MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................... 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................... 2
1.3.1. Không gian.......................................................................................... 2
1.3.2. Thời gian............................................................................................ 2
1.4. SƠ KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....... 2
1.4.1. Chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và thông
tư hướng dẫn ...................................................................................................... 3
1.4.2. Từ sách, tạp chí chuyên ngành............................................................. 3
1.4.3. Từ các tài liệu liên quan khác .............................................................. 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa liên quan đến kiểm toán .................... 4
2.1.2. Nội dung và đặc điểm của khoản mục thu nhập .................................. 6
2.1.3. Kiểm toán doanh thu ........................................................................... 9
2.1.4. Quy trình kiểm toán doanh thu .......................................................... 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 25
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN SGN.......................... 26
3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN.................................. 26
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 26
3.1.2. Sơ đồ tổ chức công ty Kiểm toán SGN .............................................. 27
3.1.3 Các dịch vụ của công ty Kiểm toán SGN............................................ 27
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN....... 28
3.2.1. Đặc điểm khách hàng ........................................................................ 28
3.2.2. Đánh giá kết quả kinh doanh............................................................. 29
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯƠNG LAI................................. 29
3.3.1. Về khách hàng................................................................................... 29
3.3.2. Về dịch vụ......................................................................................... 29
3.3.3. Về doanh thu và kết quả kinh doanh .................................................. 30
3.3.4. Về tuyển dụng và đào tạo nhân viên .................................................. 30
vi
CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU CỦA
SGN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẦN THƠ .............................. 31
4.1. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN ....................................................................... 31
4.1.1. Tiếp cận khách hàng.......................................................................... 31
4.1.2. Thảo luận sơ bộ với khách hàng ........................................................ 34
4.1.3. Quyết định kiểm toán ........................................................................ 34
4.2. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN.................................................................... 34
4.2.1. Bảng ghi nhớ chiến lược.................................................................... 34
4.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán .................................................................. 39
4.2.3. Chương trình kiểm toán doanh thu tại công ty kiểm toán SGN .......... 39
4.2.4. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu ... 39
4.2.5. Đánh giá lại rủi ro kiểm toán ............................................................. 41
4.2.6. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản ...................................................... 43
4.3. HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN ............................................................... 64
4.3.1. Phát hành báo cáo kiểm toán đối với khoản mục doanh thu ............... 64
4.3.2. Phát hành thư quản lý ........................................................................ 65
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP .............................................................................................................. 66
5.1. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ............................................... 66
5.1.1. Ưu điểm của quy trình kiểm toán....................................................... 66
5.1.2. Nhược điểm của quy trình kiểm toán................................................. 68
5.1.3. So sánh quy trình kiểm toán Doanh thu của công ty SGN với lý thuyết
kiểm toán ......................................................................................................... 69
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN................................................. 71
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 73
6.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 73
6.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................. 74
6.2.1. Đối với công ty Kiểm toán SGN ........................................................ 74
6.2.2. Đối với Nhà nước .............................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................77
vii
DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ HÌNH
Hình 1: Cơ cấu tổ chức công ty Kiểm toán SGN .............................................. 28
Hình 2: Lưu đồ quá trình bán hàng ................................................................... 37
Hình 3: Lưu đồ quá trình thu tiền ..................................................................... 38
Bảng 1: Ma trận rủi ro phát hiện....................................................................... 21
Bảng 2: Mức trọng yếu kế hoạch tổng thể báo cáo tài chính ............................. 22
Bảng 3: Mức trọng yếu kế hoạch dựa vào loại hình doanh nghiệp .................... 22
Bảng 4: Mức trọng yếu kế hoạch từng khoản mục............................................ 22
Bảng 5: Bảng phân chia nguồn vốn kinh doanh ................................................ 32
Bảng 6: Mức trọng yếu kế hoạch cho BCĐKT 31/12/2007............................... 34
Bảng 7: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ................................ 36
Bảng 8: Phân tích biến động doanh thu ............................................................ 49
Bảng 9: Bảng tổng hợp doanh thu .................................................................... 50
Bảng 10: Bảng tổng hợp doanh thu phát sinh ................................................... 51
Bảng 11: Phân tích đối ứng tài khoản doanh thu và hàng bán trả lại ................. 52
Bảng 12: Liệt kê doanh thu theo tờ khai thuế hàng tháng.................................. 55
Bảng 13: Kiểm tra chọn mẫu doanh thu bán hàng............................................. 56
Bảng 14: Phân tích đối ứng tài khoản doanh thu HĐTC và thu nhập khác ........ 61
Bảng 15: Kiểm tra khóa sổ doanh thu............................................................... 62
viii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
QĐ-BTC
VAT
NĐ-CP
TT-BTC
BCĐKT
GTGT
BH và CCDV
DTHĐTC
KH
KQHĐKD
DT
TN
XM
TGNH
TSCĐ
TNDN
Tiếng Anh
AR
CR
DR
IR
TE
PM
CPA
Quyết định – Bộ tài chính
Thuế giá trị gia tăng
Nghị định – Chính phủ
Thông tư – Bộ tài chính
Bảng cân đối kế toán
Giá trị gia tăng
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Khách hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu
Thu nhập
Xi măng
Tiền gửi nhân hàng
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Audit risk (Rủi ro kiểm toán)
Control risk (Rủi ro kiểm soát)
Detection risk (Rủi ro phát hiện)
Inherent risk (Rủi ro tiềm tàng)
Tolerable error (Sai sót có thể bỏ qua)
Planning materiality (tổng thể báo cáo tài chính)
Certified public accountant (Kế toán viên công chứng)
ix
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hoá
các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong điều kiện
nền kinh tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo
cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà nay các thông tin
này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho
các quyết định kinh tế. Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối tượng
này đều có cùng nguyện vọng là có được các thông tin có độ chính xác cao, tin
cậy và trung thực.
Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động kiểm
toán độc lập ra đời và trở thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu
trong đời sống các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những
người sử dụng kết quả kiểm toán, sự hiểu biết về những thông tin tài chính họ
được cung cấp, có được lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo qui
định hay không và các thông tin đó có trung thực và hợp lý hay không.
Xem xét mức độ quan trọng của các khoản mục trình bày trên báo cáo tài
chính, nhận thấy khoản mục doanh thu trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh
là khoản mục quan trọng, phản ánh tình hình hoạt động của một doanh nghiệp.
Tính đúng đắn của chỉ tiêu này cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đánh giá
khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, giúp những người sử dụng nó đưa ra
các quyết định quan trọng trong kinh doanh. Xuất phát từ cơ sở đó em chọn đề
tài: “Áp dụng quy trình kiểm toán doanh thu của công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán SGN tại công ty cổ phần xi
măng Cần Thơ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Để tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán,
với những công việc cụ thể, từng bước tiến hành và việc tiếp xúc bắt tay vào
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
1
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
kiểm toán tại công ty khách hàng với số liệu thực tế là như thế nào. Qua đề tài
trên, em mong muốn sẽ có kiến thức sâu hơn, sát với thực tế hơn về quy trình
kiểm toán một khoản mục trên báo cáo tài chính nói chung và đối với khoản mục
doanh thu nói riêng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ việc tham gia kiểm toán thực tế với những kiến thức đã học em muốn so
sánh để thấy được rằng công việc thực tế có những điểm khác biệt nào so với lý
thuyết đã được học, từ đó có thể kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
quy trình kiểm toán tại công ty cũng như những thông tin thu thập được sẽ là tài
liệu để việc học lý thuyết gần với thực tế hơn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Công ty kiểm toán SGN và công ty cổ phần xi măng Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Số liệu thực hiện kiểm toán tại công ty cổ phần xi măng Cần Thơ cho năm
tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2007.
1.4. SƠ KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và
thông tư hướng dẫn
- Chế độ kế toán: Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành
kế toán doanh nghiệp. Trong phạm vi quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp nghiên
cứu áp dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức
sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình
độ kế toán của đơn vị.
- Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam: Việc ban hành 26 chuẩn
mực kiểm toán quốc gia có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện hệ
thống kế toán doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng.
Trong đó chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành kèm
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
2
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đã quy định các nguyên tắc và phương
pháp ghi chép khá chi tiết về doanh thu và thu nhập khác.
- Thông tư hướng dẫn: Thông tư 161/2007/TT-BTC hướng dẫn hướng
dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán.
1.4.2. Từ sách, tạp chí chuyên ngành.
1.4.2.1. Giáo trình Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế TP.HCM - Khoa Kế
toán - Kiểm toán – Bộ môn Kiểm toán. Nxb Thống kê – 2004
Đây là quyển giáo trình của trường Đại học kinh tế TP. HCM viết về kiểm
toán. Trong giáo trình này, các tác giả đã giới thiệu các vấn đề xoay quanh lĩnh
vực kiểm toán từ tổng quát đến các quy trình kiểm toán từng khoản mục cụ thể.
