn hóa riêng, một hiện tượng văn hóa
tổng thể được hình thành trên cơ sở các mối quan hệ hữu cơ của rất nhiều loại
hình sinh hoạt văn hóa khác. Về ý kiến này, có thể có nhà nghiên cứu cảm
thấy băn khoăn về cụm từ “nền văn hóa”, nhưng chắc chắn phần lớn giới
nghiên cứu không băn khoăn khi thừa nhận về một hình thái văn hóa Quan họ
gắn liền với dân ca Quan họ mà Quan họ đã bộc lộ sự đặc sắc của nó.

14



Như vậy, qua sơ lược lịch sử nghiên cứu về văn hóa Quan họ, đã cho ta
một cái nhìn sâu và tổng thể về không gian văn hóa Quan họ; quá trình hình
thành tồn tại và phát triển của loại hình văn hóa độc đáo này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo tồn di sản văn hóa.
1.2.1. Quan họ và di sản văn hóa Quan họ
1.2.1.1. Khái niệm Quan họ
- Từ điển Bách khoa Việt Nam 3 định nghĩa: “Quan họ (tên gọi đầy đủ:
Quan họ Bắc Ninh) là tên gọi lối hát trữ tình đối đáp nam nữ nhân danh việc
kết nghĩa giữa hai hoặc ba làng. Lối hát này phổ biến ở 49 làng thuộc tỉnh Bắc
Ninh. Những người tham gia hát gọi là “liền anh, liền chị”, có phân thứ bậc
“anh Hai, anh Ba, …” và “chị Hai, chị Ba, …”. Họ họp thành nhóm gọi là
“Nhóm Quan họ”. Nhóm Quan họ nam gồm các liền anh, nhóm Quan họ nữ
gồm các liền chị. Khi hát, một đôi nam hát với một đôi nữ. Trong mỗi đôi,
một người hát chính, một người hát phụ. Việc hát thi, lấy đối giọng làm tiêu
chuẩn đánh giá hơn thua. Một cuộc hát Quan họ gồm ba phần lớn: hát các
giọng lề lối (có khoảng mười bài); hát các giọng vặt (có khoảng trên hai trăm
bài); hát các giọng giã bạn (có khoảng năm bài).
- Theo UNESSCO: Quan họ Bắc Ninh là một trong những di sản văn hóa
phi vật thể có giá trị cao về văn hóa, đặc biệt là về tập quán xã hội, nghệ thuật
trình diễn, kỹ thuật hát, phong cách ứng xử văn hóa, bài bản, ngôn từ và cả về
trang phục.
1.2.1.2. Di sản văn hóa Quan họ
- Di sản văn hóa Quan họ là vốn tài sản phi vật thể vô cùng quý giá của
Bắc Ninh nói chung, vùng Quan họ nói riêng. Từ các hình thức sinh hoạt cho
tới tiếng hát dân ca, Quan họ không những biểu hiện tài năng sáng tạo của
người Bắc Ninh mà còn phản ánh đầy đủ và sâu sắc những mỗi quan hệ, đặc
thù của người Bắc Ninh xưa. Đó là mối quan hệ không những giữa những
15



người trong một cộng đồng làng xã mà còn là quan hệ của con người giữa
những làng xã với nhau. Điểm nổi bật của mối quan hệ giữa người và người
ấy là tính bình đẳng giữa các liền anh, liền chị Quan họ, mà đặc biệt là bình
đẳng nam nữ.
- Di sản văn hóa Quan họ là một loại hình văn hóa cộng đồng, lấy chữ Lễ
làm trọng tâm trong mọi sinh hoạt, lấy chữ Nghĩa làm động lực trong mọi mối
quan hệ giữa con người với nhau. Lễ Nghĩa Quan họ thấm sâu vào từng hoạt
động Quan họ, từ việc kết bạn Quan họ cho tới những lời ca say đắm tình người.
- Di sản văn hóa Quan họ là một loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp,
bao gồm các hoạt động chủ yếu: Dân ca Quan họ, tục kết bạn Quan họ, văn
hóa hành vi Quan họ, lễ hội Quan họ, tín ngưỡng Quan họ. Trong tổng thể ấy,
dân ca Quan họ là mặt trọng tâm.
1.2.2. Bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng đồng.
1.2.2.1. Khái niệm bảo tồn
Từ điển Tiếng Việt: “Bảo tồn là giữ gìn cho còn lại được lâu các tài liệu
và di tích lịch sử, văn hóa, xã hội, … để chuyển đến các thế hệ mai sau”
[25,tr40].
Như vậy, bảo tồn là việc bảo vệ, duy trì, giữ gìn những gì tồn tại trong
thực tế, những gì tồn đọng và có giá trị về mặt lịch sử, mang tính chất tiến
hóa, mang tính chất duy trì, tồn tại và phát triển lâu dài.
1.2.2.2. Bảo tồn di sản văn hóa Quan họ dựa vào cộng đồng.
- Mô hình bảo tồn tốt nhất mà UNESCO đề xướng: “là bảo tồn trong
cộng đồng, trong chính môi trường diễn xướng của loại hình nghệ thuật dân
gian đó. Bởi chính cộng đồng sở hữu di sản, phải ý thức được giá trị sản phẩm
văn hóa của mình, để rồi gìn giữ, phát huy nhân rộng nó” [29,tr62].
Quan điểm trên cho thấy sự cần thiết phải bảo tồn di sản văn hóa Quan
họ ở chính nơi nó sinh ra. Điều đó hoàn toàn đồng nhất trong chủ trương của
16



×