Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM 6 11 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VÕ NGUYỄN MINH HOÀNG

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG
PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM 6 - 11 TUỔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VÕ NGUYỄN MINH HOÀNG

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG
PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM 6 - 11 TUỔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển Cộng đồng
Mã Số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hồng


HÀ NỘI, 2017



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Phối hợp các lực lượng cộng
đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn
tỉnh Phú Yên”, đến nay luận văn đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tôi
xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và Hội đồng khoa học Khoa Tâm lý - Giáo
dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ,
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Thanh Hồng đã tận tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Phú Yên, Tỉnh Đoàn Phú Yên, Sở Lao động, Thương binh & Xã hội tỉnh Phú
Yên, Trường Tiểu học Trưng Vương - Tp. Tuy Hòa, Trường Tiểu học Hòa
Hiệp Bắc - huyện Đông Hòa, Trường tiểu học Sông Hinh - huyện Sông Hinh
đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình và người thân đã ủng hộ,
động viên, tạo điều kiện để tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các quý thầy, cô giáo, bạn bè góp ý để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Võ Nguyễn Minh Hoàng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Võ Nguyễn Minh Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG
CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ
EM 6 - 11 TUỔI...............................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.................................................................7
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................7
1.1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...........................................................10
1.2.1. Cộng đồng.............................................................................................10
1.2.2. Trẻ em...................................................................................................12
1.2.3. Xâm hại trẻ em.....................................................................................13

1.2.4. Xâm hại tình dục trẻ em.......................................................................14
1.2.5. Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em..................................................15
1.3. Vấn đề xâm hại tình dục trẻ em từ 6 - 11 tuổi......................................16
1.3.1. Đặc điểm của trẻ em 6 - 11 tuổi...........................................................16
1.3.2. Các mức độ xâm hại tình dục với trẻ em.............................................19
1.3.3. Dấu hiệu trẻ bị xâm hại tình dục.........................................................21
1.3.4. Tác hại của việc bị xâm hại tình dục...................................................21


1.4. Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình
dục trẻ 6 - 11 tuổi...........................................................................................23
1.4.1. Các lực lượng cộng đồng tham gia phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ
6 - 11 tuổi........................................................................................................23
1.4.2. Trách nhiệm của các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm
hại tình dục trẻ em..........................................................................................26
1.4.3. Cơ chế phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại
tình dục trẻ em................................................................................................28
1.4.4. Nội dung phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm
hại tình dục trẻ 6 - 11 tuổi..............................................................................30
1.4.5. Các hình thức phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa
xâm hại tình dục trẻ em từ 6- 11 tuổi............................................................37
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp các lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi.........................................41
1.5.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước........................................................41
1.5.2. Trình độ dân trí....................................................................................42
1.5.3. Điều kiện kinh tế..................................................................................42
1.5.4. Phong tục, văn hóa, tập quán..............................................................43
1.5.5. Các yếu tố của cộng đồng (ở địa phương)..........................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................47
Chương 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG

ĐỒNG TRONG PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM 6 - 11
TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN...................................................48
2.1. Địa bàn và khách thể khảo sát..............................................................48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Phú Yên.........................................................48
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ở tỉnh Phú Yên............................................48


2.1.3. Phương hướng phát triển kinh tế, xã hội ở tỉnh Phú Yên trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020..................................49
2.2. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực trạng.....................................51
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng..............................................................51
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng..............................................................51
2.2.3. Đối tượng khảo sát...............................................................................51
2.2.4. Phương pháp khảo sát.........................................................................51
2.2.4.1. Phương pháp điều tra xã hội học.....................................................51
2.2.5. Thời gian khảo sát................................................................................52
2.2.6. Thang đo và tiêu chí đánh giá.............................................................52
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng
trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú
Yên..................................................................................................................52
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cộng đồng về xâm hại tình dục trẻ 6 11 tuổi.............................................................................................................53
2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng cộng đồng trong việc phòng
ngừa xâm hại tình dục trẻ em từ 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.........54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................75
Chương 3: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ 6 - 11 TUỔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN..............................................................76
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp..................................................................76
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn.........................................................................76
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi............................................................................76