1.4.2.2. Tạp chí chuyên ngành
Tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán: Đây là tạp chí cung cấp các tài liệu,
thông tin về Kế toán, Kiểm toán, Ngân hàng – Tài chính, văn bản pháp luật…
1.4.3. Từ các tài liệu liên quan khác
Tài liệu kiểm toán của Công ty kiểm toán SGN
Luận văn của các khóa trước
Các tài liệu khác và internet
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
3
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa liên quan đến kiểm toán
2.1.1.1. Định nghĩa kiểm toán
“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông
tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được
thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”
2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan
a) Kiểm toán độc lập: Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán
viên thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập. Họ thường thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính, và tùy theo yêu cầu của khách hàng, họ còn cung cấp các dịch vụ
khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế, tài
chính…
b) Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu
có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh
hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng
yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể.
Mức trọng yếu được xem xét mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên,
dựa trên hai mặt:
- Định lượng: Trọng yếu được sử dụng như số tiền sai lệch tối đa có thể
chấp nhận được của báo cáo tài chính.
- Định tính: Trọng yếu được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các sai sót,
gian lận đến người đọc bên khía cạnh định lượng.
Quy mô của mức trọng yếu được xét như sau:
- Đối với tổng thể báo cáo tài chính (PM – Planning materiality)
- Đối với từng khoản mục, từng loại nghiệp vụ (TE – Tolerable erro)
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
4
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
c) Khái niệm rủi ro kiểm toán (AR)
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có
những sai sót trọng yếu.
Các bộ phận của rủi ro kiểm toán:
- Rủi ro tìm tàng (IR): Là rủi ro tìm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không
phát hiện được.
d) Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là một quá trình do người quản lý, Hội
đồng quản trị và các nhân viên của đợn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
e) Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán
viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này
kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm
các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ
những nguồn khác.
f) Thử nghiệm kiểm soát: Là những thử nghiệm dùng để thu thập bằng
chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát
nội bộ. Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:
- Phỏng vấn
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
5
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
- Kiểm tra tài liệu
- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát
- Thực hiện lại thủ tục kiểm soát
g) Thử nghiệm cơ bản: Bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm
phát hiện các sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính.
h) Hồ sơ kiểm toán: Là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân
loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy,
trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất cứ phương tiện lưu trữ nào khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.1.2. Nội dung và đặc điểm của khoản mục thu nhập
2.1.2.1. Nội dung
Nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa
ra các quyết định kinh doanh, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữ vai trò
rất quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong khi
Bảng cân đối kế toán cho biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh lại cho biết về kết quả của niên độ, từ đó giúp
người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy,
kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là một nội dung quan
trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Thu nhập là những khoản mục chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, do đó khi kiểm toán báo cáo này, về thực chất là xem thu nhập trong kỳ
có được trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hay không.
2.1.2.2. Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật của khoản mục thu nhập là mối quan hệ chặt chẽ giữa
chúng với những khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Do đó, phần lớn của nội
dung thu nhập được tiến hành kiểm tra ngay trong quá trình kiểm toán các khoản
mục khác của bảng cân đối kế toán.
Kiểm toán doanh thu trong kỳ gắn liền với kiểm toán tiền và nợ phải thu.
2.1.2.3. Mục tiêu kiểm toán
- Các nghiệp vụ thu nhập được ghi nhận thì phát sinh có thực trong thực tế
và thuộc về đơn vị (phát sinh)
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
6
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
- Mọi nghiệp vụ thu nhập đều được ghi nhận (Đầy đủ)
- Thu nhập được tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái
(Ghi chép chính xác)
- Thu nhập được phản ánh đúng số tiền (Đánh giá)
- Thu nhập được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ (Trình bày và công
bố)
2.1.2.4. Doanh thu và thu nhập khác
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và
doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia (doanh thu
hoạt động tài chính).
- Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
2.1.2.5. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
a) Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện
sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hóa đã được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn
đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
7
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận
cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
2.1.2.6. Một số gian lận và sai sót có thể xảy ra khi kiểm toán khoản mục
doanh thu
a) Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo cao hơn so với doanh thu thực
tế.
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ điều kiện xác định là doanh thu như quy
định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với
doanh thu trên các chứng từ kế toán. Thí dụ như:
- Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua.
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoá hoặc cung cấp
dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người
mua chưa chấp nhận thanh toán.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản
ánh trên chứng từ kế toán.
- Hạch toán toàn bộ doanh thu nhận trước vào doanh thu kì nhận tiền
(không sử dụng tài khoản trung gian).
b) Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn so với doanh thu thực
tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa phản ánh vào
doanh thu những khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy
định hoặc số doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu trên chứng từ kế toán. Thí dụ như:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhằm vào tài khoản khác.
- Số liệu tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu phản
ánh trên chứng từ kế toán.
