Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ nâng cao chất lượng công tác dân vận đối với đồng bào khmer của bộ đội địa phương tỉnh trà vinh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.91 KB, 90 trang )

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công tác dân vận của quân đội là một bộ phận trong công tác dân vận
của Đảng. Tiến hành tốt công tác dân vận là thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị quan trọng, chức năng cơ bản, xuyên suốt của quân đội ta, nhằm xây
dựng, củng cố, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa quân đội với nhân dân,
góp phần giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền và hoạt động của các tổ chức
quần chúng ở địa phương, tham gia các chương trình phát triển kinh tế, xã hội,
xóa đói, giảm nghèo, xây dựng tiềm lực chính trị, thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và nâng cao đời sống dân trí của nhân dân, giúp dân khắc phục hậu
quả thiên tai ổn định cuộc sống, đồng thời, góp phần xây dựng quân đội vững
mạnh về mọi mặt, mà trước hết và trực tiếp là xây dựng, củng cố bản chất cách
mạng cho quân đội.
Bộ đội địa phương là lực lượng nòng cốt tại địa phương trong chiến tranh
nhân dân và là lực lượng chủ yếu đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương
trong thời bình, có vai trò làm nòng cốt tham mưu, đề xuất giúp cấp ủy, chính
quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo và là trung tâm phối hợp hiệp đồng với
các lượng, ban, ngành, đoàn thể để thực hiện công tác QSQP ở địa phương,
làm thất bại âm mưu thủ đoạn chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ của các thế lực thù địch, đối phó kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra,
bảo vệ vững chắc khu vực phòng thủ địa phương, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, cuộc sống bình yên của nhân dân.
Ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác dân vận, những năm qua
cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh đã quán
triệt và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Quân ủy
Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác dân vận; tích cực tuyên truyền, vận
động và giúp đỡ nhân dân, giúp đở đồng bào xóa đói giảm nghèo, nâng cao



đời sống; chủ động tham gia xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững
mạnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng và an ninh.
Song bên cạnh đó, công tác dân vận vẫn chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng quân
đội trong tình mới, chất lượng, hiệu quả công tác dân vận, nhất là công tác
dân vận đối với đồng bào Khmer của bộ đội địa phương vẫn còn tồn tại những
thiếu sót, khuyết điểm cần phải khắc phục: việc tuyên truyền, quán triệt và tổ
chức thực hiện chủ trương, chính sách về dân vận, về dân tộc có lúc chưa đến
nơi, đến chốn, thiếu thường xuyên, liên tục. Nhận thức, trách nhiệm về vị trí,
vai trò công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của một số cấp ủy, chỉ huy
và cán bộ, chiến sĩ chưa đầy đủ; nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành
công tác dân vận chậm đổi mới, việc tham mưu, đề xuất cho cấp ủy, chính
quyền địa phương ở một số cơ quan, đơn vị chưa thường xuyên, thiếu chủ
động, chưa phát huy được sức mạnh của các tổ chức, lực lượng trong và ngoài
đơn vị cùng tham gia công tác dân vận
Bước sang giai đoạn mới, Đảng ta từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
quốc tế, đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tất yếu, cơ cấu xã hội thay đổi, công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng; vấn
đề việc làm, thu nhập của tầng lớp nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ở
vùng sâu, vùng xa... Do đó, đòi hỏi công tác dân vận, công tác tộc và chính sách
dân tộc của Đảng, Nhà nước, Quân đội nói chung, công tác dân vận đối với đồng
bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh nói riêng cần có sự quan tâm đặc biệt.
Với lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác dân
vận đối với đồng bào Khmer của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh hiện nay”
làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2.Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Công tác dân vận nói chung, CTDV đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng là một nhiệm vụ, chiến lược quan trọng, đã góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng. Với ý nghĩa đó, Đảng, Nhà nước, các nhà lãnh


2


đạo và các nhà khoa học trong và ngoài Quân đội quan tâm, đầu tư nghiên cứu, tiếp
cận CTDV dưới góc độ khác nhau. Tiêu biểu có các công trình như:
* Các công trình nghiên cứu về chính sách dân tộc, tôn giáo
Đề tài khoa học cấp cơ sở (2005), Nâng cao chất lượng lãnh đạo chính
trị của tổ chức cơ sở đảng trong vùng có đông đồng bào theo đạo Thiên Chúa
ở tỉnh Đồng Nai - Tỉnh ủy Đồng Nai. Công trình khẳng định: Công tác xây
dựng hệ thống chính trị vùng đồng bào có đạo luôn được các cấp uỷ, tổ chức
đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Vì vậy, toàn tỉnh có 170
xã, phường, thị trấn đều có chi bộ, đảng bộ cơ sở hoạt động, không có chi bộ,
đảng bộ yếu kém. Tuy nhiên, hệ thống chính trị cơ sở vùng tôn giáo một số nơi
còn mỏng và chưa vững chắc, một số cấp uỷ còn chủ quan trong công tác tôn
giáo; chế độ thông tin báo cáo chưa kịp thời, thậm chí có trường hợp để tình hình
phát sinh phức tạp, ngoài tầm kiểm soát của địa phương mới báo cáo.
Tổng cục Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới, Mẫn Văn Mai chủ
biên, Nxb QĐND, Hà Nội, 2006, đã luận giải làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn
quân đội thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong tình hình
mới; đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân; phân tích làm rõ những yếu tố tác
động và xác định mục tiêu, yêu cầu, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy hơn nữa vai trò của QĐND Việt Nam trong thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước ta hiện nay. Trong đó nhấn mạnh phải tăng cường giáo dục toàn
diện, làm cho cán bộ, chiến sỹ có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt chủ trương,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; tiến hành có chất lượng, hiệu quả các
hoạt động của quân đội tham gia phát triển kinh tế, chính trị, xã hội ở vùng đồng
bào dân tộc; kết hợp QP - AN với kinh tế; tăng cường công tác phối hợp, kết hợp
giữa Quân đội với hệ thống chính trị cơ sở và đổi mới CTDV, thực hiện tốt chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong nội bộ các đơn vị Quân đội ta hiện nay.