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả.........................................................................76
3.1.4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng cộng đồng..........77


3.2. Biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm
hại tình dục trẻ em từ 6 - 11 tuổi..................................................................77
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tập huấn kiến thức về giáo dục giới tính và kỹ
năng phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em...................................................77
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa
xâm hại tình dục trẻ em với sự tham gia của các lực lượng cộng đồng......83
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các diễn đàn trao đổi trực tuyến về phòng
ngừa xâm hại tình dục trẻ em giữa các lực lượng cộng đồng.....................84
3.2.4. Biện pháp 4: Thiết lập mạng lưới bảo vệ trẻ em và tố giác tội phạm
với sự liên kết chặt chẽ giữa các lực lượng cộng đồng................................87
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng chính sách hỗ trợ cho hoạt động của lực
lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em.....................89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................................90
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp phối hợp các lực
lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em từ 6 - 11 tuổi....91
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm........................................................................91
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm...........................................................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................103
PHỤ LỤC.....................................................................................................106


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của cộng đồng về xâm hại
tình dục trẻ em.................................................................................................53

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của cộng đồng trong việc phòng
ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6- 11 tuổi..........................................................54
Biểu đồ 2.1: Vai trò của cộng đồng trong việc phòng ngừa xâm hại tình dục
trẻ em trên địa bàn tỉnh Phú Yên.....................................................................55
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về các nội dung phối hợp giữa các lực lượng
cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em....................................56
Bảng 2.4. Thực trạng hoạt động phối hợp của cộng đồng trong việc phòng
ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi.........................................................60
Bảng 2.5. Thực trạng hiệu quả hoạt động phối hợp của cộng đồng trong việc
phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi..............................................64
Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá mức độ hiệu quả của các con đường phối hợp
của các lực lượng cộng đồng trong việc phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em
từ 6 - 11 tuổi....................................................................................................67
Bảng 2.7. Thực trạng những khó khăn gặp phải trong quá trình tham gia
phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em từ 6- 11 tuổi..........................................70
Bảng 2.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc phối hợp giữa các lực
lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi........72
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất......93
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.......95


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, trẻ em bị xâm hại tình dục đang ngày càng
gia tăng. Xâm hại tình dục trẻ em xảy ra ở mọi quốc gia trên thế giới. Cộng
đồng của chúng ta cũng không miễn nhiễm với nạn xâm hại tình dục trẻ em.
Thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em thường là thành viên trong cộng đồng hay
ai đó mà trẻ tin cậy. Không ít trường hợp xâm hại tình dục gây chấn động dư
luận vì kẻ gây tội ác lại chính là những người thân thiết trong gia đình và đôi
khi việc xâm hại này lại diễn ra trong một thời gian dài, thậm chí kéo dài

nhiều năm.
Theo thống kê của Bộ Công an, từ năm 2011-2015, cả nước phát hiện
trên 8.200 vụ xâm hại trẻ em với gần 10.000 nạn nhân, tăng 258 nạn nhân so
với 5 năm trước đó. Số vụ bị xâm hại tình dục chiếm tới 5.300 vụ (khoảng
65%) và gia tăng xâm hại tình dục nam. Trong năm 2011, lực lượng chức
năng bắt hơn 1.000 đối tượng, đến năm 2015 số đối tượng tăng lên hơn 1.400.
Đáng lo ngại là khả năng các em quen biết kẻ xâm hại là 93% và có 47% kẻ
xâm hại ở trong gia đình hoặc họ hàng [16]. Các chuyên gia nghiên cứu trong
lĩnh vực này đều khẳng định tình trạng xâm hại tình dục trẻ em trên thực tế
luôn cao hơn nhiều so với các số liệu thống kê chính thức. Các số liệu được
các cơ quan chức năng công bố chỉ là “phần nổi của tảng băng chìm”.
Thực trạng trên cho thấy ý thức bảo vệ trẻ em trước sự xâm hại tình dục
trong cộng đồng còn rất kém, trẻ không biết cách tự bảo vệ bản thân, thường
bị động khi rơi vào tình huống có nguy cơ bị xâm hại tình dục.
Với đặc thù văn hóa Á Đông, người Việt Nam thường ngại đề cập trực
tiếp những vấn đề liên quan đến tình dục và hoạt động chăm sóc sức khỏe
sinh sản nói chung, sức khỏe tình dục nói riêng. Hầu hết cha mẹ đều né tránh
việc giáo dục giới tính cho con một cách khoa học, thay vào đó là sự đe dọa

