Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NỊNH QUỐC HOÀN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NỊNH QUỐC HOÀN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. BÙI MINH VŨ

THÁI NGUYÊN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Học viên

Nịnh Quốc Hoàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn GS.TS Bùi
Minh Vũ đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin
trân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Kinh
tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện của UBND Huyện Ba
Chẽ, Phòng, Ban chuyên môn của huyện Ba Chẽ, sự giúp đỡ của các cá nhân,
thầy cô giáo đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Học viên


Nịnh Quốc Hoàn


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ..................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài................................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP .................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước ....................... 5
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ..................................................................... 5
1.1.2. Quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp ........
18

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước ....................... 36
1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng ngân sách nhà nước ................................. 38
1.2.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới ........................................................... 38
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý NSNN của huyện Tiền Hải, tỉnh

Thái Bình ......................................................................................................................... 43
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý sử dụng ngân sách nhà
nước đối với huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 46
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 47
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 47


4

2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.2.1. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu....................................................................... 47
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu và số liệu................................. 48
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ................................................ 48
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................ 48
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 49
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH .................................................. 50
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 50
3.1.2. Tổng quan về phát triển kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014 ............................................................................ 57
3.2. Thực trạng về quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông
nghiệp huyện Ba Chẽ ...................................................................................... 62
3.2.1. Tình hình thực hiện, chấp hành trong phân cấp quản lý NSNN
và quy trình quản lý NSNN của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ..................... 62
3.2.2. Tình hình thực hiện lập dự toán và kết quả thu, chi ngân sách
nhà nước của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010 - 2014 ............................................... 70
3.3. Thực trạng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyên Ba chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014...................... 75
3.3.1. Hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát
triển nông nghiệp............................................................................................................. 75
3.3.2. Kết quả đầu tư vốn ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp ..................................................................................................................... 83
3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý vốn ngân sách nhà nước
huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 88


5

3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 88
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế .............................................................................. 89
3.4.3. Nguyên nhân khách quan, chủ quan .......................................................... 93
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH....... 96
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách
nhà nước huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 và
định hướng 2030 ............................................................................................. 96
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ...... 98
4.2.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ
cán bộ quản lý ngân sách nhà nước ............................................................................ 98
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách và quy định về quản lý ngân
sách nhà nước................................................................................................................... 99
4.2.3. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo chất lượng và
hiệu quả ........................................................................................................................... 100
4.2.4. Tăng cường quản lý thu, khuyến khích tăng thu ngân sách
nhà nước ......................................................................................................................... 101

4.2.5. Quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu
quả và tiết kiệm.............................................................................................................. 102
4.2.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân
sách nhà nước................................................................................................................. 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN - DV

:

Công nghiệp - dịch vụ

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GTGT

:

Giá trị gia tăng HÐND


:

Hội đồng nhân dân NSNN

Ngân sách nhà nước TNDN
Thu nhập doanh nghiệp UBND
Ủy ban nhân dân

:
:
:


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê diện tích đất đai huyện Ba Chẽ....................................... 53
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010 - 2014.................... 57
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành trong phát triển kinh tế giai đoạn
2010 - 2014 ..................................................................................... 59
Bảng 3.4. Dự toán thu NSNN huyện Ba Chẽ.................................................. 71
Bảng 3.5. Dự toán chi NSNN huyện Ba Chẽ.................................................. 72
Bảng 3.6. Kết quả thu NSNN huyện Ba Chẽ .................................................. 73
Bảng 3.7. Kết quả chi NSNN huyện Ba Chẽ .................................................. 74
Bảng 3.8. Nguồn vốn đầu tư trong nông nghiệp huyện Ba Chẽ ..................... 76
Bảng 3.9. Chi thường xuyên NSNN đầu tư cho phát triển nông nghiệp
giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................... 77
Bảng 3.10. Chi thường xuyên NSNN đầu tư cho phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................... 79
Bảng 3.11. Chi thường xuyên NSNN đầu tư cho phát triển thủy sản giai
đoạn 2010 - 2014 ............................................................................ 80

