Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ THANH TÂM

QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ THANH TÂM

QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG NGỌC HUẤN

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Hoàng Ngọc Huấn. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một
công trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc, nếu có gì sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học: “Quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của

nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới Thầy giáo TS. Hoàng Ngọc Huấn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng
hộ động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU VÀ CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................... 4
1.1.

Cơ sở lý luận về nợ xấu và công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt
động cấp tín dụng của NHTM .......................................................................... 4

1.1.1. Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại ................... 4
1.1.2. Công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng ........ 11
1.2.


Cơ sở thực tiễn về quản trị rủi ro nợ xấu tại một số Ngân hàng thương mại ....... 26

1.2.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Agribank Việt Nam ...................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Vietcombank Việt Nam ................................ 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro nợ xấu cho Vietinbank Thái Nguyên........ 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1.

Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết về công tác quản trị rủi ro nợ
xấu tại Vietinbank Thái Nguyên .................................................................... 32

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 32

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 32


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................................... 33
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33

Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU
TẠI VIETINBANK THÁI NGUYÊN ........................................................ 37
3.1.


Khái quát Vietinbank Thái Nguyên ............................................................... 37

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 37
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................... 38
3.1.3. Các dịch vụ Vietinbank Thái Nguyên cung cấp............................................. 40
3.1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Thái Nguyên
qua các năm 2014 - 2016.................................................................................. 42
3.1.5. Chất lượng tín dụng của Vietinbank Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 .... 45
3.2. T hực trạng công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên
qua các năm 2014 - 2016................................................................................ 47
3.2.1. Tình hình nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên qua các năm 2014 - 2016 ..... 47
3.2.2. Thực trạng công tác phòng ngừa nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên .......... 49
3.2.3. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ..................... 55
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại
Vietinbank Thái Nguyên ................................................................................ 61
3.2.5. Đánh giá chung kết quả công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank
Thái Nguyên ................................................................................................... 64
Chương 4. GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ XẤU
TẠI VIETINBANK THÁI NGUYÊN ........................................................ 70
4.1.

Định hướng về hoạt động tín dụng và quản trị nợ xấu của Vietinbank
Thái Nguyên ................................................................................................... 70

4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên ....................... 70
4.1.2. Định hướng hoạt động quản trị nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ............ 72
4.2.

Giải pháp công tác quản trị nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên................... 74


4.2.1. Nhóm giải pháp về phòng ngừa nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ........... 74
4.2.2. Nhóm giải pháp về xử lý nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ...................... 77


v
4.3.

Đề xuất và kiến nghị....................................................................................... 79

4.3.1. Đề xuất đối với Vietinbank Thái Nguyên ...................................................... 79
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ, Chính quyền ................................. 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐS

: Bất động sản

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KTKS

: Kiểm tra kiểm soát


KH

: Khách hàng

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NH

: Ngân hàng

NHCT

: Ngân hàng công thương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

RRTD


: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Quy trình tín dụng ................................................................................. 16

Bảng 3.1.

Tình hình kinh doanh tại chi nhánh giai đoạn 2014-2016..................... 44

Bảng 3.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2014-2016 ..... 45

Bảng 3.3.


Tình hình nợ quá hạn và trích lập DPRR của Vietinbank Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 .............................................................. 45

Bảng 3.4.

Tỷ lệ cho vay theo ngành nghề tại Vietinbank Thái Nguyên qua các
năm 2014-2016 ...................................................................................... 51

Bảng 3.5.

Số lượng khách hàng được cảnh báo và số lượng khách hàng quá
hạn qua các năm 2014-1016 .................................................................. 52

Bảng 3.6.

Các tiêu chí đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng tại
Vietinbank Thái Nguyên ....................................................................... 55

Bảng 3.7.

Phân công thu hồi nợ xấu năm 2016 Phòng giao dịch Đán .................. 58

Bảng 3.8.

Kết quả xử lý nợ xấu năm 2016 ............................................................ 60

Bảng 3.9.

Kết quả công tác thu hồi nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên năm

2014 - 2016 ............................................................................................ 60

Bảng 4.1.