3


Nguyễn Văn Siu (2011), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết
lương giáo trong thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Luận án
tiến sĩ, Học viện Chính trị. Tác giả đã luận giải khá sâu sắc vến đề: đại đoàn
kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn
sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm phát
triển bền vững của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Đây là quan điểm
nhất quán của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong suốt quá trình lãnh đạo
cách mạng. Đoàn kết lương - giáo là bộ phận quan trọng, gắn bó mật thiết,
không tách rời đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh hiện nay, việc thực hiện chính sách tôn
giáo theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết lương giáo càng trở nên cấp
thiết. Đoàn kết lương - giáo, thực hiện thắng lợi chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, làm thất bại âm mưu của các thế
lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng, là nhân tố góp phần quyết
định thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Nguyễn Hoài Sanh (2013), “Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo: những vấn đề
lý luận và thực tiễn cấp bách ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ khoa học
chính trị. Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam đang có nhiều biến động hết
sức sâu sắc, phức tạp, tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặt ra
nhiều vấn đề cho công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn. Trong những
năm qua, dù đã có nhiều cải thiện đáng kể nhưng quan hệ giữa Nhà nước với các
tổ chức tôn giáo vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, xung đột vẫn đang xảy ra và
tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát. Tín đồ các tôn giáo vẫn còn có mặc cảm, chưa
tin tưởng đối với Nhà nước. Trong tình hình mới, công tác tôn giáo ở Việt Nam
phải được chú trọng hơn nữa trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ
bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo và

đời sống tín ngưỡng, tôn giáo; cứng rắn về nguyên tắc, đồng thời mềm dẻo về
phương pháp trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể, tránh tổn hại đến niềm tin

4


của người dân. Giải quyết vấn đề tôn giáo cần phải có chiến lược tuyên truyền
hiệu quả cũng như thực thi chính sách nhất quán trên thực tế.
* Các công trình nghiên cứu về công tác dân vận
Cuốn sách “Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh” do Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia ấn hành 1995. Cuốn sách có 34 báo cáo khoa học của
các đồng chí lão thành cách mạng, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
các nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực nhân dịp kỷ niệm 45 năm bài báo “Dân
Vận” của chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời. Các tham luận đã làm sáng tỏ vai trò
và sự tác động của bài báo đến toàn xã hội, phương thức tiến hành CTDV
dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời chỉ ra sự cần thiết vận dụng,
phát triển tư tưởng dân vận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ mới.
Phạm Văn Bước (2005), “Công tác vận động đồng bào dân tộc Khmer của
đoàn B30 Quân khu 9 trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng,
Học viện chính trị quân sự. Hà Nội. Tác giả làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn công
tác vận động quần chúng của Đảng ta, thực trạng công tác vận động vùng đồng bào
dân tộc Khmer trên địa bàn Tây Nam Bộ của đoàn B30 Quân khu 9 hiện nay. Đề tài
có giá trị cả về lý luận và thực tiễn góp phần định hướng công tác vận động đồng
bào dân tộc Khmer trong thời gian tới trên địa bàn Tây Nam Bộ.
Sách (2006), Công tác dân vận của Quân đội trong tham gia giải quyết
các “điểm nóng” ở địa phương, Nguyễn Viết Dụ chủ biên, Nxb QĐND, Hà
Nội, đã luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn CTDV của quân đội trong
tham gia phòng ngừa, giải quyết các “điểm nóng” ở địa phương; đánh giá
tổng quát ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, những bài học kinh nghiệm
trong quá trình hoạt động thực tiễn và đề ra ba nhóm giải pháp, trong đó

khẳng định: vấn đề ngăn ngừa “điểm nóng” và giải quyết “điểm nóng” chủ
yếu là do địa phương quyết định, trong đó sự phối hợp các lực lượng trong hệ
thống chính trị tạo ra sức mạnh tổng hợp trong phòng ngừa và giải quyết
“điểm nóng” có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.

5


Nguyễn Quang Hồng (2012), “Công tác dân vận của chính quyền
phường thuộc các quận ở Thành phố Hà Nội hiện nay”, luận văn Thạc sĩ, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã bước đầu
làm rõ quan niệm, nội dung, phương thức công tác dân vận của chính quyền ở
các quận thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, luận văn đã
khảo sát, đánh giá khá toàn diện thực trạng công tác dân vận của chính quyền
ở các quận thành phố Hà Nội, khái quát kết quả và rút ra các kinh nghiệm có
giá trị. Luận văn đề xuất giải pháp tăng cường công tác dân vận của chính
quyền ở các quận Thành phố Hà Nội trong thời gian tới với những cơ sở, thực
tiễn khá thuyết phục. Đây là luận văn đầu tiên đi sâu nghiên cứu về công tác
dân vận của chính quyền cấp quận do đó những kết quả nghiên cứu của luận
văn là tài liệu tham khảo rất gần với đề tài luận văn đang nghiên cứu.
Viện Hồ Chí Minh (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận
trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay, Nxb Lao động -Xã hội, Hà Nội. Đây
là công trình khoa học gồm 42 bài viết của các tác giả, nguyên là Tổng Bí thư
Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; trưởng Ban Dân vận Trung ương,…và các văn bản, nghị quyết của
Đảng, Chính phủ về công tác dân vận. Tác phẩm đã đưa ra những cơ sở lý
luận khoa học và cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xác định những nội
dung công tác dân vận thời kỳ mới cũng như xác định những phương thức cơ
bản trong việc tiến hành công tác dân vận hiện nay.
Lê Trung Tấn (2013),“Công tác dân vận của bộ đội địa phương tỉnh

Vĩnh Long hiện nay”, Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà
nước, Học viện Chính trị, Hà Nội. Luận văn đã xác định CTDV không chỉ là
nhiệm vụ chính trị cơ bản, lâu dài, đồng thời còn là nhiệm vụ cấp bách của
quân đội, là một mũi tiến công chính trị sắc bén trong phòng, chống “diễn
biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
Tác giả đã luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về CTDV của BĐĐP