Bảng 3.12. Chi NSNN cho đầu tư phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................... 81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành
công trong công cuộc đổi mới đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển
nông nghiệp - nông thôn. Nền kinh tế từng bước chuyển sang vận hành theo
cơ chế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
ngày càng sâu rộng. Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước
(NSNN) được xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi
mới kinh tế đất nước, đặc biệt NSNN dành cho phát triển nông nghiệp. Hội
nhập với những tiến trình đổi mới, NSNN đạt được những thành tích đáng ghi
nhận, góp phần thay đổi các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế và sự đóng
góp của nông nghiệp nông thôn trong những kết quả đó. Nhà nước có thể điều
tiết nền kinh tế vĩ mô thành công khi có nguồn ngân sách đảm bảo, điều này
phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động quản lý các nguồn thu cho NSNN. Để huy
động đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi tiêu của nhà nước thì
những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển của từng
địa phương và đất nước.
Trong tiến trình đổi mới, các hình thức thu NSNN tại các địa phương
đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu
cho NSNN. Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý thu chi
NSNN có vị trí quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định
kinh tế xã hội của địa phương, nhất là trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh
tế quốc tế.
Huyện Ba Chẽ là huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ninh, điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội trong thời gian qua có nhiều biến chuyển cả về số
lượng và chất lượng trong phát triển kinh tế cũng như quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những
năm vừa qua có sự đóng góp rất lớn của NSNN, đây là nguồn vốn chiếm tỷ


2

trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của
huyện, đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy nhiên, hoạt động quản lý và sử dụng
NSNN của huyện Ba Chẽ bộc lộ những tồn tại cũng như hạn chế nhất định
như tình trạng đầu tư dàn trải thiếu trọng tâm, trọng điểm dẫn đến tình trạng
lãng phí và hiệu quả đầu tư chưa cao, quản lý sử dụng vốn đầu tư trong nông
nghiệp còn nhiều bất cập, nhất là công tác quản lý ngân sách ở cấp chính
quyền xã, chưa xác định vai trò và trách nhiệm trong phân cấp quản lý
NSNN, đội ngũ cán bộ quản lý hạn chế về chuyên môn và chậm đổi mới,
quản lý NSNN còn yếu kém, chi sai quy định hoặc chưa tập trung đúng mức
về quản lý chi, hệ thống sổ sách quản lý chưa đồng bộ... Do đó, tăng cường
quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ đang là
một yêu cầu cấp thiết trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện thành công quá trình CNH - HĐH trên địa bàn
huyện. Xuất phát từ thực tiễn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp tăng
cường quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về
quản lý NSNN, hiệu quả trong quản lý NSNN trong quá trình phát triển nông
nghiệp. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn NSNN của huyện Ba Chẽ để

từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong quá trình phát triển nông
nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn NSNN; Vai trò
quản lý sử dụng NSNN trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông
nghiệp nói riêng; Phân tích kinh nghiệm và đúc rút bài học kinh nghiệm cho
huyện Ba Chẽ trong quản lý sử dụng NSNN.


3

- Phân tích thực trong công tác quản lý sử dụng NSNN trong phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện; Đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng NSNN và
tác động lan tỏa của hiệu quả tới kinh tế - xã hội và môi trường; Phân tích mặt
mạnh, tồn tại và thách thức trong quản lý sử dụng NSNN.
- Từ đánh giá và phân tích hoạt động quản lý NSNN trong phát triển
nông nghiệp đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
NSNN trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến 2014.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý sử dụng ngân sách nhà
nước trong phát triển nông nghiệp.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh đối với hoạt động
phát triển nông nghiệp.
4. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp
huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh nhằm đóng góp sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về hiệu quả trong quản lý sử dụng

NSNN, quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp. Xác định các yếu
tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng NSNN.
- Nghiên cứu thực tiễn thông qua kinh nghiệm của các nước trên thế
giới, địa phương trong nước. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động
quản lý NSNN đối với huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý NSNN đối với phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ từ đó rút ra kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân.
- Từ nghiên cứu thực tiễn đề xuất giải pháp tăng cường quản lý NSNN
trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tiếp theo.