1


và làm nghiêm trọng hóa vấn đề. Điều đó dẫn đến kết quả lợi bất cập hại hoặc
trẻ trở nên lo lắng quá mức, có thể cự tuyệt việc tiếp cận mọi thông tin có liên
quan đến vấn đề tính dục hoặc làm trẻ tò mò muốn khám phá bằng mọi cách
như một phương thức phản kháng và chống đối lại sự áp đặt của người lớn.
Tất cả xu hướng trên đều là cơ sở dẫn đến khả năng trẻ dễ bị xâm hại tình dục
một cách chủ động hoặc thụ động.
Trong cả nước, nông thôn cũng như thành thị, còn thiếu nơi trông giữ
trẻ an toàn, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Trong

khi đó, trước sự đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, nhiều người mãi mê với
việc kiếm sống, nên không chăm sóc, không quan tâm đến con cái, trẻ phải tự
mình vui chơi tại nhà, hoặc phải gửi ở những nhà trẻ tư, những nhóm trẻ gia
đình và thậm chí gửi nhầm cho hàng xóm “yêu râu xanh”... Đây chính là môi
trường nảy sinh nguy cơ trẻ em bị xâm hại tình dục.
Bên cạnh đó, việc phối kết hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng
ngừa xâm hại tình dục trẻ em còn nhiều hạn chế, chưa được chú trọng. Nhận
thức, trách nhiệm và năng lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em của các cấp chính
quyền còn thiếu hụt; lực lượng cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
không ổn định, yếu chuyên môn nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm.
Theo Trung tâm Công tác xã hội trẻ em tỉnh Phú Yên, số trẻ bị xâm hại
tình dục nhiều nhưng vì hiểu biết của gia đình chưa đúng về mức độ xâm hại
tình dục - Theo họ, chỉ khi nào có quan hệ tình dục thì mới xem là xâm hại
tình dục nên không phòng ngừa cũng như báo cáo các cơ quan chức năng tư
vấn, hỗ trợ. Nhiều trường hợp trẻ bị xâm hại nhưng vì tâm lý e ngại, xấu hổ
nên gia đình không tố cáo mà tự thỏa thuận với kẻ xâm hại, hoặc im lặng vì bị
đe dọa.
Trẻ em là những người phát triển chưa đầy đủ về mặt thể chất và trí tuệ
nên rất dễ bị tổn thương và ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành nếu bị xâm

2


hại tình dục. Vì vậy, công tác phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em có ý nghĩa
quan trọng nhằm xây dựng một thế hệ tương lai khỏe mạnh cả về thể lực và
tâm lực.
Qua khảo sát từ Phòng Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em, Bình đẳng giới thuộc
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên, số trẻ bị xâm hại tình dục
ở lứa tuổi Tiểu học (6 - 11 tuổi) chiếm 60% số trẻ em bị xâm hại. Đồng thời,
đây cũng là lứa tuổi chưa được giáo dục về giới tính ở chương trình chính

khóa bậc tiểu học. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phối hợp các lực lượng
cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa
bàn tỉnh Phú Yên” là công việc hết sức cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cao trong tình hình hiện nay ở Phú Yên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về việc phối hợp các lực
lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em, đề tài đề xuất các
biện pháp phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em lứa tuổi tiểu học trên địa bàn
tỉnh Phú Yên dựa vào sự phối kết hợp các lực lượng trong cộng đồng, qua đó
góp phần giảm thiểu những ca trẻ em bị xâm hại trên địa bàn tỉnh, tạo điều
kiện tốt nhất để trẻ em phát triển và hoàn thiện nhân cách.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các biện pháp phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm
hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hiện tượng trẻ em bị xâm hại tình dục đang ngày càng gia
tăng trên cả nước nói chung, tại địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng. Một trong