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
8
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
- Không hạch toán doanh thu bán hàng các trường hợp hàng đổi hàng, dùng
sản phẩm hàng hoá trả lương cho công nhân viên hoặc chi cho các quỹ của doanh
nghiệp theo chế độ quy định. Theo luật thuế VAT, phải hạch toán vào doanh thu
bán hàng các khoản nói trên theo giá các mặt hàng cùng loại cùng thời điểm.
- Doanh thu bán hàng thu ngoại tệ, doanh nghiệp đã cố tình sử dụng tỉ giá
thực tế thấp hơn so với quy định để làm giảm doanh thu.
- Một số doanh nghiệp khi bán hàng không ghi nhận vào doanh thu mà bù
trừ thẳng vào nợ phải trả.
- Một số doanh nghiệp gặp điều kiện thuận lợi về thị trường, bán được
nhiều hàng hoá trong năm, hoàn thành tốt kế hoạch ngân sách. Các doanh nghiệp
đã giành lại một phần doanh thu (thường là các lô hàng cuối năm) hạch toán vào
niên độ sau. Mục đính làm chậm lại việc nộp thuế, dự trù rủi ro cho niên độ sau.
- Doanh nghiệp chỉ hạch toán doanh thu chỉ khi nhận được tiền.
2.1.3. Kiểm toán doanh thu
2.1.3.1. Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đặc điểm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
các khoản được giảm trừ và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp đã bán hay cung cấp trong kỳ. Đối với doanh nghiệp là đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu này không bao
gồm thuế giá trị gia tăng.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã khấu trừ các
khoản được giảm trừ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh thu thực
hiện trong kỳ (nếu có). Riêng đối với các doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính vào
doanh thu bán hàng nhưng sau đó được đưa vào trong các khoản được giảm trừ
để loại khỏi doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên
báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
9
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của
nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu vì những lý do
sau:
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để
ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, thí dụ đối với doanh thu của hợp đồng
xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ.
- Doanh thu có quan hệ mật thiết đối với kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai
lệch về doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và không
hợp lý.
- Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành
tích, nên chúng có khả năng bị thổi phòng cao hơn thực tế.
- Tại Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng
đầu ra nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh né
thuế.
a) Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
+ Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của doanh thu, kiểm toán viên
cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ chu trình bán
hàng và thu tiền.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng và thu tiền
đòi hỏi phải tách biệt các chức năng, và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ
phận khác nhau phụ trách. Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp
mà cách thức tổ chức cụ thể về kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu
tiền có thể khác nhau. Thường trong những doanh nghiệp có quy mô tương đối
lớn, chu trình bán hàng thường được phân chia thành những chức năng sau đây:
1. Lập lệnh bán hàng (phiếu xuất kho).
2. Xét duyệt bán chịu.
3. Xuất kho.
4. Gửi hàng đi.
5. Lập và kiểm tra hóa đơn.
6. Theo dõi thanh toán.
7. Xét duyệt hàng bán bị trả lại, hay giảm giá.
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
10
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
Ở đơn vị nào có mức độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm
càng dễ bị phát hiện nhờ sự kiểm tra hổ tương giữa những phần hành hay việc
đối chiếu tài liệu giữa các bộ phận với nhau. Do đó khả năng xảy ra gian lận và
sai sót sẽ được giảm thiểu.
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra đánh
giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưa ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp
hơn mức tối đa, kiểm toán viên phải chứng minh điều này bằng các thử nghiệm
kiểm soát.
- Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
+ Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng
Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng
loại, quy cách số lượng giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký...nhằm thu thập bằng
chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn
vị.
Kiểm tra chữ ký xét duyệt hình thức bán hàng, thu tiền liền, hay bán chịu và
cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục bán chịu hay không.
Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá
trên hóa đơn với bản giá được xét duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm
chứng minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước
khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu.
Sau khi kiểm tra về tính chính xác như trên, kiểm toán viên sẽ lần theo các
hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Trong hình thức
nhật ký chung, kiểm toán viên sẽ từ hóa đơn để kiểm tra đến nhật kí, sau đó; tiếp
tục đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ cái. Thử nghiệm này
nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát có liên quan
đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế
toán.
Khi thử nghiệm, kiểm toán viên còn cần chú ý về các thủ tục kiểm soát đối
với các khoản hàng ký gửi vì chúng có thể được ghi nhằm vào doanh thu bán
hàng. Nếu đơn vị có những thủ tục kiểm soát để ngăn chặn sai sót này, thí dụ như
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
11
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
sử dụng biểu mẫu chứng từ riêng để phản ánh các trường hợp gửi bán, kiểm toán
viên sẽ thử nghiệm các thủ tục kiểm soát đó xem chúng có thật sự hiện hữu và
vận hành đúng hay không.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho
hưởng chiết khấu của đơn vị, vì một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của kiểm
soát nội bộ vững mạnh. Kiểm toán viên có thể xem xét sổ sách có liên quan để
kiểm tra việc thực hiện chính sách này.
+ Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn
liên quan.
Thử nghiệm trên đã so sánh giữa hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm bảo đảm
những hóa đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên thử
nghiệm trên không giúp phát hiện được các trường hợp hàng đã gửi đi nhưng vì
một lý do nào đó mà không lập hóa đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu
các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên
quan. Cần đặt biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của những chứng từ là những đơn
đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng.
+ Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư
hỏng
Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hư hỏng điều phải được chứng minh bởi
các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền
và họ phải độc lập với việc chi quỹ, hay giữ sổ kế toán. Kiểm soát nội bộ tốt liên
quan đến hàng bán bị trả lại bao giờ cũng bao gồm các thủ tục kiểm tra, xét duyệt
trước khi nhận lại hàng.
Để chứng minh sự hiện hữu cũng như hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên
(nếu có), kiểm toán viên có thể chọn mẫu chứng từ liên quan (thí dụ chứng từ
nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền và
đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn vị. Mặt khác, cần kiểm tra việc
tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển vào sổ cái, sổ chi tiết hàng bị trả lại.
- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, kiểm toán viên sẽ đánh giá mức
rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến doanh thu và nghiệp vị bán
hàng. Khi đánh giá, kiểm toán viên nên nhận diện những điểm yếu của kiểm soát
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
12
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản, và những điểm mạnh cho phép giảm
thiểu các thử nghiệm cơ bản.
b) Thử nghiệm cơ bản
Loại
Thủ tục kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán
Thủ tục phân tích Áp dụng các thủ tục phân tích Phát sinh, đầy đủ, đánh giá
- Kiểm tra sự có thực của Phát sinh
những khoản doanh thu đã
được ghi chép.
- Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ Đầy đủ
về các khoản doanh thu.
Thử nghiệm chi
tiết
- Kiểm tra sự chính xác của số Đánh giá
tiền ghi nhận doanh thu.
- Kiểm tra sự phân loại doanh Trình bày, đánh giá
thu
- Kiểm tra việc khóa sổ đối Phát sinh, đầy đủ
với nghiệp vụ bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
- Áp dụng các thủ tục phân tích.
Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
kiểm toán viên có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau đây:
+ Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc…,
và xem xét các trường hợp tăng giảm bất thường.
+ So sánh doanh thu của kỳ này so với kỳ trước theo từng tháng. Các biến
động bất thường cần được giải thích nguyên nhân.
+ Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so
sánh với năm trước. Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng.
- Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ đã được ghi chép.
Mục tiêu thử nghiệm là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. Kiểm toán
viên có thể đạt được điều này bằng các thủ tục sau:
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
13
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
+ Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán
hàng với các chứng từ gốc liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh
bán hàng hoặc phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn…
+ Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối với
các khoản được thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng
đã thực sự xảy ra.
Ngoài ra, kiểm toán viên cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu xem có phù
hợp với các điều kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành hay không.
- Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ không được ghi trên sổ kế toán. Do đó kiểm toán viên sẽ xuất
phát từ những chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ trên nhật ký
bán hàng. Còn việc lựa chọn loại chứng từ gốc nào thì cần dựa trên đặc điểm
kiểm soát nội bộ của đơn vị trong nghiệp vụ bán hàng; thông thường nên chọn
loại chứng từ lập ra cho mọi nghiệp vụ bán hàng, thí dụ các vận đơn. Trong
trường hợp đơn vị không sử dụng vận đơn, kiểm toán viên có thể tìm kiếm các tài
liệu khác như thẻ kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận bảo vệ…và dựa vào đó để
xác minh.
- Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
VAS 14 quy định: “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hay sẽ thu được”. Đối với những hoạt động bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ bình thường, doanh thu được ghi nhận theo số tiền trên hóa đơn. Riêng
trong một số hoạt động kinh doanh, doanh thu cần được xác định dựa trên những
cơ sở khác nhau theo quy định và chuẩn mực của chế độ kế toán.
Đối với các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường, mục
đích của thử nghiệm nhằm bảo đảm các nghiệp vụ này được tính giá đúng.
Thông thường, kiểm toán viên cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn:
+ So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng…để xác định về
chuẩn loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ.
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
14
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
+ Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng…để xác định
đơn giá của hàng hóa tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem
có phù hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không.
+ Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn.