4

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu với bốn chương,
bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý sử dụng
vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong
phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn
NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Trong tiến trình lịch sử phát triển của nhân loại, ngân sách nhà nước đã
xuất hiện và tồn tại, khái niệm về NSNN là phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền
với sự ra đời của nhà nước, gắn với kinh tế hàng hóa - tiền tệ, NSNN chính là
khoản tiền của nhà nước dùng để chi tiêu trong một thời gian nhất định.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân
sách là văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà
trong đó các nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nước,
chính quyền, địa phương, đơn vị công hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội) được
dự kiến và cho phép”.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng của Viện Nghiên cứu Tài
chính (1996) cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi
khoản thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ
quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm)”.
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI thông qua năm 2002, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyển quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của nhà nước”.
Như vậy có thể hiểu, NSNN là dự toán (kế hoạch) thu chi bằng tiền của
nhà nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm) để đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước [4].


6


1.1.1.2. Bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước
a. Bản chất của ngân sách nhà nước
Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN chỉ thể hiện về tính
pháp lý hoặc hình thức hoạt động của NSNN mà chưa đi sâu vào nội dung
khoa học của NSNN với tư cách nó là phạm trù kinh tế, lịch sử và gắn với bản
chất, chức năng của Nhà nước đương quyền. Dựa trên cơ sở phân tích khoa
học về quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển của tài chính - ngân sách, hầu
hết các nhà nghiên cứu đều thừa nhận tài chính nói chung và ngân sách nói
riêng là phạm trù kinh tế - lịch sử. Là phạm trù kinh tế vì gắn với phát triển
kinh tế hàng hóa, là phạm trù lịch sử vì gắn với sự ra đời và phát triển của nhà
nước và trở thành công cụ kinh tế của nhà nước. Thông qua nhà nước sử dụng
ngân sách để thực hiện các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị các nguồn
lực tài chính, bằng việc huy động một bộ phận thu nhập của xã hội dưới hình
thức thuế và các hình thức động viên khác để đáp ứng nhu cầu các nhiệm vụ
kinh tế xã hội của Nhà nước. Việc thực hiện các quan hệ phân phối nói trên,
chủ yếu thông qua quyền lực chính trị của Nhà nước, bằng thể chế hóa của
pháp luật, để động viên các nguồn tài chính có tính chất bắt buộc và hình
thành quỹ tiền tệ tập trung, phục vụ cho các chức năng của Nhà nước đương
quyền. Do vậy, nếu nhìn về hình thức hoạt động của NSNN, chắc chắn có
nhiều điểm khác nhau về bản chất của NSNN.
Bên cạnh đó, khi xem xét từ góc độ kinh tế xã hội thì NSNN phản ánh
tổng thể các quan hệ kinh tế - xã hội thông qua quan hệ động viên các nguồn
lực tài chính và phân phối các nguồn lực tài chính đó cho các mục tiêu kinh tế
xã hội. Xem xét trên góc độ nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất, được sử dụng để thực hiện các chức năng của Nhà nước. Xem
xét từ góc độ quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước
hay là bảng cân đối thu chi chủ yếu của nhà nước. Xem xét từ góc độ pháp lý
thì NSNN là đạo luật tài chính cơ bản trong năm tài chính.



7

Như vậy, bản chất sâu sa của NSNN là hệ thống (tổng thể) các quan hệ
kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để
hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định [9].
b. Chức năng của ngân sách nhà nước
Chức năng phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối
thu nhập mà bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, phân bổ các nguồn lực
tài chính cho các đối tượng sử dụng.
Đối tượng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu nhập
quốc dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản vay,
mượn của Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
Phạm vi phân phối của NSNN được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên
quan đến quyền sở hữu và quyền lực chính trị của nhà nước, cụ thể: (1) Phân
phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thường là các
doanh nghiệp mà nhà nước chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ phận dưới hình
thức liên doanh, liên kết hoặc chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội bằng nguồn vốn tập trung từ NSNN. (2) Phân phối thu nhập cho nhu
cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm trong cơ cấu bộ máy nhà nước từ
trung ương đến địa phương.
Đặc trưng của phân phối NSNN: (1) Phân phối dưới hình thức giá trị,
chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính toán và phương tiện thanh toán; (2)
Phân phối và tái phân phối được thực hiện thông qua hệ thống động viên các
nguồn lực tài chính hình thanh qua hệ thống NSNN bảo đảm quan hệ cân đối
trong nền kinh tế quốc dân; (3) Tham gia không đầy đủ vào quá trình phân
phối các yếu tố đầu vào, chủ yếu là Nhà nước đầu tư trực tiếp, cấp vốn kinh
doanh, trợ cấp đối với nền kinh tế; (4) Thực hiện phân phối kết quả của quá
trình sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ chủ yếu thông qua thuế, phí, lệ