6


tỉnh Vĩnh Long, chỉ ra yêu cầu và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao
CTDV của BĐĐP tỉnh Vĩnh Long hiện nay.
Ban Dân vận Trung ương (2014), Cẩm nang công tác dân vận, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là một tài liệu quý giá trong việc nghiên cứu
và vận dụng những kinh nghiệm vào thực tiễn công tác dân vận của Đảng.
Tác phẩm cũng đã cập nhật những công văn, chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tình hình mới nhằm hỗ trợ
cho nghiệp vụ công tác dân vận của Đảng và chính quyền, quy chế dân chủ ở
cơ sở …phục vụ hiệu quả trong việc tiến hành công tác dân vận hiện nay.
Tạp chí liên quan đến đề tài:
Nguyễn Quốc Dân - Hoàng Mạnh Cường, “Công tác dân vận của quân đội
trong tình hình mới”, tạp chí Xây dựng Đảng tháng 10/2013; Phạm Dũng (2015),
Lê Hồng Anh (2015), Tiếp tục hướng mạnh về cơ sở, tăng cường đối thoại trực
tiếp với Nhân dân, Tạp chí Dân vận số 1+2; Hoàng Phong (Thực hiện) (2015),
Hội nghị tổng kết công tác dân vận năm 2014, triển khai nhiệm vụ năm 2015, Tạp
chí Dân vận số 1 + 2; Phan Nam (thực hiện 2015), Hội nghị quán triệt Chỉ thị số
43 - CT/TU và sơ kết công tác dân vận 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6
thánh cuối năm 2015, Tạp chí Dân vận số 7; Nguyễn Thế Trung (2015), Nhận
thức về chức năng, nhiệm vụ của ban dân vận các cấp trong tình hình mới, Tạp
chí Dân vận số 7.

Các tác giả đều cho rằng công tác vận động quần chúng là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, là một nội dung cơ bản
trong hoạt động CTĐ, CTCT của Quân đội ta. Tiến hành CTDV vừa là tình
cảm, vừa là trách nhiệm của “Bộ đội Cụ Hồ” đối với nhân dân; là điều kiện để
cán bộ, chiến sĩ hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Đánh giá khái quát thực trạng
CTDV của Quân đội thời gian qua, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả CTDV của Quân đội trong tình hình hiện nay.

7


Các công trình trên có ý nghĩa rất lớn, tác giả trân trọng, kế thừa kết quả
nghiên cứu của một số công trình có liên quan đến luận văn. Tuy nhiên chưa có
một công trình nào nghiên cứu, giải quyết đầy đủ, có hệ thống về nâng cao
chất lượng CTDV của BĐĐP tỉnh Trà Vinh ở vùng đồng bào dân tộc Khmer.
Với ý nghĩa đó, tác giả chọn vấn đề: “ Nâng cao chất lượng công tác dân vận
đối với đồng bào Khmer của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh hiện nay” làm luận
văn thạc sĩ có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng công tác
dân vận, đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTDV đối với
đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng CTDV đối với đồng
bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh.
Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một
số kinh nghiệm nâng cao chất lượng CTDV đối với đồng bào Khmer của
BĐĐP tỉnh Trà Vinh.
Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng

CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng CTDV đối với đồng bào Khmer của Bộ đội địa phương tỉnh
Trà Vinh.
* Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng CTDV đối với đồng bào Khmer
của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh. Cơ quan, đơn vị nghiên cứu gồm: Bộ CHQS
tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Tư liệu, số liệu, điều tra, khảo sát, tổng kết
thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu được giới hạn từ năm 2012 đến nay.

8


5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết của Quân ủy Trung
ương, Bộ Quốc Phòng, Chỉ thị của Tổng cục Chính trị về công tác dân vận.
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn CTDV và hoạt động nâng cao chất lượng CTDV đối với đồng bào
Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh; các báo cáo sơ kết, tổng kết về CTDV của Ban
Dân vận, Ban Dân tộc Tỉnh ủy - UBND tỉnh, Bộ CHQS tỉnh Trà Vinh và kết quả
điều tra, khảo sát của chính tác giả.
* Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa
học liên ngành và chuyên ngành. Trong đó đặc biệt chú trọng phương pháp
phân tích tổng hợp, lôgíc, lịch sử, điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn và
phương pháp chuyên gia.

6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa
học cho lãnh đạo, chỉ huy, cơ quan chức năng của BĐĐP tỉnh Trà Vinh và
Quân khu 9 tham khảo, vận dụng trong tiến hành CTDV đối với đồng bào
Khmer. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu, giảng dạy môn CTĐ, CTCT ở trong các học viện, nhà trường quân đội.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC DÂN VẬN ĐỐI VỚI ĐỒNG KHMER
CỦA BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG TỈNH TRÀ VINH

1.1. Công tác dân vận và những vấn đề cơ bản về chất
lượng công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của bộ đội
địa phương tỉnh Trà Vinh
1.1.1. Bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh và công tác dân vận đối với
đồng bào Khmer của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh
* Khái quát tỉnh Trà Vinh
Tỉnh Trà Vinh được tái thành lập ngày 26.12.1991 theo Nghị quyết của
Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 10, từ tỉnh Cửu Long (chính thức đi vào hoạt
động tháng 5.1992), là một trong 12 tỉnh, thành phố của ĐBSCL, nằm về phía
hạ lưu sông Tiền và sông Hậu và giáp với biển Đông. Nhìn một cách tổng thể,
tỉnh Trà Vinh có dạng như hình tứ giác, với diện tích đất tự nhiên là 234.116 ha
(chiếm 5,77% diện tích vùng ĐBSCL; chiếm 0,71% diện tích cả nước). Toàn

tỉnh có 01 thành phố, 01 thị xã, 07 huyện; 85 xã, 11 phường, 10 thị trấn, là tỉnh
thuộc vùng duyên hải ĐBSCL. Phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp tỉnh
Vĩnh Long, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre. Trà Vinh
cũng giống như nhiều địa phương khác trong vùng ĐBSCL, có cấu tạo địa chất
đơn giản, chủ yếu do quá trình bồi tụ trầm tích hình thành, được chia làm ba
vùng sinh thái: vùng sinh thái ven biển, vùng sinh thái không giáp biển, vùng
sinh thái trên các cù lao xen lẫn vùng trũng, đầm lầy phèn, mặn và các giồng
cát cao... tài nguyên, khoáng sản khá nghèo nàn.
Về dân số, Trà Vinh là địa bàn chung sống lâu đời của ba dân tộc chính
là người Kinh, Khmer, Hoa với dân số (2016) toàn tỉnh có 1.041.000 người
trong đó 854,950 người sống ở khu vực nông thôn, 186.050 người sống ở
thành thị. Người kinh chiếm 67,57%; người Khmer chiếm 31,62%; người Hoa