+ Đối với các khoản bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm tra
việc quy đổi về tiền Việt nam.
+ Trong hoạt động bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản tiền sẽ thu. Phần chênh lệch
được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trong hoạt động tài sản không tương tự, doanh thu được xác định theo
giá trị hợp lý của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền (hoặc tương
đương tiền) trả thêm hoặc nhận thêm. Nếu không xác định được giá trị hợp lý của
tài sản nhận về, đơn vị có thể dùng giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi để
điều chỉnh các khoản tiền (hoặc tương đương tiền) trả thêm hoặc nhận bù.
+ Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ,
doanh thu được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo đó, doanh thu
được ghi nhận vào kỳ kế toán theo tỷ lệ phần trăm công việc đã hoàn thành.
Trong những trường hợp trên, kiểm toán viên bắt đầu bằng việc phỏng vấn
đơn vị về phương pháp kế toán sử dụng, xem xét sự phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành và tính nhất quán. Sau đó, kiểm toán viên cần kiểm tra
các dữ liệu sử dụng và việc tính toán chính xác của đơn vị.
- Kiểm tra việc phân loại doanh thu.
Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên
dẫn đến việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu. Cụ thể, kiểm toán viên sẽ
xem xét về sự phân biệt giữa:
+ Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay.
+ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt
động tài chính như cho thuê cơ sở hạ tầng, các khoản lãi cho thuê do bán trả
góp…
Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau (thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…) có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
15
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
xác định doanh thu chịu thuế. Loại sai phạm này sẽ dẫn đến việc tính thuế không
đúng.
- Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng niên
độ sẽ dẫn đến những sai lệch trong doanh thu và lãi lỗ. Vì thế cần thử nghiệm để
phát hiện các nghiệp vụ của niên độ này lại bị ghi sang năm sau và ngược lại.
Kiểm toán viên sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm
khóa sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn, nhật ký
bán hàng và các sổ chi tiết.
2.1.3.2. Kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính
a) Đặc điểm
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu về tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp. Các khoản thu nhập được tính vào thu nhập này
bao gồm:
- Tiền lãi là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng…
- Tiền bản quyền là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử
dụng tài sản, như bằng sáng chế, nhản hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần
mềm máy vi tính…
- Cổ tức và lợi nhuận được chia là số tiền lợi nhuận được phân phối từ việc
nắm giữ cổ phiếu hoặc gốp vốn.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác gồm có thu nhập về hoạt động đầu tư
mua bán chứng khoán, về chuyển nhượng hoặc cho thuê cơ sở hạ tầng, lãi do bán
ngoại tệ, do chênh lệch tỷ giá…
Như vậy, doanh thu hoạt động tài chính rất đa dạng về chuẩn loại và
phương pháp xử lý kế toán: thời điểm ghi nhận, giá trị ghi nhận…Mặt khác, đối
với nhiều đơn vị, doanh thu này không gắn với mục đích kinh doanh chủ yếu của
đơn vị mà chỉ phát sinh trong một số trường hợp nhất định. Do đó, luôn tồn tại
khả năng việc ghi chép các khoản này không phù hợp với yêu cầu chuẩn mực và
chế độ kế toán, hoặc chúng bị phân loại sai.
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
16
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
b) Kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính
Để kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính, kiểm toán viên thường sử
dụng các thủ tục kiểm toán sau:
- Xác định các loại hoạt động tài chính của đơn vị trong kỳ có khả năng
mang lại doanh thu. Thông tin này được thu thập trong quá trình tìm hiểu khách
hàng.
- Theo quy định của VAS 14, các khoản tiền lãi và tiền bản quyền được ghi
vào từng thời kỳ phát sinh; trong khi cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi
nhận khi đơn vị được quyền nhận chúng. Do đó, đối với mỗi hoạt động tài chính,
trước hết kiểm toán viên kiểm tra về thời điểm ghi nhận doanh thu xem có phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Thủ tục này nhằm
đáp ứng mục tiêu phát sinh và đầy đủ của doanh thu.
- Đối với mỗi nghiệp vụ phát sinh mà doanh thu được xác định, kiểm toán
viên tiến hành kiểm tra số tiền đã được hoạch toán. Thủ tục này thỏa mãn mục
tiêu đánh giá doanh thu. Cần chú ý một số trường hợp sau:
+ Nếu doanh thu tiền lãi được tính trên cơ sở phân bổ doanh thu chưa thực
hiện, thí dụ đối với các hợp đồng bán hàng trả chậm. Kiểm toán viên phải xem
xét phương pháp tính toán của đơn vị có nhất quán và phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế toán hay không.