8

phí, thu nhập quyền sở hữu, các khoản chi NSNN cho cộng đồng; (5)Phân
phối NSNN tác động đến cả hai bên cung và bên cầu của nền kinh tế, gắn liền
với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN của Nhà nước; (6) Nhà nước luôn là
chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên quan đến NSNN, Nhà
nước sử dụng tối đa quyền lực chính trị thực hiện chức năng phân phối của
NSNN. Về cơ bản, quá trình phân phối lại NSNN đa phần mang đặc tính
không hoàn trả.
Về mục đích, suy cho cùng, phân phối NSNN hướng vào việc giải
quyết một cách thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, thực
hiện tái sản xuất mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, làm nền tảng
cho quá trình phát triển phù hợp với quy luật khách quan.
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN.
Giám đốc ở đây được hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối
tượng phân phối NSNN.
Đặc trưng cơ bản của giám đốc NSNN:
(1) Giám đốc của NSNN là giám đốc bằng đồng tiền thông qua quá
trình vận động của đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến
khâu tái phân phối các nguồn lực đó cho các đối tượng sử dụng.
(2) Giám đốc NSNN được thực hành tư khâu đầu đến khâu cuối cùng
của chu kỳ phân phối của NSNN, hay nói cách khác là được thực hiện ở tất cả
các giai đoạn trước, trong và sau khi thực hiện.
Giám đốc trước khi thực hiện là giám đốc ở khâu lập kế hoạch nhằm
đảm bảo tính đúng đắn, chính xác, hợp lý hiệu quả của dự toán NSNN trong
kế hoạch tài chính của các tổ chức kinh tế, của các dự toán tại các cơ quan
đơn vị hành chính sự nghiệp. Thông qua đó điều tiết các chỉ tiêu kinh tế, bảo

đảm ngân sách từ khi lập dự toán.


9

Giám đốc trong khi thực hiện là giám đốc quá trình chấp hành thu - chi
NSNN, giám đốc thực hiện kế hoạch tài chính và dự toán kinh phí. Khâu này
nhằm giữ vai trò quan trọng nhất trong quản lý NSNN, bởi vì thông qua kiểm
tra thực hiện NSNN, nhằm bảo đảm NSNN thường xuyên cân đối và thực
hiện điều hành NSNN khi các khoản thu - chi ngân sách không bảo đảm quan
hệ cân đối cục bộ hay toàn cục.
Giám đốc sau khi thực hiện là giám đốc tiến hành sau khi kết thúc chu
kỳ vận động của các quỹ và vốn tiền tệ thông qua các báo cáo quyết toán tài
chính, ngân sách, nhằm bảo đảm xác lập cân đối NSNN cho năm kế hoạch.
Trong các giai đoạn của chức năng giám đốc thì giám đốc trong khi
thực hiện có vị trí quan trọng nhất vì khâu này là yếu tố quyết định đến việc
biến kế hoạch thành hiện thực.
(3) Giám đốc NSNN bao gồm giám đốc tuân thủ và giám đốc hiệu quả.
Giám đốc tuân thủ là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng quỹ
NSNN, xem xét trong quá trình đó, công việc thu, chi, tài trợ, cấp vốn... có
tuân thủ đúng chế độ, đúng dự toán được phê chuẩn, có nằm trong khuôn khổ
luật pháp cho phép hay không.
Giám đốc hiệu quả là thông qua phân phối thu chi NSNN mà xem xét
việc phân phối và sử dụng NSNN có mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và có
xảy ra lãng phí NSNN.
Về mục đích, giám đốc NSNN là hướng vào việc đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm trong việc huy động cũng như sử dụng đồng vốn của NSNN và đảm bảo
đúng pháp luật trong sử dụng NSNN.
Ý nghĩa của thực hiện tốt chức năng giám đốc NSNN: Đảm bảo tính
hợp lý trong mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn, cũng như giữa tích lũy

và tiêu dùng xã hội. Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong
nền kinh tế quốc dân. Bảo đảm các quan hệ cân đối trong quá trình phát triển
kinh tế, từ đó xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý. Duy trì kỷ cương, pháp luật tài