10


người Chăm, người Churu, người Dao, người Thái, người Nùng chiếm 0,81%.
Tôn giáo trên địa bàn tỉnh có 569.999 tín đồ chiếm 54,5% dân số của tỉnh
trong đó Phật giáo chiếm 86%, còn lại gồm: Công giáo, Tin lành,Cao đài, Hòa
hảo, Hồi giáo, Bửu sơn kỳ hương, Tứ ân hiếu nghĩa, Minh sư đạo... với 359
cơ sở thờ tự, khoản 7.088 chức sắc, chức việc. Mặc dù có sự đa dạng về dân
tộc, tôn giáo, song cộng đồng các dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
luôn đoàn kết dân tộc, đoàn kết lương giáo, hòa đồng, tương thân, tương ái
chung sức một lòng xây dựng quê hương, đất nước.
Về kinh tế, văn hóa, xã hội, lợi thế của Trà Vinh là nằm giữa các nhánh
sông lớn, một mặt giáp Biển Đông, có hai cửa sông quan trọng đổ ra biển (Cung
Hầu và Định An). Tiềm năng kinh tế to lớn của tỉnh Trà Vinh là phát triển nông lâm - thủy sản, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm xuất khẩu, dịch vụ
hậu cần nghề cá. Thế mạnh du lịch của Trà Vinh là du lịch sinh thái biển, du lịch
miệt vườn và du lịch nhân văn. Toàn tỉnh có 13 Di tích lịch sử văn hóa, cách
mạng cấp quốc gia; 20 Di tích lịch sử văn hóa, cách mạng; công trình kiên trúc

cấp địa phương thu hút hàng triệu khách du lịch đến tham quan mổi năm.
Về quốc phòng và an ninh, Trà Vinh, với ưu thế bờ biển dài 65km, kênh
rạch chằng chịt, có nhiều vùng trũng, đầm lầy, khu căn cứ kháng chiến xen
lẫn rừng ngập mặn và các gò cát giồng cao được coi là địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng trong xây dựng thế trận QP&AN, xây dựng khu vực phòng
thủ vững chắc chống chiến tranh xâm lược bằng đường biển trước đây cũng
như hiện nay của Quân khu 9 nói chung, quân và dân Trà Vinh nói riêng, góp
phần xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới hiện nay.
* Đồng bào Khmer tỉnh Trà Vinh
Trà Vinh là địa phương có đông đồng bào Khmer, đứng thứ hai ở
ĐBSCL (sau tỉnh Sóc Trăng), có 327.948 người, chiếm 31,62% so với tổng
dân số toàn tỉnh, địa bàn cư trú của đồng bào Khmer có mặt ở hầu hết các

11


huyện và thành phố trong tỉnh, tập trung đông nhất ở huyện Trà Cú, Châu
Thành, Cầu Ngang, Cầu Kè. Tiếng nói của đồng bào Khmer thuộc nhóm ngôn
ngữ Môn - Khmer; hình thái sinh sống cư trú theo cộng đồng “phum”, “sóc”
trên các giồng cát, ven sông rạch, xung quanh chùa. Cuộc sống của đồng bào
Khmer gắn liền với nghề canh tác lúa nước, nghề thủ công như: đan đát, dệt
chiếu, mộc dân dụng…; người Khmer có nền văn hóa phong phú, cả văn hóa
vật thể và văn hóa phi vật thể đa dạng. Có số lượng chư tăng và chùa Khmer
nhiều nhất trong các tỉnh Nam bộ, 3.232 vị sư và 143 chùa với nhiều lễ hội
như: Bund Chôl Chhnăm Thmây; Bund Sen Đôl-Ta; Ok-Om-Bok, đua ghe
ngo, hát Dù-Kê. Các hoạt động lễ hội thể hiện rõ tinh thần vị tha, tính nhân
đạo cao cả, giáo dục sự đoàn kết trong cộng đồng nhằm giáo dục con người
hướng thiện, duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với thiên nhiên, giữa
con người với nhau trong xã hội và từng gia đình, cộng đồng phum, sóc theo

phương châm “Đạo pháp - dân tộc - chủ nghĩa xã hội ”.
* Bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh
Bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh được thành lập ngày 28/8/1945 trên
vùng đất giàu truyền thống cách mạng. Từ khi thành lập đến nay, BĐĐP tỉnh
Trà Vinh luôn hoàn thành tốt chức năng là đội quân chiến đấu, đội quân công
tác, đội quân lao động sản xuất, được Đảng, Nhà nước phong tặng Huân
chương Thành đồng Tổ quốc hạng nhất 1968; danh hiệu anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân 1976 và các phần thưởng cao quí khác.
Tổ chức, biên chế BĐĐP tỉnh Trà Vinh gồm: Bộ Chỉ huy quân sự Tỉnh
với các cơ quan, đơn vị trực thuộc: Văn Phòng, Phòng Tham Mưu, Phòng
Chính Trị, Phòng Hậu Cần - Kỹ Thuật, Trung đoàn 926 (KTT), Trường Quân
sự tỉnh và các Ban Chỉ huy quân sự Thành Phố Trà Vinh; Ban CHQS Thị xã
Duyên Hải; Ban CHQS huyện Càng Long, Ban CHQS huyện Châu Thành,
Ban CHQS huyện Cầu Kè, Ban CHQS huyện Cầu Ngang, Ban CHQS huyện
Duyên Hải, Ban CHQS huyện Tiểu Cần, Ban CHQS huyện Trà Cú; đội ngũ

12


cán bộ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên
quốc phòng được biên chế theo đúng qui định của Bộ Quốc phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của BĐĐP Trà Vinh theo Nghị định 119 ngày
11/5/2004 của Chính phủ quy định: “…Ban chỉ huy quân sự … có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể làm tham mưu giúp chủ
tịch ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về công tác
quốc phòng ở địa phương” [20]. Theo đó chức năng, nhiệm vụ của BĐĐP Trà
Vinh được xác định như sau:
Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện toàn diện nhiệm vụ QSQP địa phương; xây dựng khu
vực phòng thủ gắn với xây dựng cơ sở VMTD, thực hiện nhiệm vụ quản lý,

tuyển quân, DQTV, DBDV, giáo dục quốc phòng và phối hợp các lực lượng
giữ vững ổn định chính trị ở địa phương.
Trực tiếp chỉ đạo xây dựng và chỉ huy lực lượng vũ trang địa phương;
phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các ngành ở địa phương và các đơn vị bộ đội
chủ lực đóng quân trên địa bàn cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ xây dựng và
tác chiến trong khu vực phòng thủ, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân;
kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với an ninh, kinh tế; triển khai
thực hiện công tác QSQP địa phương theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh Trà Vinh và Đảng ủy, Bộ tư lệnh Quân khu 9
Tổ chức xây dựng các kế hoạch về QSQP địa phương, xây dựng và hoạt
động chiến đấu, phòng chống thiên tai, thảm họa và công tác vận động quần
chúng của các lực lượng thuộc quyền.
Tổ chức phối hợp hiệp đồng với lực lượng công an, bộ đội biên phòng
và các lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ Đảng, Nhà nước, Chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản
của Nhà nước, mục tiêu và các công trình quốc phòng trên địa bàn.
Tổ chức kiểm tra đôn đốc, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về thực hiện