Tình hình lao động của chi nhánh giai đoạn 2015 - 2016 ..................... 76


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Tình hình tài sản qua các năm 2014-2016 ......................................... 42
Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng huy động vốn và cho vay ............................................... 43
Biểu đồ 3.3. Bảng biểu tỷ lệ nợ xấu qua các năm tại Vietinbank Thái Nguyên ........... 47
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu theo đối tượng vay vốn ...................................... 48
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn vay vốn tại Vietinbank Thái Nguyên ....... 49

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank Thái Nguyên ........... 38

Sơ đồ 3.2.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên
hiện đang áp dụng ............................................................................... 50

Sơ đồ 3.3.

Quy trình cho vay tại Vietinbank Thái Nguyên .................................. 54



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu được xem như một nút thắt lớn đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam
nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Trong thời gian qua, tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam
đã không ngừng tăng lên. Đây là hệ quả xuất phát từ nhiều nguyên nhân bên trong
cũng như bên ngoài. Nhưng trong đó vấn đề nổi trội là công tác quản trị rủi ro còn
hạn chế của các NHTM mà trực tiếp là công tác quản trị rủi ro nợ xấu. Nhận thức
được điều đó, NHNN cũng như các NHTM đã chú trọng đến việc hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro nợ xấu. Đây là cơ sở để kiểm soát, hạn chế tối đa tổn thất trong
hoạt động tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt động Ngân hàng và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế đất nước. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là
một trong những Ngân hàng TMCP được thành lập sớm và phát triển ổn định ở Việt
Nam. Với tiêu chí trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước, thời gian qua,
Vietinbank đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và nhiều sản phẩm dịch
khác. Song song với định hướng phát triển đó, rủi ro xuất phát từ hoạt động tín dụng
tăng lên đáng kể, được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu hàng năm của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ
xấu của Vietinbank Thái Nguyên năm 2014 là 50,52 tỷ, năm 2015 là 46,21 tỷ và
năm 2016 là 152,73 tỷ chiếm 3,55% tổng dư nợ (ngưỡng cho phép là 3%) . Do đó
công tác quản trị nợ xấu cần được nhìn nhận và xây dựng khoa học cũng như thực
hiện một cách thống nhất, chuyên nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ nợ
xấu, hạn chế tối đa tổn thất và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro nợ
xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái
Nguyên” như một đóng góp vào công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái

Nguyên trong giai đoạn 2013-2015, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng trong thời gian tới.


2
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nợ xấu và quản trị rủi ro nợ xấu tại NHTM.
- Đánh giá thực trạng tình hình nợ xấu và công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại
Vietinbank Thái Nguyên, từ đó chỉ ra những mặt ưu điểm cũng như hạn chế và
nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro nợ xấu tại NH.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại
Vietinbank Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu
trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản trị rủi ro nợ xấu.
Thực trạng công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên. Tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro nợ xấu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung vào nội dung công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong
hoạt động cấp tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên.
+ Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Vietinbank Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu về công tác quản trị rủi ro nợ xấu
tại Vietinbank Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên,
đưa ra các giải pháp, đề xuất, kiến nghị đối với Vietinbank Thái Nguyên và Nhà nước,
đồng thời tác giả đưa ra một số biện pháp xử lý nợ xấu hiện Vietinbank Thái Nguyên

chưa áp dụng, đánh giá ưu nhược điểm của biện pháp đó như một đóng góp cho công
tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietnbank Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:


3
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu và công tác quản trị rủi ro
nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại
Vietinbank Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về nợ xấu và công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động
cấp tín dụng của NHTM
1.1.1. Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về nợ xấu (NPLs)
Theo định nghĩa nợ xấu của các tổ chức tín dụng thế giới thì một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ.
Còn đứng trên giác độ tại Việt Nam, dưới góc độ định nghĩa, phân loại và

quản lý của Ngân hàng nhà nước thì theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn),
nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Trong quyết định 493 nêu rõ, những khoản nợ bị quá hạn lãi hoặc quá hạn
gốc trên 90 ngày đến trên 360 ngày (tức là từ nhóm 3 đến nhóm 5) được xem là nợ
xấu và Ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch
toán khoản vay vào các nhóm nợ thích hợp, cụ thể như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Nhìn chung, các khoản nợ xấu cho dù phân loại vào nhóm nào đi chăng nữa
thì đây cũng là một dạng tổn thất tài chính đối với các Ngân hàng thương mại. Các
Ngân hàng thương mại phải phải tốn khá nhiều thời gian và chi phí để xử lý các