3


những nguyên nhân của hiện tượng đó là do thiếu sự quan tâm, giám sát của
cộng đồng trong việc giáo dục và phòng ngừa cho trẻ. Nếu đề xuất được các
biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình
dục trẻ em một cách chặt chẽ, đồng bộ thì sẽ phòng tránh được các nguy cơ bị
xâm hại tình dục cho trẻ, góp phần tạo điều kiện cho trẻ có một cuộc sống
lành mạnh, đảm bảo cho sự phát triển nhân cách một cách toàn diện.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận liên quan đến việc phối hợp các lực lượng
cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng
ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên và khảo
nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc phối hợp các lực
lượng cộng đồng là gia đình, nhà trường và Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên
trong việc phòng ngừa xâm hại tình dục cho trẻ em 6 - 11 tuổi.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành trong học kì II năm học 2016 - 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu liên quan đến việc phối hợp
các lực lượng cộng đồng trong việc phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 11 tuổi, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này dùng để nghiên cứu về thực trạng phối hợp các
lực lượng cộng đồng trong việc phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11
tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

4


7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Xây dựng và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập ý kiến của cán
bộ quản lí, giáo viên, thành viên Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, phụ
huynh trẻ về thực trạng phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.

7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên, phụ huynh, học sinh và các cán bộ làm công
tác phụ nữ, Đoàn thanh niên những nhận thức về phòng ngừa xâm hại tình
dục trẻ em từ đó xây dựng các biện pháp phù hợp phòng ngừa xâm hại tình
dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Thu thập những ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia trong quá
trình nghiên cứu thực trạng xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi, xây dựng các
biện pháp và khảo nghiệm các biện pháp phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em
6 - 11 tuổi tại một số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Dựa vào kinh nghiệm giáo dục đã có, kế thừa, phát huy những phương
pháp giáo dục hiệu quả, khắc phục những phương pháp giáo dục chưa phù hợp,
từ đó xây dựng phương pháp mới trong giáo dục giới tính và những kỹ năng
phòng ngừa xâm hại tình dục cho trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ nhằm xử lí những số liệu
thu được từ thực trạng xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh
Phú Yên. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá, lí giải nguyên nhân,
đồng thời đề xuất các biện pháp nâng cao công tác phối hợp các lực lượng
cộng đồng trong việc phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.

5


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phối hợp các lực lượng cộng đồng trong

phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi.
Chương 2. Thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng
ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng
ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM 6 - 11 TUỔI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nạn xâm hại tình dục trẻ em là vấn nạn xảy ra trên toàn thế giới. Hậu
quả của việc xâm hại tình dục luôn để lại cho trẻ em những tổn hại to lớn cả
về thể chất lẫn tinh thần. Đây là vấn đề nhận được sự quan tâm đặc biệt bởi
các chính phủ và cộng đồng quốc tế. Các nhà nghiên cứu, các tổ chức, quốc
gia trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu, điều tra về xâm hại tình dục trẻ em.
Tác giả Finkelhor khi nghiên cứu vấn đề này vào năm 2009 đã đưa ra
nhìn nhận rằng, xâm hại tình dục trẻ em bao gồm toàn bộ hành vi phạm tội về
tình dục mà trẻ em dưới 17 tuổi là nạn nhân. Theo tiếp cận này, người phạm
tội hoặc người có hành vi xâm hại tình dục trẻ em có thể là người lớn, quen
biết hoặc không quen biết với trẻ em, thanh niên hoặc trẻ em khác. Bên cạnh
những hành vi phạm tội xâm hại tình dục có giao cấu, định nghĩa này bao
hàm cả những hành vi phạm tội mà người gây tội và nạn nhân thậm chí không
có tiếp xúc với nhau về mặt thể xác như bắt trẻ em nhìn các hành vi tình dục,
sử dụng trẻ em để sản xuất các ấn phẩm khiêu dâm, tán tỉnh, gạ gẫm… [32]
Trong khi đó, Luật Bảo vệ và Hỗ trợ trẻ em bị bạo hành của Mỹ
(CAPTA) đã có những nhìn nhận về xâm hại tình dục trẻ em bao gồm những