+ Đối với hoạt động mua bán chứng khoán hay ngoại tệ, đơn vị chỉ được
hoạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính về phần chênh lệch giữa giá bán
với giá gốc của các loại chứng khoán hay ngoại tệ. Trong khi đó, với hoạt động
kinh doanh bất động sản, doanh thu lại là toàn bộ số tiền thu được khi bán chúng.
+ Tiền lãi được hưởng từ cổ phiếu, trái phiếu chỉ được ghi nhận vào doanh
thu về phần phát sinh trong thời kỳ doanh nghiệp đã mua chứng khoán. Riêng
phần lãi dồn tích của các kỳ trước lại phải ghi giảm giá chứng khoán chứ không
phản ánh vào doanh thu.
+ Còn đối với các khoản lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh thì
đơn vị được hoạch toán vào doanh thu. Thuế nhưng, đơn vị không được tính vào
doanh thu hoạt động tài chính về các khoản thu hồi vốn góp, thanh toán vãng lai
với các đối tác, chênh lệch do đánh giá tài sản góp vốn liên doanh.
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
17
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
- Đối với các khoản doanh thu có tính chất định kỳ (tiền cho thuê tài sản, lãi
cho vay…): kiểm toán viên cần lập bảng kê doanh thu từng tháng để phát hiện
những khoản chưa được ghi chép. Nếu do chưa thu được tiền, kiểm toán viên đề
nghị đơn vị ghi có tài khoản doanh thu hoạt động tài chính và ghi nợ tài khoản
phải thu của khách hàng hay phải thu khác. Thủ tục kiểm toán này nhằm xác
minh về mục tiêu đầy đủ của doanh thu hoạt động tài chính.
2.1.3.3. Kiểm toán thu nhập khác
a) Đặc điểm
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập tạo ra từ các hoạt động không
thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Thu nhập
khác bao gồm:
- Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Thu từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót không ghi
sổ kế toán và đến năm nay mới được phát hiện.
b) Kiểm toán thu nhập khác
- Kiểm tra các khoản thu nhập khác đã được ghi nhận
+ Cần xem xét các khoản thu nhập đã đủ điều kiện để ghi nhận hay chưa.
Vì theo VAS 1 – Chuẩn mực chung, một khoản thu nhập chỉ được ghi nhận khi
thu được lợi ích kinh tế tương lai do tăng tài sản hay giảm nợ phải trả và giá trị
tăng thêm đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Thủ tục này liên quan
đến mục tiêu phát sinh của thu nhập.
+ Giá trị của khoản thu nhập có được xác định đúng đắn hay không. Thí
dụ, trường hợp nhượng bán, thanh lý tài sản cố định thì thu nhập bao gồm toàn
bộ số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán và giá trị phế liệu thu hồi. Thủ tục
kiểm toán này nhằm phục vụ cho mục tiêu đánh giá thu nhập.
- Tìm kiếm các khoản thu nhập khác không được ghi chép.
+ Xem xét các nghiệp vụ ghi giảm chi phí trong kỳ: Nhiều đơn vị thay vì
hoạch toán vào thu nhập khác lại ghi giảm chi phí trong kỳ. Sai sót này tuy
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
18
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
không làm ảnh hưởng đến kết quả của đơn vị, nhưng lại gây biến động đối với
từng loại lãi hay lỗ.
+ Xem xét các nghiệp vụ thu tiền bất thường hoặc có nội dung không rõ
ràng: Các khoản thu này có thể là thu nhập khác nhưng đơn vị lại vô tình hay cố
ý ghi vào một nội dung không phải là thu nhập khác.
+ Xem xét các khoản phải trả khác trong kỳ: Để chiếm đoạt tiền, nhân
viên của đơn vị thay vì ghi vào thu nhập khác lại cố tình ghi vào các khoản phải
trả khác.
2.1.4. Quy trình kiểm toán doanh thu
2.1.4.1. Chuẩn bị kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu trước khi kiểm toán nhằm thu thập thông tin của khách
hàng, tìm hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá về khả năng phục vụ,
thời gian thực hiện, phí kiểm toán, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác
định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán…để lập kế hoạch và chương
trình kiểm toán.
Bước 1: Tiếp cận khách hàng
Sau khi khách hàng yêu cầu được kiểm toán, công ty sẽ tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để khảo sát tình hình hoạt động của công ty và khảo sát báo cáo
tài chính. Trong mọi trường hợp, yêu cầu khách hàng sẽ được báo cáo trực tiếp
cho Giám đốc hoặc phó Giám đốc để được xem xét và phân công người đi khảo
sát theo yêu cầu cụ thể khách hàng.
