Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.84 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRẦN ĐỨC LUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP CỦA CÁC TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRẦN ĐỨC LUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP CỦA CÁC TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG

Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Mã số : 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
luận văn nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Đức Luân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ

lực của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Đào tạo, các
thầy, cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bên cạnh đó tôi cũng được
sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, tổ chức, nhân dân và địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Đặng Văn Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trong khoa Quản lý tài nguyên và Nhà trường, UBND huyện Yên Sơn, phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang,... đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Đức Luân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1
2. Mục tiêu của luận văn ................................................................................... 2
3. Yêu cầu.......................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đất đai. ..........................................................................................
4
1.1.2. Khái niệm về đất nông, lâm nghiệp và nông, lâm trường ..............................

6
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng
đất.................................................. 6
1.1.4. Đánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế
giới............................. 19
1.2.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất và quản lý
đất bền vững ở Việt Nam.............................................................................................
25
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của nông, lâm trường
quốc doanh tại Việt Nam..............................................................................................
28
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài. ....................................................................................
30
Chương II : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 33
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................
33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................
33


2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................
33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
3.3.1. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp.................................................................
34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3.3.3. phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................................ 34
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Q ... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................
36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................
37
3.1.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
của huyện Yên Sơn.......................................................................................................
37
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ............. 41
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Sơn .....................................................
41
3.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của huyện Yên Sơn .................................... 43
3.2.3. Thực trạng quản lý về môi trường .....................................................................
45
3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp quản lý,
sử dụng đất của Cty Cổ phần chè Sông Lô và Cty Cổ phần chè Mỹ Lâm. .... 46
3.3.1. Giới thiệu chung .................................................................................................
46
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của Cty CP chè Sông Lô
và Cty CP chè Mỹ Lâm................................................................................................
47
3.3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................... 47
3.3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................. 48
3.3.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội.................................................................... 52

3.3.2.4. Đánh giá hiệu quả môi trường ........................................................... 53
3.3.2.5. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý ................................................... 54
3.3.2.6. Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả......................... 55
3.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp quản lý, sử
dụng bền vững đất của nông trường chè thuộc TNHH MTV lâm trường Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN
tnu.edu.vn/


Văn Trỗi, Cty TNHH MTV lâm trường Yên Sơn và CtyTNHH MTV lâm
trường Tuyên
Bình.................................................................................................................... 57
3.3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................... 58
3.3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


3.3.3.3. Đánh giá công tác quản lý .................................................................. 65
3.3.2.4. Đánh giá hiệu quả môi trường ........................................................... 66
3.3.2.5. Đánh giá hiệu quả xã hội.................................................................... 67
3.3.2.6. Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả......................... 68
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ................................................................................... 70
1. Kết Luận ...................................................................................................... 70
2. Đề nghị ........................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN


tnu.edu.vn/


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt

Trách nhiệm hữu hạn

:

TNHH

Một thành viên

:

MTV

Giấy chứng nhận

:

GCN

Tổ chức Nông lương thế giới


:

FAO

Ngân hàng thế giới

:

WB

Quyền sử dụng

:

QSD

Nông lâm trường quốc doanh

:

NLTQD

Công ty cổ phần

:

CTCP

Uỷ ban nhân dân


:

UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê diện tích đất theo mục đích sử dụng tại huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang năm 2013…....................................................................... 42
Bảng 3.2. Diện tích đất quản lý của hai Cty chè năm 2013 ............................ 48
Bảng 3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo chi phí sản xuất............................. 49
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất sản xuất chè
tính trên 1ha .................................................................................................... 50
Bảng 3.5. Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất trồng chè tính
bình quân trên 1ha ........................................................................................... 51
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất sản xuất chè 1ha........……51
Bảng 3.7. Hiệu quả môi trường các loại hình sử đụng dất ............................. 53
Bảng 3.8. Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế đối với năng suất thu hoạch ... ...54
Bảng 3.9: Đánh giá hiệu quả quản lý theo sản lượng thu hoạch .................... 54
Bảng 3.10: Diện tích đất quản lý của các công ty lâm trường tại
huyện Yên Sơn năm 2013 ............................................................................... 59
Bảng 3.11: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của các công ty lâm trường 60
Bảng 3.12: Đánh giá hiệu quả kinh tế theo chi phí sản xuất........................... 61
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế các loại hình ....................................................62
Bảng 3.14: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại cây gỗ
tính bình quân trên 1ha.................................................................................... 63

Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất trồng gỗ .................. 64
Bảng 3.16. Diện tích các loại cây tại các công ty .......................................... 65
Bảng 3.17. Sản lượng thu hoạch gỗ bình quân tính trên 1ha ......................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống,
không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức
hoạt động kinh tế, xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư
liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp [4].
Chính vì vậy, sử dụng hợp lý đất nông nghiệp là hợp thành của chiến lược
phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái [2]. Do sức ép của đô
thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp nói chung và đất các Nông –
Lâm trường nói riêng đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất
lượng [1]. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp
hợp lý để bảo vệ đất đai. Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng
đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ
thích hợp của các loại hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến
lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương. Huyện Yên Sơn là
một huyện nông nghiệp nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, bao
quanh thành phố Tuyên Quang, phía tây nam giáp huyện Đoan Hùng (Phú
Thọ), phía tây giáp huyện Yên Bình (Yên Bái), phía đông là huyện Định
Hóa (Thái Nguyên), và huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn). Huyện có diện tích lớn
nhất tỉnh Tuyên Quang, với diện tích là 112.522,26ha (theo số liệu kiểm kê

đất đai năm 2012), trong đó diện tích đất nông nghiệp là 18.208,09 ha (chiếm
16,08% diện tích đất tự nhiên), diện tích đất lâm nghiệm là 83.835,74 ha
(chiếm 74,03% diện tích đất tự nhiên), diện tích đất nuôi trồng thủy sản là
418,19ha (chiếm 0,37% diện tích đất tự nhiên), diện tích đất nông nghiệp
khác là 26,88ha (chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên).
Hiện trên địa bàn huyện Yên Sơn hiện đang có 5 tổ chức sử dụng đất
nông lâm nghiệp (2 nông trường chè và 3 lâm trường) đang hoạt động. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2

những năm qua, sản xuất sản phẩm nông nghiệp của các Nông – Lâm trường
trên địa bàn huyện đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản
xuất hàng hoá. Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất
tinh thần của công nhân ngày càng được cải thiện. Song trong nền sản xuất
sản phẩm của các Nông – Lâm trường trên còn tồn tại nhiều yếu điểm đang
làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý: trình
độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư
liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống ở một số nơi đã không
phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên
đất có xu hướng bị thoái hoá. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử
dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc
đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp
các Nông – Lâm trường trên địa bàn huyện là vấn đề có tính chiến lược và cấp
thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đặng Văn
Minh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá được thực trạng sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất nông
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, để thấy được
những ưu điểm, tồn tại, hạn chế của từng tổ chức qua đó đề ra được những
giải pháp quản lý, phát triển cho từng tổ chức.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng sử dụng, hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức sử
dụng đất nông lâm nghiệp thông qua các chỉ tiêu cơ bản.
- Xác định những tồn tại, khó khăn trong việc sử dụng và quản lý đất
của các tổ chức sử dụng đất nông lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


3

- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát huy những thuận lợi và
khắc phục những mặt khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng đất tại
các tổ chức sử dụng đất nông lâm nghiệp.
3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập được phải đảm bảo tính đại diện, khách quan,
trung thực;
- Các nhận xét, đánh giá phải trên cơ sở so sánh, đối chiếu số liệu điều
tra với các quy định của pháp luật;
- Các nhận xét, đánh giá phải trên cơ sở so sánh, đối chiếu số liệu thu
thập được với các quy định của pháp luật;
- Các giải pháp đề xuất phải sát với thực tiễn, có tính khả thi cao.

- Áp dụng đúng đối tượng, đúng mục đích phạm vi cần nghiên cứu từ
đó đánh giá được những mặt thuận lợi và những tồn tại, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức tổ thực hiện.
4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở các tổ chức sử
dụng đất nông lâm nghiệp chỉ đạo và thực hiện tốt trong công tác quản lý canh
tác và sử dụng đất, cải thiện đời sống nhân dân theo hướng phát triển ổn định
lâu dài, bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai ở địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về đất đai.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế được trong các hoạt động, cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa
học, nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, những định nghĩa về đất.
Một quan điểm đầu tiên và khá hoàn chỉnh của Docutraiep ( 1879)
cho rằng: “ Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả của
quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: Đá, thực vật,
động vật, khí hậu, địa hình và thời gian.” Tuy nhiên khái niệm này chưa đề
cập đến các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, sau này đã có

nhiều công trình nghiên cứu, nhiều quan điểm bổ sung như: nước của đất,
nước ngầm, và vai trò của con người để hoàn thiện khái niệm nêu trên [3].
Một số quan điểm sau này của các nhà nghiên cứu: Học giả người Anh
là V.R William đã đưa thêm khái niệm về đất như sau: “Đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”; E.Mitchulich
(1923) cho rằng: “ đất chỉ là giá đỡ, cái kho cung cấp chất dinh dưỡng” và “
Đất là khối hỗn hợp gồm các phần tử nhỏ cứng rắn, nước, không khí cần
thiết cho thực vật”. Còn Karmax đã viết “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và
phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu
được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt các thế hệ loài người kế tiếp
nhau”.
Khái niệm về đất đai có thể được hiểu tương đối hoàn chỉnh như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


5

sau:
Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất

(là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật, cùng
với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn
đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người
Khoa học về đánh giá đất đai hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của sản xuất nông nghiệp, khoa học về nông nghiệp và
nhiều lĩnh vực khác. Đánh giá đất có thể được hiểu là là một phần quan
trọng nhất của việc đánh giá nguồn tài nguyên, thiên nhiên và đây chính là
cơ sở để có định hướng sử dụng đất đai hợp lý, bền vững. Từ lâu Đánh giá
đất đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu, cụ thể qua
các kết quả của các tổ chức như: FAO-Unesco và đây cũng là một quy trình
cơ bản nhất, hiệu quả trong công tác đánh giá đất [25].