5
khoản nợ này, cá biệt nợ xấu có thể gây nguy hại đến hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng.
1.1.1.2. Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu trong Ngân hàng
Về cơ bản các khoản nợ được xem là nợ xấu là những khoản cho vay đã quá
hạn ít nhất 90 ngày, không thu hồi hay tái chuyển nhượng được. Mặc dù các khoản
cho vay có vấn đề và các tổn thất là kết quả của nhiều yếu tố nhưng nhìn chung
chúng là kết quả của sự không sẵn lòng hoàn trả nợ vay của người vay, hay không
có khả năng thanh toán một phần hoặc toàn bộ nợ vay như đã thỏa thuận. Một vài
nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ xấu trong Ngân hàng có thể kể
đến như:
Thứ nhất việc cho vay của NHTM thường xuyên xuất hiện rủi ro và các
NHTM chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan

đến tính chân thật và khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ. Tuy nhiên sự
phân tích tín dụng không đạt đến mức Ngân hàng có thể dự đoán hoàn toàn chính
xác về một khoản vay có được hoàn trả như đã thỏa thuận hay không. Tính chân
thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi khoản vay đã được
thực hiện dẫn đến việc không hoàn trả đúng hạn khi đến hạn và trong một số trường
hợp đã dẫn đến tổn thất.
Thứ hai Ngân hàng yếu kém trong việc phân tích tín dụng, quyết định cho
vay vội vã mà không có thông tin chính xác hay thông tin nhận được là sai lệch
không phản ánh đúng thực tế.
Thứ ba môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh tài chính của
người vay và thiệt hại hoặc thành công đối với người cho vay. Trong giai đoạn hưng
thịnh, người vay hoạt động tốt do lợi tức cao nhưng trong giai đoạn khủng hoảng
khả năng hoàn trả bị giảm sút, điều này có thể dẫn đến người vay mất khả năng
thanh toán.
Thứ tư sự không sẵn lòng chi trả khác xuất phát từ cơ hội làm ăn kinh tế của
một số người đi vay. Sự không sẵn lòng chi trả liên quan chặt chẽ với giai đoạn suy
thoái kinh tế, các giai đoạn thất nghiệp và lợi tức suy giảm.


6
1.1.1.3. Các dấu hiệu nhận biết nợ xấu
a) Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
Dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng bao gồm hai nhóm chính thể hiện
trong mối quan hệ giữa khác hàng với Ngân hàng và phương thức quản lý tình hình
tài chính, hoạt động của khách hàng.
Trước hết là những biểu hiện không bình thường trong mối quan hệ giữa
khách hàng với Ngân hàng như:
Khách hàng gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định
kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích rõ ràng, minh bạch.

Doanh nghiệp cố trì hoãn gửi bảo cáo tài chính theo yêu cầu hoặc không có
báo cáo về dự đoán hay lưu chuyển tiền tệ mà không có sự giải thích minh bạch
thuyết phục.
Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp
luật trong quá trình quan hệ tín dụng
Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các
căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Có sự sút giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng, xuất
hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ
và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả hoặc do việc thu hồi công nợ chậm hơn dự tính.
Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu vay các khoản vượt quá nhu cầu
dự kiến.
Tài sản đảm bảo không đủ điều kiện, giá trị tài sản bị giảm sút so với định
giá khi cho vay, có dấu hiệu tài sản đã cho người khác bán, trao đổi hoặc đã biến
mất hoặc không còn tồn tại.
Khách hàng có dấu hiệu trông chờ các khoản thu nhập bất thường khác,
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc từ hoạt động được đề xuất
trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán hoặc họ có tìm kiếm