10

chính, chống tham nhũng và các hiện tượng lãng phí của cải xã hội. Phát hiện
kịp thời những sai sót trong quá trình phân phối, từ đó thực hiện việc điều
chỉnh nó để đảm bảo sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế.
Mối quan hệ giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của
NSNN có mối quan hệ cơ hữu với nhau trong quá trình hình thành và vận
động của NSNN. Trong đó, phân phối là chức năng trọng yếu của NSNN,
chức năng phân phối vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho sự hình thành và vận
động của chức năng giám đốc, thông qua phân phối mà thực hiện giám sát,
kiểm tra, ngược lại có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối NSNN được
thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả. Chức năng phân phối chỉ mới cho
thấy sự vận động của quỹ tiền tệ tập trung cho từng lĩnh vực phát triển của đất
nước, còn về tính đúng đắn, tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các quy luật
kinh tế khách quan muốn được đảm bảo đòi hỏi phải có chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc có thể đi trước hoặc trong hoặc sau quá trình thực hiện
phân phối nhưng xét cho cùng giám đốc về NSNN chỉ có thể bắt nguồn từ
quan hệ phân phối [9].
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
a. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
Ngân sách nhà nước - công cụ huy động nguồn tài chính và đảm
bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Hoạt động huy động các nguồn lực tài chính: NSNN là một công cụ đắc
lực của nhà nước, giữ vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các
nguồn lực tài chính để đảm bảo việc thực thi các chức năng của nhà nước

đương quyền, thông qua các chính sách thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu
khác.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của
Nhà nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không
hoàn trả. Nhưng suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và
vì dân, nó sẽ được hoàn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông


11

qua các quan hệ phân phối do Nhà nước thực hiện. NSNN còn động viên các
nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ công như phát hành công trái, vay nợ
nước ngoài, vay tín dụng quốc tế.
Để đảm bảo nguồn thu cần thiết cho NSNN, thuế, phí thường được ấn
định từ 22-25%/GDP trong thời kỳ thực hiện CNH ở Việt Nam và mức động
viên này có thể được gia tăng cùng với quá trình phát triển. Mặt khác, để giữ
vững cân đối thu chi ngân sách và phát triển nguồn thu bền vững, thì quá trình
huy động các nguồn lực tài chính cho NSNN cũng cần phải tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản trong động viên các nguồn lực, bao gồm:
- Trong quá tình huy động các nguồn lực cho NSNN, phải đảm bảo
quan hệ cân đối, hợp lý giữ tích tụ vốn (tích lũy đối với các tổ chức kinh tế)
và tập trung vốn để tạo điều kiện bồi dưỡng, tái tạo các nguồn lực tài chính
lâu bền.
- Quá trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều
chỉnh các quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động
kinh doanh tùy vào lợi ích mà nó mang lại cho nền kinh tế quốc dân.
- Bảo đảm công bằng xã hội và hợp lý đối với các loại hình kinh doanh
thông qua ý nghĩa và vai trò của nó đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Quy trình huy động vốn vào NSNN cũng là quá trình bồi dưỡng các
nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các định hướng phát

triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nước: Chi NSNN nhìn bao quát là
chỉ để bảo đảm việc thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước
đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: Chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia.
Chi đầu tư phát triển là khoản chi xây dựng nền tảng của nền kinh tế
như kết cấu hạ tầng, các công trình kinh tế trực tiếp tạo ra sản phẩm xã hội, tài
trợ kinh doanh thuộc kinh tế nhà nước, trợ giá, liên doanh, liên kết kinh tế.