Khi được phân công khảo sát khách hàng, người đi khảo sát cần thực hiện
các nội dung sau:
- Thu thập đầy đủ các thông tin theo mẫu khảo sát chung của công ty.
- Thu thập thêm các thông tin khác căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu riêng
của khách hàng.
- Đánh giá chung về hồ sơ sổ sách của khách hàng (phức tạp, rõ ràng)
- Các thông tin quan trọng như: khách hàng đang bị kiện tụng, khách hàng
đang bị phá sản, tranh chấp nội bộ…cần phải đặc biệt chú ý và ghi nhận vào mẫu
khảo sát.
Kết quả khảo sát phải được ghi chép rõ ràng, đánh giá về mức độ phức tạp
của hồ sơ, thời gian nhân sự dự kiến sẽ thực hiện. Trong trường hợp xét thấy
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
19
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
công việc kiểm toán có thể gặp nhiều rủi ro, người đi khảo sát có thể đề xuất
không ký hợp đồng với khách hàng nhưng phải nêu rõ lý do trong báo cáo khảo
sát. Kết quả khảo sát được trình cho Giám đốc xem xét và ký duyệt.
Bước 2: Gửi thư báo giá
Căn cứ vào kết quả khảo sát, Giám đốc sẽ xem xét và quyết định giá phí.
Sau khi có ý kiến của Giám đốc, phó Giám đốc kinh doanh sẽ soạn thảo thư báo
giá gửi cho khách hàng.
Bước 3: Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán
Hồi báo của khách hàng có thể bằng văn thư hoặc bằng điện thoại. Mọi
trường hợp hồi báo đều phải báo cáo trực tiếp cho Giám đốc.
Khi khách hàng đồng ý kiểm toán, công ty sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng
kiểm toán để gửi đến khách hàng ký.
Bước 4: Tổ chức nhóm kiểm toán
Giám đốc sẽ phân công hợp đồng cụ thể cho từng nhóm trong công ty theo
nguyên tắc quan tâm đến việc phục vụ khách hàng liên tục để có thể rút ngắn thời
gian thực hiện (các kiểm toán viên chính phải có quyết định phân công công việc
cụ thể cho các thành viên trong nhóm khi thực hiện hợp đồng), sau đó báo cho
Giám đốc các quyết định phân công để theo dõi, chỉ đạo khi cần thiết.
Bước 5: Lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán viên chính có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán, đối với những
khách hàng được xác định là trọng điểm, quan trọng, phải bổ sung thêm các công
việc vào chương trình mẫu của công ty cho phù hợp với tình hình cụ thể của
khách hàng.
Để công việc kiểm toán được thực hiện tốt thì các kiểm toán viên phải hiểu
biết về hoạt động, về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Xác định mức
trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. Sau đó kiểm toán viên yêu cầu cung cấp
một số thông tin chủ yếu về khách hàng như:
Yêu cầu của khách hàng về mục đích kiểm toán.
- Giấy phép thành lập công ty.
- Các báo cáo tài chính năm kiểm toán của đơn vị
- Các quyết toán thuế hàng năm, đặc biệt là quyết toán thuế trước năm kiểm
toán.
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
20
SVTH: Nguyễn Hoàng Một
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán doanh thu
- Tham khảo báo cáo kiểm toán các năm trước (nếu có)
Công ty có mở các loại sổ sách đầy đủ, đúng theo quy định hay không. Việc
lưu giữ chứng từ, cập nhật các thông tin văn bản có kịp thời, đầy đủ và có hệ
thống không…
Dựa trên những thông tin được thu thập và vào kinh nghiệm, kiểm toán viên
tiến hàng đánh giá sơ bộ ban đầu về rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu
bao gồm:
Đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm:
- Rủi ro tiềm tàng (IR)
- Rủi ro kiểm soát (CR)
- Rủi ro phát hiện (DR)
Rủi ro kiểm toán được xác định theo công thức sau:
AR = IR x CR x DR (1)
Rủi ro phát hiện phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát theo mô
hình sau:
Bảng 1: Ma trận rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Cao
Thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Cao
(Nguồn: Công ty kiểm toán SGN)
Xác định mức trọng yếu bao gồm:
- Tổng thể báo cáo tài chính (PM )
+ Dựa vào một trong các khoản mục:
Bảng 2: Mức trọng yếu kế hoạch tổng thể báo cáo tài chính
Khoản mục
PM (%)
0,5
2,0
5,0
0,5
Doanh thu
Lãi gộp
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
(Nguồn: Công ty kiểm toán SGN)
+ Dựa vào loại hình doanh nghiệp:
GVHD: ThS.Lê Long Hậu
21
SVTH: Nguyễn Hoàng Một