hành vi sau: “sử dụng, thuyết phục, lôi kéo, hoặc sử dụng áp lực để bắt trẻ
em tham gia vào hoặc hỗ trợ người khác tham gia vào thực hiện hành vi xâm
hại tình dục hoặc gợi tình vì mục đích có hành vi xâm hại tình dục hoặc hiếp
dâm, và trong trường hợp những người chăm sóc hoặc người thân trong gia
đình gạ gẫm, mại dâm, hoặc những hình thức bóc lột tình dục trẻ em hoặc
loạn luân với trẻ em.” (Child Welfare Information Gateway, 2009). [33]

7


Theo khía cạnh pháp lý, xâm hại tình dục trẻ em là một thuật ngữ rộng
bao gồm những hành vi vi phạm về mặt dân sự và hình sự trong đó người lớn
thực hiện hành vi xâm hại tình dục với trẻ em hoặc khai thác trẻ em vì mục
đích tình dục. Hiệp hội sức khỏe tâm thần Hoa Kỳ (APA) cho rằng: “trẻ em
không thể đồng tình để thực hiện hành vi tình dục với người lớn” và kết tội
hành vi này vào người lớn “Mọi người lớn thực hiện hành vi tình dục với trẻ
em là đang phạm tội hình sự và là hành vi phi đạo đức mà xã hội không thể
chấp nhận được và không thể coi là bình thường.” [33]
Một số nghiên cứu khác lại cho rằng xâm hại tình dục trẻ em xảy ra khi
người lớn hoặc một người nhiều tuổi hơn hoặc một người có quyền lực hơn
giao tiếp với trẻ em về tình dục (Danya Glaser and Stephen Frosh, 1993; S. N.
Madu. 2001). [33]
Điểm qua một vài nghiên cứu về vấn đề này chúng ta nhận thấy, các
quan niệm về xâm hại trẻ em có thể khác nhau giữa các nhà nghiên cứu hoặc
các nền văn hóa, nhưng nhìn chung đều đã đề cập đến những hành vi và mức
độ xâm hại cụ thể. Sự bí mật, sử dụng quyền lực không đúng chỗ, và việc làm
méo mó mối quan hệ giữa trẻ em và người lớn là những yếu tố quan trọng khi
xem xét vấn đề xâm hại tình dục trẻ em. Những nhân tố khác sẽ được cân
nhắc và xem xét khi người có hành vi xâm hại tình dục trẻ em là phụ nữ, trẻ
em hoặc thanh thiếu nhi.

1.1.2. Ở Việt Nam
Từ khi phát triển nền kinh tế thị trường, đất nước ta đã đạt được nhiều
thành tích nổi bật như kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị
trường gây không ít khó khăn cho đất nước ta như sự phân hóa giàu nghèo và
phân tầng xã hội một cách nhanh chóng, mạnh mẽ; nạn thất nghiệp một bộ
phận dân cư; sự biến đổi các giá trị xã hội; sự suy thoái về đạo đức, lối sống

