ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
ĐOÀN THỊ HUỆ
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI
TẠI CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
ĐOÀN THỊ HUỆ
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI
TẠI CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS Nguyễn Thị Thu Hà
Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Công tác xã hội khóa
2015 – 2017, những người thầy, người cô đã cho tôi trí thức và kinh nghiệm quý
báu trong lĩnh vực Công tác xã hội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô ở Phòng sau Đại học, Khoa Xã hội học
Trường Khoa học xã hội Nhân văn Hà Nội, Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Ngọc, các
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Hà đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu ra trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ một công trình nào khác.
Tác giả
Đoàn Thị Huệ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình ảnh
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................6
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................8
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................17
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................18
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...............................................19
6. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................20
7. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................20
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................21
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................27
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ............28
1.1.
Các khái niệm công cụ...............................................................................28
1.1.1. Chính sách xã hội .....................................................................................28
1.1.2. Trợ giúp, trợ giúp xã hội ..........................................................................28
1.1.3.
Công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội ..........................................29
1.1.4.
Người cao tuổi ......................................................................................32
1.1.5.
Cộng đồng .............................................................................................33
1.2.
Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .....................................................33
1.2.1.
Lý thuyết về nhu cầu .............................................................................33
1.2.2.
Tiếp cận dựa trên lý thuyết về hệ thống ................................................36
1.2.3.
Tiếp cận dựa trên hệ thống về Nhận thức hành vi. ...............................37
1.3.
Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc trong lĩnh vực chăm
sóc NCT .................................................................................................................40
1.4. Khái quát chung về các mô hình trợ giúp xã hội đối với ngƣời cao tuổi ở
nƣớc ta ..................................................................................................................45
1.5. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 50
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................54
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO
TUỔI TẠI XÃ VĨNH NGỌC, THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH
HÒA ..........................................................................................................................55
2.1. Khái quát chung về Ngƣời cao tuổi .............................................................55
2.1.1. Khái quát chung về người cao tuổi tại Việt Nam hiện nay. .....................55
2.1.2. Khái quát chung về tình hình người cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc, Nha
Trang, Khánh Hòa. .............................................................................................58
2.2. Trợ giúp về chăm sóc sức khỏe ....................................................................62
2.2.1.
Hoạt động cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và vận động mua thẻ bảo hiểm y
tế của chính quyền đối với NCT .........................................................................62
2.2.2.
Trợ giúp của chính quyền nhà nước trong chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi .....................................................................................................65
2.2.3.
Hoạt động thăm hỏi khi ốm đau và phục hồi chức năng cho NCT. ......68
2.3. Trợ giúp về vật chất ......................................................................................71
2.3.1.
Tình hình trợ cấp chính sách thường xuyên của Chính quyền đối người
cao tuổi 71
2.3.2.
Hoạt động hỗ trợ vật chất từ phía cộng đồng đối với người cao tuổi .....
...............................................................................................................73
2.4. Trợ giúp trong sinh hoạt hằng ngày ...........................................................76
2.4.1.
Chăm sóc sinh hoạt tại nhà ..................................................................76
2.4.2.
Hỗ trợ đi lại cho NCT ...........................................................................80
2.5. Trợ giúp về tinh thần, giao lƣu văn hóa và giải trí. ...................................82
2.5.1.
Hỗ trợ trò chuyện hàng ngày của cộng đồng với NCT .........................82
2.5.2.
Hỗ trợ tham gia các CLB của chính quyền dành cho NCT. .................85
2.6. Trợ giúp về tiếp cận các kiến thức, thông tin .............................................88
2.5.3.
Truyền thông kiến thức từ phía chính quyền cho NCT. ........................88
2.5.4.
Cung cấp thông tin xã hội cho NCT. ....................................................91
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................94
Chƣơng 3: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NCT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NCT TẠI XÃ VĨNH NGỌC, NHA TRANG,
KHÁNH HÒA ..........................................................................................................96
3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động trợ giúp xã hội đối với NCT tại
xã Vĩnh Ngọc. .......................................................................................................96
3.2. Mong muốn tiếp theo của Ngƣời cao tuổi về hoạt động trợ giúp. ..........104
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động trợ giúp xã hội đối với NCT tại
xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa. ..........................................................109
3.3.1. Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi nhằm tăng cường sức
khỏe và tuổi thọ cho NCT. ................................................................................109
3.3.2. Hỗ trợ vật chất, tinh thần nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCT.
111
3.3.3. Tạo điều kiện tối đa để NCT được tiếp cận với các thông tin, kiến thức. ....
.............................................................................................................113
3.4. Ứng dụng Công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp thân chủ tham CLB
dƣỡng sinh. .........................................................................................................115
3.4.1. Xác định và mô tả trường hợp ................................................................118
3.4.2. Xác định lý do chưa tham gia CLB dưỡng sinh .....................................119
3.4.3. Mục tiêu trợ giúp ....................................................................................121
3.4.4. Kế hoạch trợ giúp ...................................................................................121
3.4.5. Triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ thân chủ. .....................................124
3.4.6. Lượng giá ..............................................................................................131
Tiểu kết chƣơng 3 ...........................................................................................133
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................135
1. Kết luận ........................................................................................................135
2. Khuyến nghị ...................................................................................................137
2.1. Đối với nhà nước ..............................................................................................137
2.2. Đối với chính quyền, tổ chức, đoàn thể, địa phương ......................................138
2.3.