7
sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác đặc biệt là từ đối thủ cạnh
tranh của Ngân hàng hay sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
đầu tư dài hạn.
Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao với mọi điều kiện.
Thứ hai là xuất hiện các dấu hiệu bất thường liên quan tới phương pháp quản lý
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những dấu hiệu này tác
động trực tiếp tới chất lượng khoản tín dụng nhưng với tốc độ chậm hơn, chúng không

dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ, sâu sát của cán bộ tín dụng bao gồm:
Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến
khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh toán hay mức độ hoạt
động của khách hàng.
Xuất hiện ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến
trong chi phí quảng cáo, tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tượng như thiết bị
văn phòng hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền…
Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành, xuất hiện mâu thuẫn
trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.
Khách hàng sẵn sàng từ bỏ hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả
năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng lớn với các bạn hàng
có tên tuổi dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn.
Do áp lực nội bộ doanh nghiệp phải tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ
quá sớm khi các sản phẩm chưa đạt được các điều kiện cần thiết hoặc đặt ra những
hạn mức thời gian, doanh số không hợp lý.
Thiên tai, địch họa, dịch bệnh bất ngờ xảy ra và có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của khách hàng.
b) Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía Ngân hàng
Có sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo
của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền lớn hoặc các lợi ích do khách hàng
đem lại từ khoản tín dụng được cấp.


8
Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát của Ngân hàng.
Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra chẳng hạn sáp nhập,
thay đổi địa vị pháp lý…

Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không
rõ ràng, không rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cán bộ tín dụng cố ý thỏa
hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có rủi ro tiềm ẩn.
Cấp tín dụng với khối lượng lớn cho khách hàng không thuộc phân đoạn
ưu tiên.
Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá, giảm thấp lãi suất hoặc phí dịch vụ
hay giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với tổ
chức tín dụng khác…
1.1.1.3. Tác động của nợ xấu
a) Tác động đến hoạt động của NHTM
Nợ xấu xuất hiện tức là Ngân hàng không thu hồi đủ vốn bỏ ra cho vay trong
khi chi phí dự phòng tăng lên làm giảm lợi nhuận, giảm tích lũy để đầu tư mới. Nợ
xấu gia tăng còn làm cho Ngân hàng thu lỗ do bị thâm hụt vào nguồn vốn cho vay,
đến một lúc nào đó Ngân hàng không thể trả cho người gửi tiền khi đến hạn, Ngân
hàng sẽ lâm vào tình cảnh mất khả năng thanh toán. Trước tình hình này Ngân hàng
buộc phải đi vay TCTD khác hoặc chịu sự can thiệp của NHNN hoặc có thể phá sản.
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tăng cao sẽ làm uy tín của Ngân hàng giảm sút
dẫn đến việc thu hút nguồn vốn để phục vụ kế hoạch mở rộng kinh doanh gặp nhiều
khó khăn. Ngoài ra tỷ lệ nợ xấu cao còn hạn chế khả năng cho vay của Ngân hàng,
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Nợ xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các TCTD,
giảm vòng quay vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
b) Tác động đến người đi vay
Nợ xấu là gánh nặng buộc người đi vay phải giải quyết trong tình trạng tài
chính không tốt, tạo áp lực trả nợ cho Ngân hàng, do đó có thể dẫn đến việc ra
quyết định kinh doanh sai lầm.