8


của một bộ phận dân cư; sự tác động của thông tin, truyền thông, văn hoá
phẩm đồi trụy, khiêu dâm; những áp lực về tâm lý và kinh tế trong đời sống
gia đình, xã hội... làm gia tăng nạn xâm hại tình dục trẻ em.
Hiện nay, tình trạng xâm hại tình dục đang trở thành vấn đề “nóng” của
toàn xã hội. Các vụ xâm hại tình dục trẻ em ở nước ta đang có xu hướng gia
tăng (khoảng 20%/năm). Trung bình cứ 8 giờ lại có một trẻ bị xâm hại tình
dục, con số này trên thực tế có thể còn nhiều hơn khi có những vụ việc người
bị hại chọn cách im lặng hoặc là thỏa hiệp thay vì lên tiếng. Bên cạnh đó,
công tác phát hiện và điều tra các vụ việc liên quan đến xâm hại tình dục trẻ
em hiện đang gặp nhiều khó khăn. Có 40% các vụ việc tòa án phải trả hồ sơ vì
không đủ bằng chứng hoặc chứng cứ pháp y. [18]
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cho
thấy, xâm hại tình dục trẻ em ngày càng có tính chất phức tạp và độ tuổi bị
xâm hại ngày càng thấp. Số trẻ em bị xâm hại tình dục chủ yếu là bị hiếp dâm
(chiếm 65,9%), đối tượng phạm tội phần lớn là người gần gũi với nạn nhân
(chiếm 56,1%). Tình trạng loạn luân như cha đẻ xâm hại tình dục với con gái
(chiếm 0,6%), cha dượng xâm hại tình dục với con riêng của vợ (chiếm 1%).
Trẻ em ở nhà một mình, đi một mình nơi vắng vẻ… là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến việc trẻ bị xâm hại tình dục (chiếm 51,4% số vụ trẻ bị xâm hại). Một

số nguyên nhân dẫn đến hành vi xâm hại tình dục trẻ em là do đối tượng uống
rượu say (17,7%); bị kích thích trực tiếp từ băng ảnh, văn hóa phẩm đồi trụy
(8,8%)… [17]
Tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục đang là hồi chuông cảnh báo cho
sự suy đồi đạo đức xã hội, gây bức xúc trong dư luận. Vì vậy, đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu, nhiều bài viết về vấn đề này như: “Điều tra các vụ án
về xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng
và Giải pháp”; Tiểu luận “Công tác xã hội với trẻ em bị xâm hại” của Doãn

9


Nguyệt Quỳnh (năm 2008); Luận văn “Các tội phạm xâm hại tình dục trong
Luật hình sự Việt Nam” của Phan Thị Phương Hiền; Luận văn “Phòng ngừa
tội phạm giao cấu với trẻ em trên địa bàn tỉnh Cà Mau” của Lê Thị Kim
Oanh; Luận văn “Hoạt động phòng ngừa tội hiếp dâm trẻ em của Tòa án
nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” của Châu Văn Bình; báo cáo nghiên
cứu “Tổng quan nghiên cứu về tình trạng xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam
trong những năm gần đây” của Viện Gia đình và Giới …
Từ thực tế và việc khái quát những nghiên cứu trên chúng ta thấy,
nghiên cứu về phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em đã được các tác giả trong
và ngoài nước quan tâm, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về phối
hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em từ 6 11 tuổi, trong khi đây là giai đoạn trẻ cần có cần có sự quan tâm, chăm sóc và
giáo dục một cách đồng bộ của các các lực lượng cộng đồng. Bởi vậy, việc
nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em từ 6 11 tuổi dựa vào các lực lượng cộng đồng là có ý nghĩa và tính cấp thiết cao.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cộng đồng
Cộng đồng (community) được khái niệm chung nhất là: “một cơ thể
sống/cơ quan/tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với cái khác”.
Theo quan điểm Mác - xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các

cá nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các
thành viên về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành
cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác
của họ, sự gần gũi các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực
cũng như các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt
động [26].