Đối với gia đình ............................................................................................139
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................141
PHỤ LỤC ...............................................................................................................144
Phụ lục 1 .................................................................................................................144
Phụ lục 2: ...............................................................................................................151
Phụ lục 3: ...............................................................................................................152
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
NCT
Người cao tuổi
UBND
Ủy ban nhân dân
CTXH
Công tác xã hội
TGXH
Trợ giúp xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CLB
Câu lạc bộ
NN
Nhà nước
CS
Chính sách
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Độ tuổi của NCT trong mẫu nghiên cứu..........................................25
Bảng 1.2. Tình trạng hôn nhân của NCT trong mẫu NC ................................25
Bảng 1.3. Trình độ học vấn của NCT trong mẫu NC ......................................25
Bảng 1.4. Nghề nghiệp của NCT trong mẫu NC ..............................................26
Bảng 1.5. Thu nhập của NCT trong mẫu NC ..................................................26
Biểu đồ 2.1. Đánh giá tình trạng sức khỏe hiện nay của NCT........................ 62
Biểu đồ 2.2. Hoạt động cấp và vận động mua thẻ BHYT cho NCT ............... 63
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ sử dụng thẻ BHYT của NCT ..............................64
Biểu đồ. 2.4. Hình thức khám chữa bệnh của NCT lựa chọn ......................... 65
Biểu đồ. 2.5. Sự quan tâm của chính quyền đối trong CSSK đối với NCT ... 67
Biểu đồ 2.6. Thực trạng giúp đỡ NCT khi bị ốm đau ...................................... 68
Bảng 2.7. Sự quan tâm của chình quyền địa phƣơng khi NCT ốm đau ........70
Biểu đồ 2.8. Các nguồn thu nhập của NCT hiện nay ...................................... 74
Bảng. 2.9. Nguồn trợ giúp tiền và các vật dụng trong gia đình ...................... 75
Biểu đồ 2.10. Tình hình giúp đỡ NCT khi họ gặp khó khăn........................... 77
Bảng 2.11. Sự trợ giúp sinh hoạt cho NCT của chính quyền, đoàn thể. ........79
Biểu đồ 2.12. Tình hình đi lại của ngƣời cao tuổi ............................................ 81
Biểu đồ 2.13. Ngƣời thƣờng xuyên trò chuyện với NCT ................................. 84
Biểu đồ. 2.14. Mức độ tham gia các câu lạc bộ của NCT ................................ 86
Bảng 2.15. Sự hỗ trợ của chính quyền, đoàn thể, CLB đối với NCT .............87
Biểu đồ. 2.16. Mức độ hiểu biết về các CS của NN đối với NCT .................... 88
Biểu đồ. 2.17. Mức độ hiểu biết kiến thức CSSK của NCT ............................ 90
Biểu đồ. 2.18. Các nguồn tiếp cận thông tin của NCT..................................... 92
Hình 3.1. Cây cầu Gỗ trên sông Cái .................................................................. 99
Bảng. 2.16. Nguồn trợ giúp tiền và các vật dụng trong gia đình ..................160
Danh mục các hình ảnh
Hình 1.1: Sạt lở bên bờ Sông Cái
Hình 1.2: Chiếc Cầu Gỗ bắc qua sông Cái
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội phát triển, đời sống con người tăng lên, chất lượng cuộc sống của con
người được nâng cao, con người có điều kiện chăm sóc sức khỏe và đáp ứng tối đa
nhu cầu cơ bản của mình. Cùng với chủ trương của Nhà nước trong việc hạn chế
sinh đẻ đã làm cho số lượng người cao tuổi ở nước ta tăng lên đáng kể.
Ở nước ta, theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê (2010) thì tỷ lệ người cao
tuổi so với tổng dân số ở Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017, hay dân số
Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017.
Việt Nam đang bước vào thời kỳ già hóa dân số với số người từ 60 tuổi trở
lên là 9.016.604 người, chiếm tỷ lệ 10.2% (năm 2012) và đang gia tăng nhanh
chóng ( Vụ bảo hiểm y tế, Bộ y tế). Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội của đất
nước, phần lớn người cao tuổi ( NCT) có cuộc sốn ổn định về vật chất, tinh thần.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận NCT đang phải lao động kiếm sống, sống cô đơn
và đối mặt với nhiều nguy cơ bất lợi cho sức khỏe. Người cao tuổi Việt Nam hiện
nay có tỷ lệ ốm đâu, tình trạng khỏe mạnh thấp. Trung bình mỗi người phải chịu 14
năm bệnh tật trong tổng số 73 năm trong cuộc sống (Tổng cục thống kê 2012, kết
quả điều tra biến động dân số và nhà ở năm 2012, Hà Nội). Người cao tuổi được
xem như vốn quý của xã hội bởi những đóng góp của họ về kinh nghiệm, kiến thức
cho sự phát triển. Đồng thời là động lực tinh thần cho các thế hệ mai sau và là niềm
hạnh phúc của mỗi gia đình. Người cao tuổi cũng cần nhận được sự quan tâm, hỗ
trợ từ gia đình, cộng đồng, Nhà nước trong việc đáp ứng về kinh tế, sự tham gia xã
hội, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe để đảm bảo chất lượng cuộc sống.
Ở Khánh Hòa, người cao tuổi tuy tuổi cao, sức khỏe yếu nhưng NCT vẫn
luôn có nhiều đóng góp thiết thực cho sự phát trển của toàn tỉnh và cho đất nước.
Trải qua một thời kỳ bom đạn, NCT Khánh Hòa là những nhân chứng trong từng
giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc. Trong thời bình, họ tiếp tục cống hiến ,
đóng góp cho sự nghiệp quê hương, đất nước. Hòa trong dòng chảy của nhiệt huyết
6
và cống hiến ấy, NCT Khánh Hòa cũng phát huy “nguồn nội sinh” của mình bằng
việc tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội, góp công sức trong sự nghiệp phát
triển địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng của người cao tuổi, các cấp, các
ban ngành, và đặc biệt là các cấp hội NCT đã rất quan tâm và chăm lo đến đời sống,
sức khỏe của hội viên. Nhiều hoạt động thiết thực nhằm tạo điều kiện để các cụ
hưởng thụ văn hóa, được thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc, đồng thời
phát huy trí tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, chiến đấu của NCT trong gia đình và
xã hội. Tuy vậy, hiện nay công tác chăm sóc, hỗ trợ xã hội của Nhà nước đối với
người cao tuổi tại cộng đồng còn rất khó khăn. NCT vẫn chịu nhiều thiệt thòi ngay
cả khi họ có sự trợ giúp từ phía xã hội. Mặc dù tuổi đã cao song họ vẫn phải đi làm
tự kiếm sống, nhiều người không được con cháu tôn trọng, nuôi dưỡng nên sống
trong cô đơn, các cụ phải đối mắt với nhiều mối đe dọa từ thiên tai, thời tiết khi trái
gió trở trời, các cụ thường ốm đau nhưng chưa được quan tâm một cách chu đáo
dẫn đến khi phát hiện ra bệnh đã quá muộn. Trước thực trạng đó, cần hơn bao giờ
hết những sự quan tâm về một mặt từ phía xã hội, gia đình để NCT tại Khánh Hòa
có một cuộc sống ấm no và an toàn.