9
Người vay không hoàn trả nợ đúng hạn mang lại nợ xấu cho Ngân hàng,

làm Ngân hàng mất uy tín và vị thế trong hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ
chức tín dụng.
c) Tác động đến nền kinh tế
Có thể nói, trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc phát
sinh nợ xấu cũng là một trong những điều tất yếu của quy luật phát triển. Tuy nhiên,
để nợ xấu phát sinh nhiều và không kiểm soát được thì nó sẽ tạo “cục máu đông”
trong mạch máu của nền kinh tế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển
kinh tế của Việt Nam.
Điều này được nhìn rõ ràng trong các năm vừa qua của các chuyên gia kinh
tế nước ngoài, khi trong rất nhiều diễn đàn trong năm 2015 vừa rồi được Ngân hàng
thế giới tổ chức, các chuyên gia đã có nhận xét rằng nền kinh tế của Việt Nam đã ổn
định trở lại trong hai năm gần nhất, tuy nhiên nếu so với tiềm năng của Việt nam thì
nền kinh tế vẫn đang tăng trưởng ở dưới mức kỳ vọng. Một phần nguyên nhân của
vấn đề này là do hệ thống ngân hàng tại Việt Nam mà trong đó, nợ xấu vẫn được
coi là “nút thắt cổ chai”, kéo lùi tăng trưởng và phục hồi của nền kinh tế.
Dưới góc nhìn của Ngân hàng thế giới, tổ chức này đã cho rằng chính việc
không biết chính xác quy mô nợ xấu đang gây cản trở cho quá trình phục hồi của
nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời Ngân hàng Thế giới cũng đưa ra nhận định cho
rằng lạm phát thấp đã tạo cơ hội cho Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất, song tăng
trưởng tín dụng mới chỉ nhích dần dần do các Ngân hàng phải chịu gánh nặng từ tỷ
lệ nợ xấu cao.
Các báo cáo của Ngân hàng Thế giới cũng chỉ ra rằng, từ năm 2014, chính
phủ Việt Nam đã thành lập Công ty quản lý tài sản để mua lại nợ xấu từ các Ngân
hàng thương mại. Động thái này đã được Ngân hàng thế giới đánh giá tương đối
cao, vì nó giúp các Ngân hàng thương mại đưa được các khoản nợ xấu ra khỏi Bảng
cân đối kế toán của mình. Tuy nhiên, vẫn còn một số e ngại từ Ngân hàng Thế giới
về nguồn lực cũng như hiệu quả hoạt động của Công ty quản lý tài sản vì hiệu quả
của việc xử lý nợ vẫn chưa được phản ảnh rõ ràng.



10
Bên cạnh đó, báo cáo của Ngân hàng thế giới nhận xét khả năng cạnh tranh
Việt Nam so với các nền kinh tế có trình độ tương đương đang bị suy giảm, bên
cạnh những thách thức tài chính ngày càng tăng do thu ngân sách giảm. Do đó,
trong thời điểm hoạt động mua bán nợ của Công ty mua bán nợ còn yếu và các
Ngân hàng thương mại trong nước còn chưa có đông lực để xử lý triệt để nợ xấu do
phải tiếp tục trích lập dự phòng thì nợ xấu vẫn còn diễn biến âm ỉ và có khả năng
bùng nổ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam.
Một khi nợ xấu còn kéo dài thì các chi phí bỏ ra để xử lý chúng, cả chi phí
hữu hình và vô hình đều rất lớn. Kéo dài quá trình xử lý sẽ dẫn đến các tài sản đảm
bảo thế chấp của Ngân hàng bị hao mòn về mặt giá trị, đồng thời kéo dài quá trình
xử lý nợ xấu sẽ kéo giảm hệ số tín nhiệm của Việt Nam, ảnh hưởng đến việc đánh
giá môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Mặt khác, nợ xấu còn ảnh hưởng đến năng lực của các Ngân hàng thương
mại, các Ngân hàng sẽ bị hạn chế điều kiện về cấp tín dụng khi để tỷ lệ nợ xấu ở
mức cao, một khi nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng không bơm ra được ngoài thị
trường sẽ gây ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trong quá trình tìm nguồn vốn
tài trợ sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế sẽ mất đi một lượng vốn lớn do vốn không
quay vòng được, dòng tiền trong nền kinh tế sẽ không lưu thông được, quay lại tác
động ngược lên hệ thống Ngân hàng tiếp tục khó khăn về thanh khoản, hiệu ứng
tiêu cực dây chuyền như vậy về lâu dài sẽ ảnh hướng đến sự phát triển kinh tế của
đất nước.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, một khi
không kiểm soát và giải quyết được vấn đề nợ xấu thì họ sẽ gần như không còn cơ
hội tiếp cận với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng trong một thời gian dài và thậm chí
là cả những nguồn vốn khác trong nền kinh tế do đã mất uy tín trong vấn đề thanh
toán nợ vay.
Tóm lại, nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống
Ngân hàng thương mại cũng như ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam. Từ những phân tích những ảnh hưởng của nợ xấu nêu trên, có thể thấy