10


Xuất phát từ tiếng La - tinh, “cộng đồng” - communis có nghĩa là
“chung/công cộng/được chia sẻ với mọi người hoặc nhiều người”. Nhưng đặc
điểm/dấu hiệu chung của cộng đồng này chính là đặc điểm để phân biệt nó
với cộng đồng khác. Dấu hiệu/đặc điểm để phân biệt cộng đồng này với cộng
đồng khác có thể là bất cứ cái gì thuộc về con người và xã hội loài người:
màu da, đức tin, tôn giáo, lứa tuổi, ngôn ngữ, nhu cầu, sở thích, nghề nghiệp...
nhưng cũng có thể là vị trí địa lý của khu vực (địa vực), nơi sinh sống của
nhóm người đó như làng, xã, quận, huyện, quốc gia, châu lục... Những dấu
hiệu này chính là những ranh giới để phân chia cộng đồng. Về số lượng của
thành viên cộng đồng có thể là vài chục người, trăm người, cũng có thể là
triệu người, thậm chí cả tỷ người.
Cộng đồng những người dân sống trong cùng một thôn, xóm, làng xã,
quốc gia có thể là toàn thế giới. Tức là họ cùng chia sẻ mảnh đất sinh sống với
nhau gọi là cộng đồng thể. Có nhiều người, nhiều cộng đồng khác, tuy không
cùng sống chung một địa vực nào đó nhưng họ lại có chung những đặc điểm,
sở thích, nhu cầu... chung, riêng biệt nào đó thì loại cộng đồng đó được coi là
cộng đồng tính.
Vì mỗi người cùng một lúc có nhiều đặc điểm nên một người như các
khái niệm ở trên có thể cùng một lúc thuộc nhiều cộng đồng khác nhau: tôi
vừa là thành viên của cộng đồng phường, xã, cộng đồng người Việt Nam

(sống trên đất Việt Nam) đồng thời là thành viên của cộng đồng những người
da màu, cộng đồng yêu chuộng hòa bình, đấu tranh vì hòa bình...
Theo cuốn từ điển của Đại học Oxford, “Cộng đồng là tập thể người
sống trong cùng một khu vực, một tỉnh hoặc một quốc gia và được xem là
một khối thống nhất”; “Cộng đồng là một nhóm người có cùng tín ngưỡng,
chủng tộc, loại hình nghề nghiệp, hoặc cùng mối quan tâm”; “Cộng đồng là

11


một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc có tình trạng tương
tự nhau về một số khía cạnh nào đó” [21].
Có thể phân ra thành hai loại cộng đồng: Cộng đồng địa lý và Cộng
đồng chức năng.
Cộng đồng địa lý bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa
bàn có thể có chung các đặc điểm văn hóa xã hội và có thể có mối quan hệ
ràng buộc với nhau. Họ cùng được áp dụng chính sách chung.
Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc
không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức.
Trên cơ sở phân tích một số quan niệm của các tác giả khác nhau, theo
chúng tôi, cộng đồng là nhóm người sống trong cùng một địa bàn nhất định;
là một tập thể có tổ chức, có chung một đặc tính xã hội, có chung các mối
quan hệ nhất định, hoặc sinh học nào đó và cùng chịu ảnh hưởng bởi một số
yếu tố tác động.
1.2.2. Trẻ em
Việc đưa ra khái niệm trẻ em là rất cần thiết nhằm áp dụng đúng các văn
bản pháp luật về trẻ em, thực hiện đầy đủ các quyền dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội, bảo vệ cuộc sống và sự phát triển toàn diện của trẻ.
Hiện tại, quan niệm về trẻ em ở các nước không giống nhau, chẳng hạn

Australia, Anh, Iceland là cùng quy định trẻ em là người dưới 18 tuổi, trong
khi đó Singapore quy định là dưới 14 tuổi… Sở dĩ có sự khác nhau này là do
sự khác biệt trong quan điểm của các nhà lãnh đạo, do điều kiện lịch sử, văn
hóa, xã hội, và khả năng của nền kinh tế, bởi vì cùng với việc quy định bao
giờ cũng là trách nhiệm đảm bảo các quyền của trẻ em, cũng như đảm bảo
quyền của công dân, quyền của con người nói chung ở mỗi quốc gia.