Tại xã Vĩnh Ngọc, Thành phố Nha Trang, nhiều hoạt động, nhiều chính sách
dành cho NCT, đời sống của NCT đã phần nào được cải thiện rõ rệt. Họ được hỗ trợ
về mặt vật chất, tài chính, về tinh thần và số lượng các cụ tham gia các sinh hoạt
động đã có tính gia tăng một cách nghiêm túc, nhiệt tình. Tuy vậy, NCT tại xã Vĩnh
Ngọc vẫn đang gặp không ít những khó khăn trong cuộc sống, trong sinh hoạt hàng
ngày. Nhiều cụ vẫn phải đi làm thuê làm mướn, nhiều cụ bán hàng tạp hóa, có cụ đi
phụ hồ…đời sống thiếu an toàn đối với các cụ. Nhận thấy rõ điều này, NCT cần có sự
quan tâm thiết thực hơn, cần có các chính sách thực tế hơn, mạnh hơn, đến với từng cụ,
từng hoàn cảnh của các cụ để các cụ được sống một cuộc sống thoải mái hơn.
Với những vấn đề thực tế trên, rõ ràng NCT cần được quan tâm, được chăm
sóc, được bảo vệ để họ hưởng thụ những ngày cuối đời đẹp đẽ, để họ cống hiến chút
kinh nghiệm quý báu của mình cho xã hội. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Trợ giúp xã hội đối với Người cao tuổi tại cộng đồng ( Nghiên cứu trường hợp
7
Xã Vĩnh Ngọc, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa)”. Với nghiên cứu này,
tác giả mong muốn được tìm hiểu những chính sách mà NCT được hưởng trên địa
bàn, từ đó tìm ra những hạn chế và đồng thời đưa ra những giải pháp mới nhằm
khác phục những hạn chế trong công tác trợ giúp xã hội đối với NCT trên địa bàn
nghiên cứu.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu kinh nghiệm chăm sóc người cao tuổi trên thế giới
Đề tài đã phân tích kinh nghiệm nghiên cứu của các nước trên thế giới thông
qua báo cáo hội thảo “Nghiên cứu tổng quan về vai trò gia đình và Nhà nước
trong chăm sóc Người cao tuổi: Những vấn đề thực tiễn và chính sách” của tác
giả Trần Thị Minh Thi (2014). Vì lý do không có điều kiện để tiếp cận cụ thể các
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, đề tài đã dựa vào những khái quát của tác
giả Trần Thị Minh Thi những hoạt động chăm sóc NCT tại một số quốc gia, cụ thể
như sau:
Tại Hàn Quốc: triển khai hệ thống bảo hiểm chăm sóc suốt đời (long – term
care insurance). Ở Hàn Quốc có một hình thức chăm sóc, trợ giúp NCT đó là “ Bảo
hiểm chăm sóc trọn đời” cụ thể như sau: Dành cho NCT từ 65 tuổi trở lên phải nhờ
sự trợ giúp trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Bao gồm dịch vụ tại nhà, tại cơ sở
chăm sóc, và trợ cấp tiền mặt ( giúp NCT và gia đình chi phí chăm sóc y tế tại
những vùng xa ít có các dịch vụ chăm sóc suốt đời; và giúp NCT không thể /không
phù hợp sinh hoạt ở các cơ sở chăm sóc suốt đời do các điều kiện sức khỏe, tinh
thần hay tâm lý; chi phí một phần cho các dịch vụ chăm sóc không đăng ký tại nhà
hay tại các cơ sở. Các cơ sở chăm sóc bao gồm: trung tâm chăm sóc suốt đời, y tá
tại nhà, nhà dưỡng lão. Các dịch vụ bao gồm: y tá chăm sóc tại nhà, chăm sóc ngày
và đêm,chăm sóc ngắn hạn, dịch vụ chăm sóc tại nhà hoặc di động).
Tại Thái Lan: Theo truyền thống, chăm sóc NCT là trách nhiệm của gia
đình. Hiện nay, gia đình vẫn đóng vai trò chính. Người chăm sóc chính là thành
viên gia đình, chủ yếu là phụ nữ. Cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng, cộng
đồng bao gồm hàng xóm, bạn bè, các hội tự nguyện, các câu lạc bộ tự nguyện, các
8
mạng lưới theo nhóm hay vùng dân cư, các tổ chức tình nguyện và phi lợi nhuận.
Dịch vụ công của Nhà nước: nhà ở công của chính phủ cho người cao tuổi (National
Government Admnistrated Public Elderly Home), cho người cao tuổi cô đơn không
nơi nương tựa. Nhà ở công của địa phương. Hệ thống miễn thuế thu nhập cá nhân:
cho người làm việc phải nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ: qua hai kênh miễn giảm;
miễn giảm chi phí chăm sóc cha mẹ; và chi phí bảo hiểm sức khỏe cho cha mẹ ( trẻ
em cũng tương tự).