12

Chi đầu tư phát triển có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh
tế trong từng thời kỳ.
Chi thường xuyên bao gồm chi về văn hóa , y tế, giáo dục, nghệ thuật,
giải trí, quốc phòng an ninh, an sinh xã hội... Đây là khoản chi bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nước, bảo đảm phúc lợi xã hội và đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Khoản chi này chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu chi NSNN, bởi nội dung, phạm vi, quy mô của nó rất lớn.
Dự trữ quốc gia dùng để chi đảm bảo an ninh kinh tế. Ngoài ra, dự trữ
quốc gia còn là nguồn lực để ứng phó với mọi rủi ro trong kinh tế và đối mặt
những tình huống khẩn cấp trong nước và quốc tế.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế thị trường: Kinh tế
thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, là động lực mạnh
mẽ của tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học công
nghệ, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi quốc gia đến liên
thông quốc tế. Kinh tế thị trường cũng là môi trường phát triển tài năng, phát
triển nguồn nhân lực cao trong cơ chế cạnh tranh kinh tế, đồng thời cũng là
động lực thúc đẩy tiến trình văn minh, hiện đại và thực hiện công bằng xã hội.

Tuy nhiên, bên cạnh tính ưu việt của nền kinh tế thị trường thì còn
nhiều khiếm khuyết như: môi trường tạo ra cạnh tranh khốc liệt, từ đó có thể
dẫn đến sự phát triển tự phát vô chính phủ, vì lợi nhuận tối đa mà có thể triệt
hạ lẫn nhau, đầu cơ tích trữ, kìm hãm việc ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ trong thời gian mà các nhà đầu tư còn chiếm giữ ưu thế trong kinh
doanh và phân hóa sâu sắc sự cách biệt giàu nghèo...
Những hiện trạng trên, nếu không có sự can thiệp từ điều tiết vĩ mô của
nhà nước sẽ dẫn đến sự phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm
phát, thất nghiệp... ảnh hưởng đến chính trị - xã hội.


13

Để khắc phục những khiếm khuyết trên, vai trò can thiệp của Nhà nước
thông qua điều tiết kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất quan trọng. Ở Việt Nam với
công cuộc đổi mới kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường bước đầu có những thành công nhất định trong điều hành kinh
tế vĩ mô bằng các biện pháp kinh tế.
Điều tiết kinh tế vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các công
cụ như: chiến lược, kế hoạch, pháp luật và các công cụ kinh tế tài chính.
Điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ động viên tài chính: Điều
tiết vĩ mô là thuộc tính vốn có trong hoạt động của chức năng phân phối và
thông qua quá trình phần phối của NSNN trong hoạt động thực tiễn, bằng sự
tác động của nó thể hiện vai trò của NSNN khi cộng hưởng với các chính sách
kinh tế xã hội của Nhà nước và với các yêu cầu trong hoạt động thực tế. Do
vậy, ở công trình này coi điều tiết vĩ mô là vai trò của NSNN trong ứng phó
với các quan hệ kinh tế xã hội phát sinh.
Đề cập đến vao trò điều tiết vĩ mô của NSNN, vai trò này được thể hiện
thông qua các công cụ động viên các nguồn lực tài chính dưới hình thức thuế,
phí. Thuế và phí là công cụ điều tiết vĩ mô nhạy cảm và hiệu quả, luôn gắn

chặt với các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Vai trò điều tiết vĩ mô
của thuế, phí được thông qua các chính sách thuế mà chủ yếu là thuế suất,
chính sách ưu đãi thuế được xác định trên các loại sản phẩm tùy thuộc vào
mức độ của nó với nhu cầu xã hội và lợi ích của nền kinh tế quốc dân.
Thông qua các nguyên tắc xây dựng thuế suất và chính sách ưu đãi
miền giảm thuế đã tạo ra cho quá trình động viên các nguồn tài chính cũng là
quá trình thu hút các nguồn vốn đầu tư thông qua chính sách thuế suất hợp lý
và chính sách ưu đãi có thời hạn đối với các công trình đầu tư phục vụ phát
triển kinh tế theo chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước. Chính sách
ưu đãi về thuế đối với đầu tư công nghệ cao nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH nền
kinh tế. Bảo đảm công bằng xã hội đối với các tầng lớp dân cư có mức thu