nợ xấu không chỉ là vấn đề cần phải giải quyết của hệ thống Ngân hàng thương mại


11
mà nó còn đòi hỏi sự chung tay giải quyết tích cực vấn đề của các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế cũng như sự chỉ đạo chung từ
Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ. Các thành phần kinh tế có liên quan nếu cố tình
che dấu hoặc nuôi nợ mà không có nhận thức đúng đắn về việc tìm và phân tích
nguyên nhân nợ xấu để từ đó tìm được giải pháp khắc phục thì hậu quả sẽ ảnh
hưởng rất lớn đền nguồn cung ứng vốn cho nền kinh tế.
1.1.2. Công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát
sinh hướng đến mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững của NHTM.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro nợ xấu
Căn cứ vào tác động của nợ xấu đến hoạt động của Ngân hàng, đến người đi
vay và đến nền kinh tế, công tác quản trị rủi ro nợ xấu đòi hỏi phải thực hiện thường
xuyên và không thể thiếu đối với hoạt động của các Ngân hàng nếu thiếu nó sẽ gây
ra những tác động như:
- Làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Mất khả năng thanh khoản.
- Giảm lòng tin của khách hàng.
- Giảm uy tín của Ngân hàng.
- Giảm thu nhập của người lao động trong Ngân hàng…
1.1.2.3. Nội dung công tác quản trị rủi ro nợ xấu
Công tác quản trị rủi ro nợ xấu gồm 2 nội dung:
- Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh

- Giải pháp xử lý nợ xấu
a) Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh
Gồm 5 giải pháp như sau:
Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng


12
Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh
Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng
Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng
* Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng là xây dựng cách thức quản lý rủi
ro tín dụng tổng thể của một Ngân hàng, trong đó thể hiện được cách thức tổ chức
quản lý, thực hiện quy trình tín dụng, nhận biết, đo lường, kiểm soát rủi ro tín
dụng nhằm khống chế rủi ro trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa
hoá lợi nhuận.
- Nâng cao sức mạnh tài chính nhằm quản lý nợ xấu.
- Môi trường pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ xấu.
- Xử lý nợ xấu.
- Đo lường nợ xấu.
Hiện nay, nhiều Ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc xác
định cho mình mô hình quản lý rủi ro thích hợp để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
chứ không đưa ra các phương pháp quản lý rủi ro dàn trải như trước đây.
Việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng giúp cho Ngân hàng có sự
nhìn nhận chính xác hơn về triển vọng kinh doanh của Ngân hàng trong tương lai,
từ đó có khả năng hoạch định chính sách kinh doanh phù hợp. So với các chỉ tiêu
phản ánh thực tế kinh doanh như doanh thu, mức sinh lời, các khoản lãi và phí… thì
“rủi ro” lại mang tính "dự đoán". Nói đến rủi ro tức là nói đến những biến cố xảy ra

không chắc chắn. Và trên thực tế thì người ta có thể bỏ qua những kết quả xảy ra
trong tương lai để chú trọng hơn vào những mục tiêu trước mắt. Việc xem nhẹ rủi
ro như vậy có nghĩa là Ngân hàng có thể sẽ phải chịu những tổn thất nặng nề xảy
đến trong tương lai. Chính bởi vậy, quan tâm đến việc áp dụng mô hình quản lý rủi
ro có nghĩa là các nhà Ngân hàng đã đưa rủi ro vào thành một vấn đề cấp thiết trong
hoạt động kinh doanh bên cạnh mục tiêu “lợi nhuận” ngay cả khi rủi ro chưa xảy ra.