Tại Nhật Bản: Hệ thống chăm sóc cho NCT nhận phúc lợi rất thấp . Thành
viên trong gia đình chăm sóc cho người cao tuổi. Gánh nặng chăm sóc Người cao
tuổi rất lớn. Năm 1989, chính phủ xây dựng kế hoạch vàng cho NCT. Nhà nước
chăm sóc cải thiện phúc lợi cho NCT.Thay đổi trong phân công lao động giới trong
gia đình: người chịu chăm sóc chính vẫn là phụ nữ nhưng tỷ lệ giảm dần. Trước kia,
phụ nữ là người chăm sóc chính về mọi mặt, hiện nay vai trò chăm sóc chuyển dần
cho các tổ chức chuyên nghiệp. Truyền thống tại Nhật Bản là vợ hoặc con cái chăm
sóc (con dâu cả). Nhưng ngày nay tập tục truyền thống và thực tiễn xã hội đã có sự
thay đổi đó là sự thừa kế bình đẳng.
Tại Mỹ: theo các nghiên cứu, phần lớn người cao tuổi đều muốn sống độc
lập đến một lúc nào họ không tự phục vụ được bản thân. Trong khi nhiều người chỉ
yêu cầu dịch vụ tối thiểu để đảm bảo sự độc lập của mình thì những người nhiều
tuổi hơn khác lại phụ thuộc vào những hàn hóa và dịch vụ đặc biệt cho phép họ tồn
tại trong cộng đồng. Những dịch vụ này trợ giúp việc chăm sóc cá nhân, cung cấp
thuốc, các hoạt động thường ngày và các hoạt động duy trì sức khỏe. Ngoài ra, các
dịch vụ khác được cung cấp cho NCTđể duy trì hoặc quay trở về cuộc sống độc lập
như các bữa ăn, trông coi nhà cửa, giúp đỡ vệ sinh cá nhân và đi lại.
Tại Trung Quốc: hệ thống phúc lợi xã hội được thiết lập bởi chính phủ, cung
cấp các quỹ nhằm đảm bảo cuộc sống cho những người cao tuổi, trẻ em mồ côi cả
cha lẫn mẹ và những người có hoàn cảnh túng quẫn. Để đảm bảo quyền lợi cho
những đối tượng đặc biệt này chính phủ đã ban hành về quyền và lợi ích của người
cao tuổi. Bộ luật quy định rằng tại các thành phố, người cao tuổi góa không có con
9
cái, không có sự giúp đỡ và sống cô đơn sẽ được giúp đỡ và sinh sống trong những
ngôi nhà tập trung đặc biệt.
Tại Hồng Kông: các dịch vụ phúc lợi cung cấp cho người cao tuổi ở Hồng
Kông đều được điều hành bởi các tổ chức phi chính phủ với sự tài trợ phần lớn từ
chính phủ. Chính phủ điều hành một kế hoạch an sinh xã hội, cung cấp khoản trợ
cấp cho những người từ 60 tuổi trở lên và sự giúp đỡ cộng đồng cho những người
cao tuổi thuộc diện nghèo.
Ở các nước phát triển: già hóa dân số diễn ra từ từ, nhưng các nước này
cũng đã vấp phải những thách thức nảy sinh từ mối quan hệ giữa quy mô dân số già
ngày càng tăng, quy mô dân số lao động giảm dần tạo thêm áp lực cho quốc gia và
người lao động khi phải cân đối nguồn lực cho tiết kiệm bảo hiểm tuổi già thông
qua hệ thống an sinh xã hội. Các nước đang phát triển cũng phải đương đầu với hai
thách thức: đầu tư cho phát triển và thích ứng với sự già hóa dân số. Mối quan tâm
hàng đầu ở các nước phát triển về sức khỏe là phòng ngừa và điều trị các bệnh
không lây nhiễm, chủ yếu là các bệnh mãn tính như ( tim mạch, ung thư, rối loạn
chuyển hóa, Alzheimer…trong đó các bệnh mãn tính trở thành nguyên nhân hàng
đầu ngây bệnh tật và giảm chất lượng cuộc sống). Trong khi các quốc gia đang phát
triển vừa phải đối mặt với các bệnh lây nhiễm, suy dinh dưỡng và cả sự gia tăng
nhanh chóng của các bệnh không lây truyền trong điều kiện hệ thống chăm sóc sức
khỏe còn thiếu thốn.
Ở các nước có thu nhập trung bình và thấp: hàng triệu người cao tuổi
sống dưới mức nghèo đói, phần lớn họ không có nghỉ hưu. Họ không có cả lương
hưu tối thiểu, phải làm việc để đảm bảo cuộc sống và thường làm những công việc
không an toàn, được trả công thấp đến khi họ không thể làm việc được nữa hoặc
bệnh tật, ốm đau. Những người không làm việc được phải sống trong cảnh bần
cùng. Khủng hoảng kinh tế thế giới, dẫn đến sự gia tăng giá cả sinh hoạt, thức ăn,
giao thông và nhà ở…làm tồi tệ thêm cuộc sống của họ. Các hộ gia đình nghèo ảnh
hưởng nhiều nhất đến người già và trẻ em trong gia đình. Những người cao tuổi
trong gia đình phải chăm sóc trẻ em mà cha mẹ các em di cư ra thành thị kiếm tiền.
10
Những NCT ở các nước có thu nhập trung bình và thấp không có cơ hội cải thiện
cuộc sống. Vai trò của họ đối với gia đình và cộng đồng thường không được biết
đến và đánh giá đúng mức. Đặc biệt, đối với những người sống ở các địa phương
nghèo hoặc bị tác động xấu của môi trường thường có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng
của các cuộc xung đột hoặc các nguyên nhân khác về chính trị, môi trường không
ổn định tạo ra sự thiếu an toàn cho họ.
Tuy vậy, NCT trên toàn cầu vẫn đang thể hiện các cơ hội về tiềm năng, kinh
nghiệm, khả năng sâu rộng của họ. Thu nhập và sức khỏe ở tuổi già là mục tiêu, kể
cả đối với các nước nghèo, để đảm bảo cho sự tham gia của NCT đối với xã hội.