13


nhiệm vụ công tác QSQP địa phương.
* Quan niệm về công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của bộ đội
địa phương tỉnh Trà Vinh
Công tác dân vận của BĐĐP là một bộ phận CTDV của quân đội, một nội
dung CTĐ,CTCT trong công tác QSQP địa phương, là nhân tố quan trọng góp phần
củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, xây dựng “thế trận lòng dân”
vững chắc. Quán triệt tinh thần trên, văn kiện Đại hội Đảng bộ Quân sự tỉnh Trà Vinh
nhiệm kỳ 2015-2020 xác định: Các cấp lãnh đạo, chỉ huy và mọi tổ chức, cơ quan,
ban, ngành, mọi lực lượng phải nhận thức sâu sắc vị trí, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung

CTDV của quân đội trong tình hình mới. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo
của tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy đối với CTDV nói chung, CTDV đối với đồng bào
Khmer nói riêng trên địa bàn đóng quân của từng cơ quan, đơn vị [12]
Theo đó, có thể quan niệm công tác dân vận đối với đồng bào Khmer
của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh là một bộ phận công tác dân
vận của Quân đội, đồng thời là một phận công tác dân vận của hệ
thống chính trị ở địa phương bao gồm tổng thể các hoạt động của bộ đội
địa phương phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị của tỉnh
tiến hành, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương
mà trực tiếp là đảng ủy quân sự địa phươnq, đội ngũ cán bộ chủ trì và cơ
quan chính trị các cấp, nhằm tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ
đồng bào Khmer thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và của địa phương,
tham gia phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt với nhân
dân, với đồng bào, xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững
mạnh,đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.

14


Mục đích CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh nhằm
tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đồng bào Khmer thực hiện tốt đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chủ trương, kế
hoạch, quyết định của địa phương, tích tham gia phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội củng cố QP&AN; giữ vững sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
tăng cường đoàn kết quân dân, khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đồng thời, vạch
rõ âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn

giáo, “dân chủ”, “nhân quyền” để chống phá cách mạng nước ta, góp phần
làm cho đồng bào, các chức sắc, các tín đồ ngày càng tin tưởng, gắn bó với
Đảng, với chế độ, chấp hành nghiêm và góp phần bảo vệ vững chắc an ninh,
chính trị tại địa phương trong tình hình mới.
Chủ thể tiến hành CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh
bao gồm: chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo là cấp ủy, chính quyền địa phương, mà trực
tiếp là cấp ủy, tổ chức đảng ở các cơ quan, đơn vị BĐĐP tỉnh; chủ thể chỉ đạo là
chỉ huy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng cấp trên, mà trực tiếp là chính ủy,
chính trị viên, cán bộ chính trị, cơ quan chính trị, chủ thể trực tiếp tổ chức
thực hiện là toàn bộ cán bộ, chiến sĩ thuộc BĐĐP tỉnh Trà Vinh. Trong đó, cơ
quan chính trị có trách nhiệm tham mưu, giúp cấp ủy, tổ chức đảng hướng dẫn,
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CTDV đối với
đồng bào.
Lực lượng tham gia gồm: các tổ chức, các lực lượng, đội ngũ cán bộ, đảng
viên, quần chúng trong hệ thống chính trị tỉnh, mà trực tiếp là cán bộ, chiến sĩ ở
các cơ quan, đơn vị BĐĐP tỉnh Trà Vinh.
Đối tượng tác động là đồng bào Khmer trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, các chức
sắc tôn giáo, các Achar, các trưởng Phum, Sóc và các đối tượng cá biệt là người
Khmer, kể cả quân nhân là người Khmer trong cơ quan, đơn vị.
* Nội dung công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của bộ đội địa
phương tỉnh Trà Vinh

15


Tuyên truyền vận động đồng bào Khmer thực hiện tốt mọi đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào các văn
bản mới của Đảng, Nhà nước, Quân đội về CTDV; các chương trình hành
động, kế hoạch, quy định của địa phương. Thông qua tuyên truyền làm cho
đồng bào nhận thức đúng đắn đường lối chủ trương của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương, nhất là các chính sách
ưu tiên, ưu đãi liên quan đến dân tộc, các dự án, chương trình xóa đói, giảm
nghèo.... Qua đó, củng cố niềm tin của đồng bào đối với Đảng và chế độ.
Tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh về mọi mặt: tích cực
tham gia các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, thực hiện xoá
đói, giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng ổn định đời sống, nâng cao dân trí
cho đồng bào Khmer nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn về
đời sống, văn hóa, xã hội.
Tuyên truyền vận động đồng bào Khmer tham gia xây dựng cơ sở chính
trị ở địa phương vững mạnh. Nội dung cần tập trung vào chỉ đạo cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị, xã hội các cấp thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở, vận động người có chức sắc, người có uy tín tham gia
vào hệ thống chính trị cơ sở, tạo nguồn phát triển đàng viên đối với người
Khmer, tổ chức cho cán bộ là người Khmer tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chính trị, QP &AN ở địa phương.
Vận động đồng bào Khmer cùng chính quyền cơ sở tham gia xây dựng
khu vực phòng thủ vững chắc. Chủ động tham gia ngăn ngừa và giải quyết có
hiệu quả các vụ việc phức tạp và mâu thuẫn trong nội bộ đồng bào, giữ vững
ổn định chính trị, xã hội làm thất bại âm mưu "diễn biến hoà bình", bạo loạn
lật đổ của các thế lực thù địch bảo vệ Đảng, chính quyền và đồng bào trên
từng địa bàn công tác.
Tuyên truyền vận động đồng bào Khmer hiểu rõ âm mưu “diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn
giáo làm ngòi nổ, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng thế

16


trận lòng dân vững chắc, hướng dẫn đồng bào Khmer đấu tranh với các hiện
tượng tiêu cực, sai trái trong nội bộ đồng bào.