13
Cụ thể trong việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, cần phải giải
quyết các vấn đề cơ bản là: Mô hình quản lý sẽ hoạt động theo phương thức nào
(tập trung hay phân tán), cách thức đo lường rủi ro thế nào (định tính hay định
lượng), và hệ thống kiểm soát rủi ro ra sao? (sử dụng mô hình kiểm soát đơn hay
kiểm soát kép).
* Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro
Cần có chiến lược quản lý rủi ro phù hợp với chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng trong từng thời kỳ và có thể được điều chỉnh một cách linh hoạt tùy theo
diễn biến thị trường tín dụng. Chiến lược quản lý rủi ro nói chung nhằm hạn chế nợ
xấu phát sinh phải chỉ rõ điểm mạnh điểm yếu của Ngân hàng, các cơ hội cũng như
các mối đe doạ từ môi trường kinh doanh… Chiến lược phải được hoạch định một
cách nhất quán về các thứ tự ưu tiên cho đến các mục tiêu có sự xung đột trong hoạt
động kinh doanh. Chiến lược phòng ngừa, hạn chế rủi ro phải đặc biệt chú trọng đến
việc đa dạng hóa danh mục tín dụng trên cơ sở phân bổ hợp lý các nguồn vốn cũng
như chi phí quản lý rủi ro sẽ được hình thành trên cơ sở là một bộ phận hữu cơ phù
hợp và gắn chặt với chiến lược kinh doanh tổng thể của Ngân hàng.
Theo nguyên tắc 1 của ủy ban Basel về phòng ngừa nợ xấu:
- Mỗi Ngân hàng cần phát triển một chiến lược hay kế hoạch quản lý rủi ro
tín dụng (chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu phù hợp), trong đó xây dựng các mục tiêu
hướng dẫn cho các hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng và thực hiện các chính
sách và thủ tục cần thiết để tiến hành các hoạt động này. HĐQT có trách nhiệm phê

duyệt và định kỳ xem xét chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
- Chiến lược hoạt động Ngân hàng phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của
Ngân hàng với mức sinh lời nhất định mà Ngân hàng kỳ vọng. Cụ thể, chiến lược
quản lý rủi ro cần thể hiện tuyên bố của Ngân hàng trong việc sẵn sàng cấp tín dụng
dựa trên loại hình rủi ro tiềm năng, ngành kinh tế, vị trí địa lý, đồng tiền, kỳ hạn và
mức sinh lời dự kiến. Chiến lược cũng có thể xác định thị trường mục tiêu và các
đặc tính tổng quát mà Ngân hàng muốn đạt được trong danh mục tín dụng.
- Chiến lược chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu cần được phổ biến hiệu quả trong
toàn Ngân hàng. Mọi nhân viên Ngân hàng cần hiểu rõ và có trách nhiệm tuân thủ


14
các thủ tục và chính sách đã đề ra. HĐQT giao Ban Giám đốc quản lý các hoạt động
tín dụng do Ngân hàng tiến hành và các hoạt động này được thực hiện trong phạm
vi chiến lược, chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro đã được HĐQT phê duyệt.
* Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh
Như đã phân tích ở trên, nợ xấu phát sinh từ nhiều nguyên nhân: từ môi
trường kinh doanh, những rủi ro từ phía người vay và cả sự yếu kém chủ quan của
Ngân hàng cho vay. Riêng các nguyên nhân chủ quan về phía Ngân hàng dẫn đến
nợ xấu thì hầu hết bắt nguồn từ công tác thẩm định, kiểm soát tín dụng không tuân
thủ nguyên tắc 6 Cs trong thẩm định và kiểm soát tín dụng. Như vậy, khi những
khoản nợ có nguy cơ chuyển thành nợ xấu thì các Ngân hàng cần phải xây dựng
một hệ thống cảnh báo sớm đối với những khoản nợ này.
Đối với các khoản nợ, ngay từ những khoản nợ thuộc nhóm 2 đã cần phải
sớm phân tích nguyên nhân và có biện pháp tín dụng, không để kéo dài thời gian
qúa hạn, dễ dẫn đến nguy cơ nợ xấu. Quy chế cho vay của TCTD quy định khách
hàng chỉ cần qúa hạn nợ gốc và/hoặc lãi vay một ngày thôi, cũng đủ để toàn bộ dư
nợ gốc của hợp đồng tín dụng bị chuyển sang nợ qúa hạn, phân loại vào trạng thái
nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý). Đó là chưa nói đến việc phân tích định tính về khả năng
trả nợ bị suy giảm, ước lượng mức tổn thất giá trị nợ gốc để phân vào nợ nhóm 2.