Tóm lại, với những kinh nghiệm nghiên cứu của các tác giả trên trên thế giới,
chúng ta nhận thấy rằng NCT đã và đang được quan tâm đặc biết với nhiều các
chính sách, các kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo cho NCT có một cuộc sống thoải
mái. Các nước đã quan tâm đến chính sách chăm sóc sức khỏe cho NCT với những
hoạt động thiết thực và phong phú. Trong sinh hoạt hàng ngày NCT được các thành
viên trong gia đình và cộng đồng chăm sóc và giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo. Các phúc
lợi và an sinh sinh xã hội cho NCT được đảm bảo một cách tối đa nhất giúp người
cao tuổi được tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi xã hội và an sinh xã hội tốt nhất.
Tại một số quốc gia phát triển, điển hình như Mỹ đã thực hiện quyền tự do
cho NCT, để cho NCT được thoải mái tự phục vụ mình dưới sự hỗ trợ của người
thân và cộng đồng. Các nước phát triển quan tâm đến vấn đề bệnh tật và có những
biện pháp phòng chống bệnh tật cho NCT tránh tình trạng lây nhiễm bệnh trong
cộng đồng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu ở các nước nghèo và đang phát triển thì NCT đang
phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn, họ chưa được quan tâm đúng mực,
NCT còn phải lao động để tự kiếm sống. Việt Nam là nước đang nằm trong thực
trạng này cùng với các nước nghèo và đang phát triển trên thế giới.
11
2.2. Những nghiên cứu về đời sống của người cao tuổi tại Việt Nam
Có rất nhiều tài liệu về NCT. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn chỉ nói
đến việc trợ giúp xã hội cho NCT và việc tiếp cận các dịch vụ, các chính sách Nhà
nước của NCT. Chủ yếu các tài liệu nói lên vấn đề sau: bức tranh tổng quát về NCT,
thực trạng chăm sóc NCT, thực trạng trợ giúp NCT, những nhu cầu mong muốn của
NCT, các giải pháp nhằm trợ giúp xã hội cho NCT
Theo kết quả điều tra của Bộ lao động – Thương binh và xã hội đã cho ra
rằng số NCT trong độ tuổi từ 60 – 70 tuổi còn phải lao động để kiếm sống, chiếm
tỷ lệ rất cao. trong số đó nhiều NCT còn phải đóng vai trò chính trong kinh tế gia
đình ( Bế Quỳnh Nga, 2001). Đa số các cụ phải lao động kinh tế ở khu vực nông
thôn, cuộc sống khó khăn, thiếu thốn về cái ăn, cái mặc, đời sống tinh thần không
được thỏa mãn (Báo cáo kết quả điều tra cơ bản điều kiện sống của NCT ở Việt
Nam, 1999).
Theo số liệu của cuộc điều tra, những người cao tuổi không tham gia hoạt
động kinh tế chỉ có 4,32% là nghỉ ngơi, tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 11,27% và
nông thôn là 1,13%. Có tới 51,62% NCT còn giúp đỡ việc nhà; 15,82% trông nom,
dạy dỗ con cháu học hành ( Kỷ yếu hội thảo về người cao tuổi, 1998).
Ở Việt Nam NCT tập trung chủ yếu ở nông thôn, làm nông nghiệp, lao động
đơn giản, nhiều người cao tuổi còn phải tiếp tục lao động kiếm sống. Do hậu quả
của chế độ cũ, chiến tranh nên hầu hết trình độ học vấn của NCT rất thấp, NCT có
tỷ lệ thất học cao, chỉ có 0.21% có trình độ trung học trở lên, những hiểu biết về
ngành y học thường thức, các biện pháp luyện tập, dự phòng và điều trị các bệnh
thông thương của NCT còn tất nhiều hạn chế. Việc chăm sóc NCT tại các gia đình
đang gặp nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế, công việc của con cái, quan hệ truyền
thống giữa các thế hệ đang có sự sa sút ( Mai Hoàng Lan, 2007).
Theo Lê Văn Khảm trong nghiên cứu “ Vấn đề người cao tuổi ở Việt Nam
hiện nay ; Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7 (80)- 2014” đã chỉ ra rằng,
hiện nay có trên 59% số người từ 60 – 69 tuổi và khoảng 41% người trên 70 tuổi
12
vẫn đang làm việc, 56,8% trong lĩnh vực nông nghiệp. Đáng chú ý là, có rất nhiều
người cao tuổi, đặc biệt là người từ 60 – 69 tuổi có nhu cầu làm việc, nhưng không
có việc làm do không tìm được công việc phù hợp, do phải làm việc nhà và điều
kiện về sức khỏe. Do điều kiện lịch sử và những khó khăn hiện tại, khả năng tích
lũy vật chất của NCT còn hạn chế. Có tới 70% số NCT không có tích lũy vật chất,
18% số người thuộc hộ gia đình nghèo. Người cao tuổi cũng đang chịu tác động của
sự thay đổi cấu trúc gia đình khi tỷ lệ hộ gia đình có cha mẹ sống chung với các con
đã giảm đi rõ rệt, từ 80% năm 1993 theo điều tra về mức sống cư dân xuống còn
69,5% năm 2011 ( theo VNAS). Thay vào đó là sự gia tăng số hộ gia đình chỉ có
ông bà sống với con cháu ( gọi là gia đình khuyết thế hệ có nguyên nhân từ sự di cư
của người lao động trẻ từ nông thôn ra thành thị) từ 6.8% ( Báo cáo điều tra mức
sống dân cư năm 2010) đến 7,1% ( Báo cáo VNAS). Thực trạng này có thể làm cho
cuộc sống của NCT càng thêm khó khăn, kể cả về kinh tế, xã hội và tâm lý.