* Hình thức công tác dân vận của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh gồm
Hình thức kết nghĩa: Đây là hình thức phổ biến nhất trong các đơn vị
BĐĐP tỉnh Trà Vinh, là điều kiện thuận lợi để cơ quan, đơn vị BĐĐP tỉnh
xây dựng mối quan hệ đoàn kết với các ban, ngành, đoàn thể, các công ty,
xí nghiệp, các trường học...trên địa bàn chung tay tổ chức tuyên truyền, vận
động các tầng lớp trong xã hội chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các qui định
của địa phương; giữ vưng an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng
chống “ diễn biến hòa bình”, xây dựng đơn vị, địa bàn an toàn.
Hình thức huấn luyện diễn tập vòng tổng hợp, kết hợp làm CTDV: Đây
là hình thức cơ bản của BĐĐP tỉnh Trà Vinh, thông qua hình thức này góp
phần nâng cao chất lượng huấn luyện sát với thực tiễn chiến đấu, khả năng
rèn luyện, bản lĩnh chính trị của bộ đội, trình độ kỹ, chiến thuật hiệp đồng
chiến đấu của các đơn vị trong khu vực tác chiến. Xây dựng mối quan hệ
đoàn kết quân dân, tô thắm thêm truyền thống “ Bộ đội Cụ Hồ” trong lòng
nhân dân nói chung, đồng bào Khmer nói riêng; xây dựng thế trận QP&AN,
thế trận lòng dân vững chắc. Do đó, hàng năm căn cứ theo Chỉ lệnh huấn
luyện chiến đấu của Bộ Tổng Tham mưu, Tư lệnh Quân khu 9, các cơ quan
chức năng và lãnh đạo, chỉ huy các cấp xây dựng kế hoạch, chương trình phối
hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương. Đồng thời, bồi dưỡng, trang
bị cho cán bộ, chiến sĩ các nội dung cơ bản và một số kỹ năng cần thiết có
liên quan trực tiếp CTDV đối với đồng bào Khmer; quán triệt và thực hiện
nghiêm công tác an toàn trong huấn luyện, kỷ luật trong quan hệ quân dân.
Hình thức tăng cường cán bộ xuống cơ sở: Hình thức này được BĐĐP
thực hiện ở các địa bàn trọng điểm, nơi có nguy cơ thường xuyên xẩy ra các
“điểm nóng”, gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; những hạn chế,

17



yếu kém trong lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền cơ sở cần tăng cường
cán bộ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý ở địa phương. Do đó, cần phải coi
trọng công tác lựa chọn cán bộ, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tăng cường xuống cơ sở
có đủ phẩm chất, năng lực, kiến thức; đồng thời, luôn tạo điều kiện, giúp đỡ đội
ngũ này tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh, an toàn
Hình thức ký kết liên tịch về “Phối hợp hoạt động giữa BĐĐP với các tổ
chức chính trị-xã hội, bộ đội Biên phòng địa phương”, tổ chức tốt các đợt
hành quân về nguồn lao động giúp đồng bào, làm các công trình phúc lợi xã
hội, tham gia xây dựng nông thôn mới, đền ơn đáp nghĩa và các chính sách
hậu phương quân đội; giao lưu biểu diễn nghệ thuật quần chúng, thể thao.
Hình thức thông qua vai trò ảnh hưởng của chức sắc (sư cả), người có
uy tín trong đồng bào. Phát huy vai trò Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước, người
có uy tín các cấp vận động đồng bào tham gia phát triển KT-XH, giữ vững
tình hình an ninh trật tự trong cộng đồng...
* Đặc điểm công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của bộ đội địa
phương tỉnh Trà Vinh
Một là, CTDV đối với đồng bào khmer của BĐĐP tỉnh trong điều kiện
tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích
cực, song cũng còn nhiều khó khăn, thách thức, có sự chi phối bởi thiên tai.
Trà Vinh là vùng đất đặc trưng nổi bật là sự giao thoa giữa sông và
biển tạo nên hệ sinh thái đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, QP&AN. Tuy nhiên, đại bộ phận đồng
bào dân tộc Khmer sống bằng nghề sản xuất nhỏ gắn với địa bàn cư trú, chủ
yếu làm nương rẫy, nuôi trồng, đánh bắt nhỏ lẻ và khai thác rừng tạp. Do đó,
đời sống kinh tế, xã hội có mặt, có nơi chậm phát triển, nhất là vùng sâu, vùng
xa so với các vùng khác trên địa bàn; mặt khác, tính phức tạp của vùng Tây
Nam Bộ, nhất là vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống là nơi rất
nhạy cảm về chính trị, là địa bàn mà các thế lực thù địch phản động thường

18



lợi dụng để kích động dân tộc, tôn giáo, quấy rối, gây bạo loạn và chống phá,
ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả công tác vận động của BĐĐP.
Mặt khác, Trà Vinh thường xuyên bị ảnh hưởng lốc xoáy, xâm nhập
mặn và những tác động do con người gây ra đối với điều kiện tự nhiên và môi
trường sống như việc chặt phá rừng và canh tác không hợp lý của đồng bào,
làm cho năng suất và hiệu quả kinh tế thấp kéo theo nghèo đói, buộc phải ly
hương, đi biển hoặc vượt biên trái phép. Đây là, những thách thức lớn, đòi hỏi
phải có những nỗ lực vượt bậc của các cấp, các ngành, các tổ chức, lực lượng
tham gia làm công tác vận động quần chúng, góp phần bảo đảm ổn định tình
hình an ninh chính trị,cải thiện cuộc sống cho đồng bào Khmer.
Hai là, CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh luôn
gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH và công tác QSQP địa phương, có nhiều
lực lượng tham gia.
Bộ đội địa phương đa số là con em của ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa trên
địa bàn, từng con người cụ thể đã gắn chặt với địa bàn công tác, có nhiều kinh
nghiệm trong nắm tình hình, công tác vận động, đấu tranh chống lại bọn phản
động; có truyền thống gắn bó máu thịt với đồng bào, giàu ý chí tự lực, tự cường,
dũng cảm giúp dân xóa đói giảm nghèo, phòng chống thiên tai, khắc phục hậu
quả sau bảo, lũ.
Cơ quan quân sự từ huyện đến Tỉnh ngoài chức năng làm tham mưu cho
cấp uỷ, chính quyền địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực
hiện toàn diện nhiệm vụ QSQP địa phương còn phải thực hiện các nhiệm vụ phát
triển KT- XH ở địa phương. Vì vậy, CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP
tỉnh Trà Vinh luôn gắn liền với nhiệm vụ phát triển KT-XH và công tác QSQP địa
phương, tích cực tham gia xây dựng cơ sở địa phương VMTD, trước hết là vững
mạnh về chính trị, xây dựng nền Quốc phòng toàn dân và thế trận chiến tranh
nhân dân vững chắc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; tham gia có hiệu quả vào các