14

nhập khác nhau, thông qua thuế suất thấp với các hàng hóa thiết yếu, phổ
dụng và thuế suất cao đối với hàng hóa cao cấp hoặc không khuyến khích sử
dụng rộng rãi. Khuyến khích phân bổ và phân công lại lao động xã hội,
khuyến khích sản xuất sản phẩm mới, tham gia bình ổn vật giá, can thiệp vào
cân đối quan hệ tổng cung - tổng cầu xã hội...
Điều tiết vĩ mô của NSNN thông qua đầu tư phát triển: Đầu tư công từ
vốn NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng điều hướng tới
mục tiêu “Xây dựng mô hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế tiên tiến
và hợp lý”. Trong đó, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ cao, phát
triển các vùng kinh tế động lực và khai thác tiềm lực của nền kinh tế quốc
dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Suy cho
cùng đây cũng chính là các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô thông qua hoạt
động của NSNN. Bên cạnh đó, việc huy động và sử dụng vốn vay của chính
phủ cũng là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các định hướng được xác
lập. Đầu tư mạo hiểm từ Nhà nước hoặc huy động vốn dưới hình thức hợp tác

công - tư đều nằm trong phạm trù điều hành hay điều tiết kinh tế vĩ mô bằng
sự can thiệp vào việc xác lập cơ cấu kinh tế hay điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
quan điểm hiện đại, chi giáo dục đào tạo, bảo đảm sức khỏe cộng đồng cũng
là chi đầu tư phát triển, chi cho tương lai, thì vai trò của NSNN đóng góp
không nhỏ trong việc đảm bảo cân bằng các nguồn lực xã hội cho sự phát
triển bền vững.
Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều
hướng tới điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài
ra dự trữ tài chính của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua
bảo đảm an ninh tài chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế
nhằm vào ổn định kinh tế xã hội.
Kiểm tra, điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế của NSNN: Kiểm tra tính
hiệu quả của đầu tư vốn NSNN được thực hiện thông qua thuế trực thu và


15

thuế gián thu. Thuế trực thu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh và
thuế gián thu đánh giá về mặt số lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối
hợp với hai hình thức thuế này là cơ sở đánh giá toàn diện hiệu quả qua các
hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng là căn cứ để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh, bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Mặt khác, thông qua kiểm tra
hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, cũng là biện pháp để điều chỉnh cơ cấu đầu tư
thích ứng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách hợp lý.
Vai trò này còn được thể hiện thông qua việc thực hiện các khâu: lập,
chấp hành và quyết toán NSNN nhằm bảo đảm cân đối các chỉ tiêu kinh tế xã
hội với NSNN và thực hiện việc điều chỉnh NSNN trong quá trình vận động
của nền kinh tế, nhằm bảo đảm thường xuyên các mối quan hệ cân đối trong
nền kinh tế quốc dân.
Tất cả những phân tích trên, giải thích bởi vai trò của NSNN chính sách

tài khóa của chính phủ - một đạo luật tài chính cơ bản của quốc gia và sự tác
động hữu cơ của nó giữa các chính sách tài chính với các chính sách kinh tế
xã hội.
Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường: Về
mặt kinh tế để thực hiện vai trò của nhà nước trong việc định hướng hình
thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh danh và chống
độc quyền. Rõ ràng Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực
hiện vai trò này. NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ
sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành
then chốt, để trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời, phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Việc
hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn
bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng
cạnh tranh không hoàn hảo. Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp
nhà nước trong những trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu


16

hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn. Thông qua các chính
sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc
hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong
nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận
trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.
Về xã hội: Đầu tư của ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách
xã hội, chi giáo dục đào tạo, y tế, kế hoạch hóa giá đình, văn hóa, thể thao,
truyền thanh, chi bảo đảm xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt
hàng. Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm
điều tiết thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.

Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế của đất nước.
Về thị trường: NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các
chính sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát.
Bằng các công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, nhà nước có
thể điều chỉnh được giá cả, thị trường một cách chủ động.
Một chính sách ngân sách thắt chặt hay nới rộng đều có thể tác động
mạnh mẽ cung cầu xã hội. Như huy động của NSNN dưới hình thức thuế, phí,
lệ phí. Trên thị trường tài chính, nếu nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác
động tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành
cho tương lai, đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp
các thành phần kinh tế. Trong cơ chế thị trường nhà nước không thể bắt buộc
các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà ngược lại, giá cả là do thị
trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và các yếu tố khác. Kiềm
chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều
chỉnh thị trường. NSNN có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự
cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế. Cân bằng NSNN tác động trực tiếp


×