Do chưa có điều kiện để tiếp cận với các nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên, nhìn
tổng quan chung các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào bức tranh tổng quan chung
về đời sống, hoàn cảnh của người cao tuổi ở nước ta hiện nay. Từ các kết quả
nghiên cứu nhận thấy NCT còn gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống hàng ngày,
họ phải sống và đối mặt với nghèo đói, bệnh tật, thiếu việc làm, nguy cơ rủi ro cao
đặc biệt là NCT ở khu vực nông thôn, miền núi. Công tác chăm sóc NCT tại các gia
đình còn sơ sài, do thiếu diều kiện kinh tế ở mỗi gia đình. NCT phải làm việc nhà
phụ giúp con cháu, họ không có thời gian nghỉ ngơi tuổi gia đã gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của NCT.
2.3. Những nghiên cứu về tình hình trợ giúp xã hội đối với NCT tại Việt Nam
Trong cuốn “ Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở
Việt Nam” một công trình nghiên cứu phối hợp giữa Ủy ban dân số, Gia đình và
Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thông và phát triển năm 2008 – 2009. Đây là
tập hợp nghiên cứu được thực hiện trên 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố
Hồ Chí Minh, với các nhóm đối tượng như sau: nhóm người cung cấp dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi, người sử dụng dịch vụ chăm sóc NCT, cán bộ địa phương và
13
cộng đồng. Bên cạnh đó Viện Nghiên cứu Truyền thông và Phát triển còn tiếp tục
triển khai nghiên cứu sâu hơn thông qua quá trình khảo sát các mô hình chăm sóc
NCT tại Huế và Hà Nội, trong đó đặc biệt đã có tổ chức nhiều cuộc gặp gỡ, trao đổi
và tọa đàm với đại diện các nhóm xã hội khác nhau, nhằm hoàn thành tốt nhất cho
cuộc nghiên cứu. Theo các tác giả của công trình nghiên cứu, NCT không còn là
một vấn đề mới, tuy nhiên trong bối cảnh toàn cầu hóa và mở rộng giao lưu văn hóa
thì quan tâm và nghiên cứu NCT là một nhu cầu không thể thiếu. Đặc biệt trong
những năm gần đây nhiều loại hình dịch vụ chăm sóc NCT được hình thành và hoạt
động, đặc biệt là các mô hình tư nhân, liên kết…đang phát triển khá mạnh, tuy
nhiên chưa có sự đầu tư và chưa có sự quan tâm của các cấp.
Trong Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc Người già thích ứng với
sự thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam ( 2009) cho thấy: Nhu cầu chăm sóc y tế và xã
hội của NCT Việt Nam còn có những đặc trưng rất hạn chế. Ví dụ: tỷ lệ người cao
tuổi sống độc thân tương đối cao ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam – 14,2% dẫn đến sự
hạn chế cả về hỗ trợ kinh tế, tinh thần từ phía gia đình, người thân và không có
người trợ giúp trong sinh hoạt hằng ngày. Về tình trạng kinh tế, thu nhập của NCT
còn rất thấp, hầu như không vó nguồn tiết kiệm tích lũy từ lúc còn trẻ. Thực trạng
này còn đặc biệt khó khăn hơn đó là ở khu vực nông thôn và miền núi.
Năm 2011, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng trung
ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Viện nghiên cứu Y – Xã hội học và Công ty
Nghiên cứu và tư vấn Đông Dương tổ chức “Điều tra quốc gia về người cao tuổi
Việt Nam”, đây là một phần của dự án “ Tăng cường các quyền của Người cao tuổi
thiệt thòi tại Việt Nam” được triển khai bởi Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Kết quả
điều tra quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam lần đầu tiên được công bố là một cơ
sở quan trọng cho các hoạt động nghiên cứu và vận động chính sách đối với NCT
Việt Nam. VNAS thu thập số liệu từ tháng 10 – 12/2011 tại 12 tỉnh, thành phố đại
diện cho 6 vùng sinh thái của Việt Nam ( bao gồm Thái Nguyên, Hưng Yên, Thanh
Hóa, Hà Nội, Nam Định, Huế, Đắk Lắk, Đồng Nai, Sóc Trăng, Tiền Giang và
Thành phố Hồ Chí Minh). Hơn 4.000 người đại diện cho nhóm dân số cận cao tuổi
14
và cao tuổi ( từ 50 tuổi trở lên) đã được phỏng vấn trong cuộc điều tra này. Số liệu
điều tra mô tả các đặc điểm kinh tế, xã hội, tình hình sức khỏe, xu hướng bệnh tật,
đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm sóc và được chăm sóc cũng như việc tiếp
cận các chế độ an sinh xã hội và dịch vụ y tế của Người cao tuổi.