19


phong trào, các cuộc vận động, các chương trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã
hội, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm chính sách xã hội, góp
phần ổn định, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.
Với chức năng nhiệm vụ của cơ quan quân sự địa phương, mọi hoạt động
của BĐĐP tỉnh Trà Vinh đều được đặt dưới sự lãnh đạo, quản lý điều hành của
cấp ủy, chính quyền, mà trực tiếp là của Đảng ủy Quân sự tỉnh Trà Vinh, sự phối
hợp, hiệp đồng với các đơn vị đứng chân trên địa bàn, các ban, ngành đoàn thể
địa phương thực hiện nhiệm vụ QSQP địa phương và các nhiệm vụ khác.
Ba là, CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh trong
điều kiện trên địa bàn có đông đồng bào dân tộc, tôn giáo.Các thế lực thù
địch thường xuyên tăng cường lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống
phá cách mạng nước ta
Trà Vinh là địa bàn đa tôn giáo và nhiều dân tộc sinh sống, cả người
bản địa và nhập cư, lao động ở các địa phương khác đến.Mặt khác, đồng bào
Khmer cư trú trải rộng trên khắp địa bàn của tỉnh có nét đặc thù tín ngưỡng
riêng, với những tập tục, tập quán khó thay đổi do bị chi phối quá lớn vào Phật
giáo Nam tông, họ phục tùng các lễ nghi của nhà Chùa gần như tuyệt đối dù gia
đình túng thiếu nhưng sẳn sàng vay mượn để đi lễ khắp nơi, kéo theo hệ lụy
nghèo, đói phải đi làm thuê, làm mướn ở xa, rất khó cho công tác quản lý, tập
hợp, tuyên truyền, vận động. Từ đó nảy sinh những vấn đề bất cập. Những khó
khăn trong đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là đồng bào Khmer, là kẻ
hở để các thế lực thù địch triệt để lợi dụng, mua chuộc, kích động, lôi kéo,
chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quân dân, gây mất ổn định chính
trị ở địa phương.
Do đó, đòi hỏi cấp ủy, đội ngũ cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị cán bộ
chính trị cần chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đấu tranh phê

phán các quan điểm, tư tưởng sai trái và luận điệu xuyên tạc của kẻ thù; duy

20


trì nghiêm kỷ luật quan hệ quân dân. Đồng thời, phải hết sức coi trọng tuyên
truyền đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho
đồng bào; phát huy các giá trị văn hóa, đạo đức, những nhân tố tích cực trong
đồng bào như giúp nhau xoá đói, giảm nghèo, trợ giúp những người khó nhăn,
cơ nhỡ trong cộng đồng; phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ bình yên cho gia
đình, thôn ấp, khu phố và an toàn trật tự ở mỗi cơ sở, mỗi khu dân cư.
* Những vấn đề có tính nguyên tắc tiến hành công tác dân vận đối với
đồng bào Khme của BĐĐP tỉnh Trà Vinh
Thứ nhất, công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà
Vinh phải luôn quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng chỉ đạo các nguyên tắc khác, thực
hiện nguyên tắc này cần phải quán triệt các quan điểm, mục tiêu, tư tưởng chỉ
đạo được thể hiện trong các Nghị quyết như: Nghị quyết số 25-NQ/TƯ ngày
03/6/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI của Đảng về“Tăng cường và
đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”;
Nghị quyết 152/ ĐUQSTƯ của Đảng ủy quân sự Trung ương ngày 01/8/2003
về “Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang
trong thời kỳ mới”; Chỉ thị số 572-CT/QUTW, ngày 05/10/2012 của Quân ủy
Trung ương về “việc Quân đội thực hiện công tác dân tộc trong tình hình
mới”; Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về“Tăng cường
và đổi mới CTDV của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”; Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại
biểu tỉnh Trà Vinh lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020, tổng kết thực tiễn kinh
nghiệm CTDV của Quân đội đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung,

BĐĐP tỉnh Trà Vinh nói riêng. Vì vậy, tiến hành CTDV đối với đồng bào
Khmer phải luôn giữ vững định hướng chính trị, sự lãnh đạo, chỉ đạo tập

21


trung thống nhất của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương.
Thứ hai, công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà
Vinh phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương, Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân khu 9.
Bội đội địa phương là một bộ phận trong hệ thống chính trị của địa
phương, với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể chính trị - xã hội làm tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền
cùng cấp tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về công tác QSQP ở địa phương
và các nhiệm vụ chính trị khác của địa phương.Vì vậy, các hoạt động của
BĐĐP phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương và Đảng ủy, chỉ huy cấp trên. Để thực hiện nguyên tắc này,
trước hết CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh phải luôn
được đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền địa
phương, Đảng ủy, chỉ huy cấp trên. Phát huy tốt vai trò trách nhiệm của các tổ
chức đảng, tổ chức chỉ huy, tổ chức quần chúng, cán bộ, đảng viên, chiến sĩ.
Xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, tổ chức triển
khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ động phối hợp với cơ
quan cấp trên, ban, ngành, đoàn thể địa phương cùng thực hiện nhiệm vụ góp
phần xây dựng địa bàn an toàn, xây dưng đơn vị VMTD.
Thứ ba, công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà
Vinh phải có nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành CTDV phù hợp
với từng đối tượng, từng địa bàn cụ thể.
Trước hết, cấp ủy và các tổ chức, lực lượng tham gia làm CTDV trong

hệ thống trị của tỉnh và BĐĐP cần phải nhận thức, thống nhất về vị trí, vai
trò của CTDV nói chung, đối với đồng bào Khmer nói riêng. Bởi vì, hiện
nay trong nhiều cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức...tuy nhận thức
được vấn đề, nhưng chưa đề cao trách nhiệm, quan tâm đối với CTDV. Do