Chính vì vậy, việc phân loại nợ phải được thực hiện tự động hóa một cách minh
bạch trên phần mềm quản lý nợ toàn hệ thống khiến cho nợ quá hạn các nhóm tự
động phát sinh trên hồ sơ quản lý món vay và cân đối kế toán.
Yêu cầu cảnh báo sớm nợ nhóm 2 đòi hỏi Ngân hàng cho vay phải kiểm tra
trực tiếp và thu thập thông tin về khách hàng để giải đáp ngay câu hỏi:
Nguyên nhân nào dẫn đến chậm trả lãi và / hoặc gốc của khách hàng?
Nguyên nhân trực tiếp: do lỗ một phi vụ, do công nợ không thu được, do mất
thị phần, do lô sản phẩm hỏng không bán được, do bị lừa đảo…
Nguyên nhân sâu xa: do thiếu vốn chủ sở hữu, lỗ kéo dài, dòng ngân qũy âm,
đầu tư tràn lan, sử dụng vốn sai mục đích, dự án kém hiệu qủa, mất thị trường đầu
vào, đầu ra, năng lực quản lý yếu…


15
Để phòng ngừa thủ thuật vay đáo hạn nợ như đã nêu thì kể cả trường hợp
khách hàng có nguồn trả nợ nhóm 2, Ngân hàng cho vay cũng cần “viếng thăm”
khách hàng để tìm hiểu xem nguồn trả nợ từ đâu. Nếu khoản nợ nhóm 2 qúa hạn
được khắc phục không qúa 30 ngày, nguồn trả nợ thực chất từ chu chuyển vốn kinh
doanh lành mạnh thì có thể yên tâm về tình hình tài chính người vay. Ngược lại nếu
việc chậm lãi / gốc được xác định là có dấu hiệu, nguyên nhân bất ổn trong kinh
doanh thì rõ ràng không còn là tình huống chậm trả lãi tạm thời mà cán bộ tín dụng
phải báo cáo lãnh đạo tín dụng và đề xuất xử lý. Lúc này việc phát hiện, cảnh báo
sớm sẽ có tác động tích cực cho cả hai bên nhằm kịp thời khắc phục khó khăn. Nếu
qúa hạn do một lô hàng thua lỗ, một khoản công nợ đọng,… cũng còn lời cảnh báo
của Ngân hàng cho vay để người vay tìm nguồn trả nợ, đồng thời xem xét, sửa đổi
quyết định kinh doanh nhằm phòng tránh rủi ro. Nếu quá hạn do những khó khăn tài
chính sâu xa thì kết qủa này giúp cả hai bên cùng thống nhất về giải pháp trả nợ,
thống nhất lộ trình xử lý nợ toàn diện. Riêng với Ngân hàng cho vay, cần xây dựng
sẵn một ma trận xử lý RRTD hợp lý tùy vào thực tế.
Với ý nghĩa là nợ cần chú ý, nợ nhóm 2 được coi như chiếc nhiệt kế đo lường

và cảnh báo sớm mức độ RRTD tại Ngân hàng. Cho dù là món vay lớn hay món
vay nhỏ, cho vay doanh nghiệp nhà nước hay kinh tế dân doanh, cho vay có hay
không có tài sản bảo đảm thì khả năng phát sinh nợ nhóm 2, nguy cơ chuyển từ nợ
nhóm 2 sang nợ xấu là hết sức tiềm ẩn ở mọi Ngân hàng cho vay.
Như vậy, việc xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ
xấu phát sinh cần được đặc biệt quan tâm. Hệ thống này phải bao gồm các thủ tục
và quy trình thích hợp để xây dựng một hệ thống cảnh báo toàn diện. Một quy trình
cảnh báo sớm điển hình bao gồm rất nhiều các yếu tố cơ bản, trong đó tính đầy đủ,
cập nhật và chính xác của thông tin là yếu tố then chốt.
* Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng:
Bản thân hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, chính vì
vậy, các Ngân hàng khi xem xét cho vay đều phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình
quản lý tín dụng: từ khâu thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu kiểm tra trước
và sau khi cho vay… Việc thực hiện và quản lý nghiêm ngặt quy trình quản lý tín


×