Một cuộc điều tra khảo sát về “ Hoạt động nhận thức và sự thoải mái tình
cảm của NCT ở Đà nẵng” (Nguyễn Huỳnh Ngọc và cộng sự, 2011) với mẫu 600
người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên được chọn từ 3 phường của Quận Hải Châu (khu
vực thành thị) và 3 xã của Huyện Hòa Vang (khu vực nông thôn). Kết quả nghiên
cứu cho thấy các triệu chứng về nhận thức khá phổ biến ở NCT Việt Nam. Tỷ lệ cao
có thể là kết quả của các vấn đề: kinh tế khó khăn và trải nghiệm thời cuộc của lớp
người già đã sống qua chến tranh và chịu các biến động xã hội thời trẻ. Mức độ
nhận thức thấp phản ánh một phần trình độ học vấn ở NCT. Dịch vụ hỗ trợ và dịch
vụ y tế cho người già cao tuổi cần tập trung vào cả hai mặt: thể lực và sức khỏe tâm
thần để có được kết quả tốt nhất. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số khuyến nghị mới là
cần thực hiện chuẩn hóa công cụ kiểm tra sức khỏe tâm thần cho người Việt Nam,
và định mức bình quân xem xét các yếu tố văn hóa có thể sử dụng để xác định đối
tượng cần can thiệp. Nghiên cứu này có một vài hạn chế. Do đây là nghiên cứu cắt
ngang nên không xác định được nguyên nhân. Tập hợp dữ liệu không bao gồm danh
mục mở rộng các điều kiện cũng như đo lường mức độ nặng của bệnh kèm theo
Tiến sĩ Hoàng Mộc Lan (Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn) có
bài viết “ Đời sống tình thần của người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay” đứng trên
gốc độ phân tích của một nhà tâm lý học. Theo tác giả, đối với NCT ở Việt Nam
hiện nay vấn đề được cho là đáng quan tâm ở khía cạnh đời sống tinh thần là: việc
làm, thu nhập và lao động; sức khỏe và nhu cầu được chăm sóc sức khỏe; quan hệ
xã hội và nhu cầu được quan tâm, tôn trọng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng phân
tích về thu nhập của của NCT neo đơn không nơi nương tựa. Tác giả cho biết,
những nguồn thu nhập của đối tượng này thường thu nhập tư việc bán hàng rong,
hưởng các chế độ chính sách, trợ cấp cho người già hoặc từ chính quyền địa
phương, các cơ sở, các tổ chức xã hội. Phân bố NCT không đồng đều, về nguyện
15
vọng lớn nhất của NCT là được quan tâm, chăm sóc. Bên cạnh đó, bài viết còn phân
tích về mặt sức khỏe của người cao tuổi, những chứng bệnh NCT hay mắc phải. Đề
cập đến mối quan hệ xã hội và nhu cầu quan tâm, tôn trọng. Tác giả đã làm những
khảo sát tại các vùng thuộc các tỉnh phía Bắc và rút ra kết luận: “ Hoạt động xã hội
của NCT hiện nay co lại trong phạm vi gia đình, thân tộc nhiều hơn. Các hoạt động
xã hội rộng lớn, mang tính cộng đồng làng xã còn rất nghèo nàn. Nếu tình trạng này
kéo dài sẽ dẫn đến lạc hậu về thời cuộc và cô đơn trong cuộc sống của NCT.”.
Công trình “ Nhu cầu trợ giúp của người cao tuổi tại cộng đồng” (Hoàng
Mai Hương, 2013) với địa bàn nghiên cứu tại quận Hoàng Mai và Đống Đa, Hà Nội
đi sâu vào vấn đề nhu cầu của người cao tuổi trong cuộc sống hàng ngày theo
hướng tiếp cận quyền sống, lợi ích của con người, truyền thống tôn trọng người già
của dân tộc và hệ thống lý thuyết nhu cầu của Maslow. Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu
5 nhu cầu chính trong rất nhiều các nhu cầu khác nhau của NCT. Những phát hiện
trong nghiên cứu cho thấy, về cơ bản, người cao tuổi đều có nhu cầu về chăm sóc
sức khỏe, nhu cầu tình cảm, nhu cầu vật chất, nhu cầu giao lưu và mở rộng hiểu
biết. Trong đó nhu cầu chăm sóc sức khỏe và tình cảm là hai nhu cầu quan trọng
nhất. Nhu cầu mở rộng hiểu biết cũng được nhiều người cao tuổi quan tâm, nhưng
không phải là nhu cầu bức thiết của NCT, sự mong đợi của họ hướng vào chính
sách bảo hiểm y tế và tăng lương hưu, các khoản trợ cấp. Đó là kỳ vọng của NCT
đối với chính sách của Nhà nước, vì vậy, công tác xã hội ngoài việc tăng cường trợ
giúp NCT theo hướng huy động nguồn lực, kết nối, tăng cường năng lực thì việc
vận động hoàn thiện chính sách cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đề tài
khẳng định nhu cầu trợ giúp của NCT là nguyện vọng chính đáng của NCT để họ có
một cuộc sống an toàn hơn.
Với những nghiên cứu trên, các tác giả tập trung nghiên cứu các mô hình
chăm sóc người cao tuổi trong các lĩnh vực; thực trạng chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi còn thấp; NCT còn dối mặt với nhiều nguy cơ về nghèo đói, bệnh tật
và sa sút tinh thần; điều tra về các quyền mà NCT được hưởng trong tất cả các lĩnh
vực; khảo sát về mức độ nhận thức và sự thoải mái về mặt tình cảm của NCT cho
16
thấy nhận thức, học vấn của NCT còn thấp, cần có các công cụ để kiểm tra sức khỏe
tinh thần cho NCT; nghiên cứu về đời sống tinh thần của NCT thể hiện trên các
phương diện khác nhau như sự tôn trọng, sự quan tâm, chăm sóc, việc làm và thu
nhập có ảnh hưởng trực tiếp hay gán tiếp đến đời sống tinh thần; nghiên cứu về nhu
cầu cần được trợ giúp của người cao tuổ cho thấy về cơ bản NCT đều có các nhu
cầu về chăm sóc sức khỏe, nhu cầu tình cảm, nhu cầu được giao lưu, mở rộng…
Như vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về người cao tuổi và sự trợ
giúp xã hội đối với người cao tuổi. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới tập chủ yếu về
tình hình đời sống và nhu cầu của NCT chứ chưa nghiên cứu sâu về thực trạng trợ
giúp xã hội đối với NCT diễn ra như thế nào, đã làm được hay chưa, đã làm đến
đâu…Hơn nữa, địa điểm nghiên cứu chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung,
trong khi đó ở miền Nam thì còn hạn chế các công trình nghiên cứu về sự trợ giúp
xã hội đối với người cao tuổi. Vì lẽ đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề trợ giúp
xã hội đối với người cao tuổi tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Tác giả
mong muốn với nghiên cứu của mình, sẽ giúp làm rõ hơn nữa các hoạt động trợ
giúp xã hội đối với NCT trên địa bàn thành phố mà cụ thể là tại địa phương tác giả
sinh sống. Từ đó, phân tích những mong muốn của NCT sau khi được thu hưởng
các hoạt động trợ giúp từ phía xã hội.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
2.4. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu đã vận dụng một số lý thuyết xã hội học trong việc giải thích
những nhu cầu cơ bản cần đáp ứng của NCT; giải thích những hệ thống hỗ trợ NCT
trong gia đình, cộng đồng và xã hội, đồng thời chỉ ra được những nhận thức của
người làm công tác chính sách đối với NCT.