22


đó, các chủ thể tiến hành CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà
Vinh phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực đổi mới các nội dung,
đa dạng hoá và vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp tiến hành
CTDV phù hợp với từng đối tượng, từng thời điểm và loại hình công tác;
coi trọng địa bàn chiến lược, địa bàn trọng điểm, phức tạp, vùng sâu, vùng
xa, địa bàn có đông đồng bào Khmer. Thực hiện tốt phương châm “nghe
dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin” bằng những hành động thiết thực.
Thứ tư, công tác dân vận đối với đồng bào Khmer phải kết hợp chặt chẽ
tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước với tham gia phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trí tuệ cho đồng bào Khmer.
Các chủ thể tiến hành CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh
Trà Vinh phải bám sát cơ sở, sát thực tiễn, sát địa bàn để chủ động phối hợp
nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền vận động đồng bào Khmer thực
hiện tốt mọi đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; đồng thời, tham gia giúp đồng bào phát triển sản xuất, xóa đói giảm
nghèo; tham gia phong trào “ quân đội chung sức xây dựng nông thôn
mới”, “đền ơn đáp nghĩa”, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, cứu
hộ, cứu nạn; phòng chống tội phạm, xây dựng địa bàn an toàn, củng cố
vững chắc niềm tin của đồng bào Khmer đối với Đảng với chế độ.
Thứ năm, công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của BĐĐP phải kết
hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng.

Tiến hành CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP, trước hết cần
phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương,
sự phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các cấp, các ngành, đoàn thể chính trị xã hội, đội ngũ chức sắc, chức việc và các lực lượng có liên quan. Xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ chính trị - xã hội của tổ chức
trong hệ thống chính trị. Có như vậy mới khắc phục được sự chồng chéo,
bỏ sót đối tượng làm mất niềm tin đối với đồng bào. Thực tế cho thấy, chỉ
23


khi nào các mối quan hệ trên được phối hợp chặt chẽ, đoàn kết , tôn trọng
nhau thì tất yếu hiệu quả tiến hành CTDV đạt chất lượng cao.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng công tác dân vận đối với
đồng bào Khmer của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh
* Quan niệm chất lượng công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của
bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Chất lượng là một phạm trù triết
học, biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật, phân biệt nó với các sự vật khác” [56,tr.419]. Theo
Đại Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin:“Chất lượng là
cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật” [57, tr.315].
Từ cách tiếp cận trên về “chất lượng” cho thấy nội hàm về “chất lượng”
có thể khái quát trên ba vấn đề chính: Thứ nhất, chất lượng là tổng hợp những
phẩm chất, những giá trị, những đặc tính tạo nên bản chất của một người, một
sự vật, một sự việc, một hoạt động; Thứ hai, những phẩm chất, đặc tính, giá
trị đó đáp ứng đến mức độ nào đó những yêu cầu đã được xác định về con
người, sự vật, sự việc đó trong một thời gian, không gian nhất định. Những
vấn đề này có tính ổn định tương đối và có thể thay đổi do tác động của
những điều kiện khách quan và chủ quan; Thứ ba, mỗi sự vật, sự việc đều bao
gồm nhiều bộ phận, nhiều yếu tố hợp thành, chúng có mối qua hệ hữu cơ với
nhau. Sự tác động giữa các bộ phận, các yêu tố hợp thành theo những quy luật

nhất định sẽ làm cho sự vật tồn tại và vận động, phát triển không ngừng. Vì
vậy, khi xem xét chất lượng của sự vật, sự việc nào đó phải có quan điểm toàn
diện, nghĩa là phải xem xét các yếu tố, các quá trình, các điều kiện tạo nên
phẩm chất, giá trị của sự vật, hiện tượng đó.
Công tác dân vận đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh dù
xét ở phạm vi nào cũng luôn là một chỉnh thể bao gồm những yếu tố cơ bản:
mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành… các

24


yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hoạt động của yếu tố này là tiền
đề, điều kiện cho các yếu tố khác vận động và phát huy tác dụng.Vì vậy, khi
nghiên cứu chất lượng CTDVđối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh Trà Vinh
cần xem xét các yếu tố hợp thành.
Từ hướng tiếp cận trên có thể khái quát: Chất lượng công tác dân vận
đối với đồng bào Khmer của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh là tổng hợp giá
trị của các yếu tố, các bộ phận, các khâu, các bước trong chu trình lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức tiến hành CTDV; được tạo nên bởi năng lực lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương mà trực tiếp là của cấp ủy, tổ chức
đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng, phẩm chất, năng lực tiến hành
CTDV của bộ đội địa phương tỉnh, biểu hiện ở trình độ giác ngộ, kỹ năng,
phương pháp tiến hành CTDV của cán bộ, chiến sĩ và kết quả thực hiện
nhiệm vụ công tác dân vận của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh
Thực tế cho thấy, chất lượng CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP
tỉnh Trà Vinh không phải là sự cộng lại giản đơn của các yếu tố, mà là tổng
hòa giá trị của các yếu tố, các bộ phận hợp thành, trong đó và trước hết là các
yếu tố cơ bản như: chủ thể, lực lượng tiến hành CTDV; đối tượng, nội dung,
hình thức, phương pháp tiến hành CTDV, cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm
CTDV... Nếu một trong các yếu tố nào đó hoạt động kém hiệu quả sẽ làm ảnh

hưởng đến chất lượng.
* Những yếu tố quy định chất lượng công tác dân vận đối với đồng bào
Khmer của bộ đội địa phương tỉnh Trà Vinh
Một là, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện của cấp ủy,
chính quyền địa phương, các tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng các
cấp thuộc đảng bộ quân sự tỉnh Trà vinh
Chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo CTDV đối với đồng bào Khmer của BĐĐP tỉnh
Trà Vinh bao gồm: cấp uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức đảng, cơ quan
chính trị, chính ủy, chính trị viên và chỉ huy các cấp. Vì vậy, chất lượng CTDV

25


×