Luật Đất đai 2003 của Việt Nam quy định: Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Việc phân loại đất hiện nay ở Việt Nam theo 02 cách:
- Phân loại đất theo thổ nhưỡng: (theo Khoa học đất). Mục đích để
xây dựng bản đồ thổ nhưỡng. Có 3 trường phái chủ yếu:
• Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh
• Phân loại đất theo định lượng các tầng đất
• Phân loại đất theo FAO – UNESCO
- Phân loại đất theo mục đích sử dụng đất:
• Căn cứ vào quỹ đất, mục đích sử dụng đất, chính sách thuế, các
nước có bảng phân loại đất khác nhau: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất chuyên dùng ( đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất khu công nghiệp, đất
thương mại, du lịch, sinh thái, bảo tồn), đất đô thị, đất ven đô thị, đất an
ninh quốc phòng, đất ở và hành chính nông thôn, đất chưa sử dụng, đất
hoang…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN


tnu.edu.vn/


• Đối với Việt nam: từ 01/7/2004 theo quy định của Luật đất đai
2003, đất đai được chia thành 3 loại: đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng.
1.1.2. Khái niệm về đất nông, lâm nghiệp và nông, lâm trường
Theo pháp luật đất đai thì:
- Đất Nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp.
- Đất Lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
lâm nghiệp gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng, và đất để sử
dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ đẻ phục
hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm
nghiệp.
Qua thực tiễn cho thấy diện tích đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông
lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 9,07% tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn cầu,
đây là một yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của loài
người, tuy nhiên loại đất này đang giảm mạnh về cả số lượng và chất lượng.
Nước ta với diện tích đất nông nghiệp khoảng 3,3 triệu ha, bình quân diện
tích thuộc hàng thấp trên thế giới, đồng thời diện tích đất trên phân bố
không đồng đều [5,6].
- Nông, lâm trường là một tổ chức kinh tế tương đương với Doanh
nghiệp Nhà nước, chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, việc tổ chức, quản lý, chế
độ phân phối thu nhập, tiền lương, được điều chỉnh theo các quy định của Nhà
nước đối với một Doanh nghiệp Nhà nước. (Nay đã được chuyển thành DN Nhà
nước).
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất

Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ , hiệu quả chính là kết quả như yêu
cầu của việc làm mang lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo
ra kết quả đó là bao nhiêu? Có được lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì
thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung
đánh giá hiệu quả [7].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới [14]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp
mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất nông nghiệp [17].
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ư u thế ở từng địa phương, từ
đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính
cạnh tranh cao. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững [13].
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận
thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3

mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế
Smuel-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


Norhuas; “Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất
phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại
hàng hoá khác”. Theo cac nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí
trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội
[24].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề [8,9]:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết
kiệm thời gian”.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của

thuyết
thống.


hệ

Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có
phục vụ lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 loại
đối tượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản
xuất mới đạt hiệu quả kinh tế [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

/>

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra . Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống
nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang
lại [19].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích đất nông nghiệp.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân
gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu
quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau
của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường
dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng
hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến
[10,18].
Hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Vừa đảm bảo lợi ích trước
mắt, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
đất và môi trường sinh thái.
* Sử dụng quản lý đất trong phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng có tính quyết
định trong sự phát triển chung của xã hội. Khái niệm về phát triển nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

/>


nghiệp bền vững trong sự phát triển của xã hội loài người mới chỉ hình thành
rõ nét trong những năm 1990 qua các hội thảo và xuất bản (Edwards et al.,
1990; Singh et al., 1990) [23]. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi
trường để giữ gìn những tài nguyên cho thế hệ sau. Có rất nhiều định nghĩa về
nông nghiệp bền vững tùy theo tình hình cụ thể:
Theo FAO: nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng
thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái
( FAO, 1989) [25].
Theo nông nghiệp Canada: hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ
thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng
thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường
sống cho đời sau ( Baier, 1990) [23].
Các định nghĩa có thể có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội
dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản như sau:
Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở
hệ thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi
trường.
Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp
trong mối quan hệ con người cả cho đời sau.
Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp
lý.

Định nghĩa của Piere Croson (1993) [26]: một hệ thống nông
nghiệp bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc thích
hợp, có hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên
đầu người. Đáp ứng nhu cầu là sản phẩm quan trọng cần đưa vào định nghĩa vì
sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới
đem lại phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn
rất thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

/>

Trong tất cả các định nghĩa, điều quan trọng nhất là biết sử dụng hợp lý
tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

tnu.edu.vn/


×