12


Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc năm 1989 xác định
“trẻ em là người dưới 18 tuổi”. Tuy nhiên, tính đến sự khác biệt giữa các
nước thành viên phê chuẩn văn kiện pháp lý quốc tế, Công ước cũng thừa
nhận pháp luật của quốc gia có thể quy định độ tuổi của trẻ em thấp hơn, tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
thì “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Và, đến năm 2016, Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được đổi thành Luật Trẻ em, phản ánh đầy đủ
hơn nội dung và phạm vi của Luật về đối tượng đặc thù như các luật đã được
Quốc hội thông qua. Luật này được xem là cơ bản nhất về quyền của trẻ em
Việt Nam, do vậy các văn bản pháp luật khác cũng thống nhất cách hiểu khi
dùng thuật ngữ “trẻ em”. Trong đó, khái niệm “trẻ em” trong pháp luật Việt
Nam được coi là “người chưa đủ 16 tuổi”. Luận văn cũng lấy quy định này là
căn cứ để khảo sát và đề xuất các biện pháp phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ
em từ 6 - 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên dựa vào các lực lượng cộng đồng.
1.2.3. Xâm hại trẻ em
Theo Luật Trẻ em 2016, khái niệm về xâm hại trẻ em được hiểu như
sau: “Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý,
danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại
tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác”.

Các hành vi xâm hại trẻ theo quan niệm này, đó là:
Bạo lực trẻ em: là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân
thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và
các hành vi cố ý gây các tổn hại khác về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Bóc lột trẻ em: là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp
luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ
hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc

13


cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để
trục lợi.
Xâm hại tình dục trẻ em: là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép
buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục,
bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em
vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em: là hành vi của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình
trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
1.2.4. Xâm hại tình dục trẻ em
Có nhiều định nghĩa về xâm hại tình dục trẻ em. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn có thể điểm qua một số khái niệm về xâm hại tình dục trẻ
em của các tổ chức, các điều luật như sau:
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa xâm hại tình dục trẻ em như sau:
“Xâm hại trẻ em là việc lôi kéo trẻ em tham gia vào các hoạt động tình dục
mà trẻ em đó không hiểu một cách đầy đủ, không có khả năng quyết định ưng
thuận một cách có hiểu biết, hoặc hành động đó là trái pháp luật hoặc trái quy
tắc xã hội. Xâm hại tình dục trẻ em là hành động diễn ra giữa một trẻ em với
một người trưởng thành hoặc với một trẻ em khác mà do độ tuổi và mức độ

phát triển, người này có mối quan hệ trách nhiệm, tin tưởng hoặc quyền hành
với trẻ, và hành động gây ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của người đó.” [19]
Trong trường hợp, thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em là một thành viên
trong gia đình hoặc có họ hàng với trẻ, thì việc xâm hại tình dục được xem là
loạn luân. Xâm hại tình dục trẻ em cũng có thể xảy ra dưới hình thức bóc lột
thông qua văn hóa phẩm khiêu dâm hoặc hoạt động mại dâm.
Theo Luật trẻ em 2016: “ Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên

14


quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em
và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức”.
Hành vi xâm hại tình dục có thể thay đổi từ việc sờ mó bộ phận sinh
dục của trẻ, thủ dâm, tiếp xúc miệng với bộ phận sinh dục, giao hợp bằng
ngón tay, giao hợp qua đường sinh dục hoặc hậu môn. Xâm hại tình dục ở trẻ
em không chỉ giới hạn vào các tiếp xúc cơ thể mà còn bao gồm cả những
hành vi không tiếp xúc như khoe bộ phận sinh dục cho trẻ thấy, kể cho trẻ
nghe về tình dục, cho xem phim, truyện khiêu dâm, tìm cách hướng dẫn, kích
thích tình dục trẻ, rình xem trộm hoặc sử dụng hình ảnh khiêu dâm trẻ em.
Từ việc phân tích các khái niệm trên, theo chúng tôi, “xâm hại tình dục
trẻ em là quá trình trong đó một người trưởng thành lợi dụng vị thế của mình
nhằm dụ dỗ hay cưỡng ép trẻ em tham gia vào hoạt động tình dục”.
1.2.5. Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em
Theo Luật Trẻ em 2016, bảo vệ trẻ em được thực hiện theo 3 cấp độ:
phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp.
Trong đó, “Phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối
với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị
kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho

trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt”. [23]
Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm:
“Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy
hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách
nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị
bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người
chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em

15


×