Luận văn nghiên cứu những hoạt động trợ giúp chính sách đối với người cao
tuổi tại cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu học tập cho
những người nghiên cứu lĩnh vực người cao tuổi. Những thông tin thu thập được từ
nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu tham khảo trong quá trình phân tích các khía cạnh về
lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.
17
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là một nguồn tư liệu tham khảo đóng góp
cho khoa, cho trường nhằm phục vụ các công trình nghiên cứu sau này trong lĩnh
vực NCT ở khía cạnh trợ giúp xã hội.
2.5. Ý nghĩa thực tiễn
Với tình hình hiện nay, xu hướng già hóa dân số đang ngày càng gia tăng.
Người cao tuổi chính là kho kinh nghiệm quý báu, nguồn tri thức vô giá, là sự cống
hiến không mệt mỏi cho đất nước từ bao đời nay. Chính vì thế, cần quan tâm đến
NCT, chăm sóc, động viên NCT để họ có một cuộc sống an sinh, an toàn nhất. Giúp
họ có khả năng và điều kiện phát huy hết năng lực, kinh nghiệm vốn quý của họ.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp thêm những thông tin về NCT,
hiểu thêm về những mong muốn hiện tại của NCT, từ đó tác động vào việc thực
hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với NCT tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang,
Khánh Hòa.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm hướng tới việc tìm hiểu thực trạng hoạt động trợ
giúp xã hội đối với NCT trên địa bàn xã Vĩnh Ngọc; tìm hiểu hiệu quả của hoạt
động trợ giúp xã hội và các yếu tố tác động đến hoạt động trợ giúp xã hội đối với
người cao tuổi. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện hợp lý
các chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn xã Vĩnh Ngọc.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả các đặc điểm chung của người cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang,
Khánh Hòa.
Tìm hiểu thực trạng trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn
nghiên cứu.
Phân tích các yêú tố tác động đến hoạt động trợ giúp xã hội đối với người
cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa.
18
Phân tích những mong muốn hiện nay của người cao tuổi sau khi thực hiện
hoạt động trợ giúp xã hội tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa.
Đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động trợ
giúp xã hội đối với NCT.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc, Nha
Trang, Khánh Hòa.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Người cao tuổi sống trên địa bàn nghiên cứu
Chính quyền địa phương xã Vĩnh Ngọc
Cán bộ chính sách xã hội đối với NCT xã Vĩnh Ngọc.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 1/2017 – 8/2017
Không gian: Địa bàn xã Vĩnh Ngọc, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Giớ hạn nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu việc trợ giúp xã hội đối với
NCT tại xã Vĩnh Ngọc, trong đó bao gồm các lĩnh vực trợ giúp xã hội chính thức từ
phía chính quyền, nhà nước và trợ giúp xã hội phi chính thức từ phía gia đình,
người thân, cộng đồng.
Trợ giúp chính thức từ phía chính quyền gồm các đối tượng như sau:
Trợ giúp chính sách thường xuyên đối với đối tượng NCT từ 80 tuổi trở lên,
đối với đối tượng NCT từ 80 tuổi trở lên thuộc diện hộ nghèo, với đối tượng NCT là
gia đình chính sách, hộ NCT khuyết tật, không nơi nương tựa. Và Chính quyền trọ
giúp không thường xuyên đối với NCT về các phương diện sức khỏe, vật chất, sinh
hoạt hàng ngày, giao lưu văn hóa, tiếp cận các kiến thức thông tin.
Trợ giúp phi chính thức từ phía cộng đồng, xã hội đối với NCT bao gồm các
nội dung sau:
19
Trợ giúp về chăm sóc sức khỏe
Trợ giúp về vật chất: Việc làm, thu nhập
Trợ giúp về sinh hoạt hàng ngày
Trợ giúp về tinh thần, vui chơi, giải trí
Trợ giúp về cung cấp thông tin, kiến thức
Những nội dung này được khảo sát và tìm hiểu dựa trên lý thuyết bậc thang 5
nhu cầu của Maslow, quá trình nghiên cứu sẽ xem xét mức độ đáp ứng các nhu cầu
trong thang bậc nhu cầu từ phía cộng đồng, xã hội, các tổ chức, cá nhân, chính
quyền địa phương đối với NCT như thế nào.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Người cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc có những đặc điểm chung gì?
Những yếu tố nào nào tác động đến hoạt động trợ giúp xã hội đối với người
cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc?
Công tác trợ giúp xã hội đối với NCT tại xã Vĩnh Ngọc được diễn ra như thế nào?
Hiện tại Người cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc có những mong muốn gì?
Đã có những biện pháp gì để khắc phục những khó khăn hạn chế trong công
tác trợ giúp xã hội đối với NCT tại xã Vĩnh Ngọc?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, người cao tuổi ở xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang , Khánh Hòa đang sống
trong hoàn cảnh khó khăn. Họ phải đối mặt với những nguy cơ và rủi ro cao về
nghèo đói, bệnh tật, chăm sóc hàng ngày, hạn chế tiếp cận các thông tin kiến thức
và hạn chế giao lưu.
Thực hiện theo chủ trương, chính sách của Nhà nước, các hoạt động trợ giúp
xã hội đối với người cao tuổi đã được triển khai, với các mô hình, các chương trình
hoạt động cụ thể. Tuy nhiên, NCT vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu hiện tại của
họ. Họ còn gặp nhiều khó khăn cần được quan tâm hỗ trợ để NCT có một cuộc sống
tốt hơn.
20