Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay dell, acer, HP compaq của sinh viên khóa 9 khoa kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.14 KB, 23 trang )

Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Chương 1:GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn cơng ngiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế
đang phát triển nhanh chóng cùng với tốc độ phát triển vượt bậc của công nghệ
thông tin, ngày nay xã hội ngày càng phát triển thì cơng nghệ thơng tin đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống của mọi người, khi chúng ta đang
sống trong môi trường cơng nghệ hiện đại, nên địi hỏi con người phải không
ngừng nâng cao kiến thức nếu không sẽ bị bỏ lại phía sau, điều đặc biệt đáng
quan tâm là nó giúp một phần không nhỏ trong việc học của sinh viên vì trong
giai đoạn học theo hệ thống tín chỉ như hiện nay địi hỏi sinh viên tự học là
chính, khơng chỉ học từ giảng viên mà phải biết tìm kiếm thơng tin tài liệu có
ích cho mơn học, và vấn đề đáng quan tâm là kiến thức xã hội, hiểu biết thơng
tin và thẩm thấu vấn đề, vì thế thơng tin phải được cập nhật hàng ngày .
Do đó phương tiện dễ dàng, nhanh chóng nhất để ta có thể cập nhật
thơng tin đó là chiếc máy tính xách tay, tại sao máy tính xách tay lại được xem
trọng hơn máy tính để bàn vì với tính năng hiện đại, được thiết kế nhỏ, gọn, dễ
dàng sử dụng, mọi người có thể sử dụng ở bất cứ nơi đâu vì thế ta càng thấy
nổi bật hơn vị thế của chiếc máy tính xách tay so với máy tính để bàn. Và cũng
vì sự tiện dụng của nó, trên thị trường hiện nay có nhiều doanh nghiệp nắm bắt
được nhu cầu của người tiêu dùng đã cho ra đời nhiều sản phẩm với mẫu mã
gọn, đẹp, tính năng vượt trội như Acer, Dell, HP ComPaQ, Vaio... nhưng với
thị trường hàng hóa đa dạng và phong phú như vậy lại gây ra nhiều khó khăn
trăn trở cho người tiêu dùng nói chung hay sinh viên nói riêng tâm lý hoang
mang, lúng túng trong việc lựa chọn và đánh giá sản phẩm.
Cũng bởi vì những lý do trên tơi quyết định chọn đề tài “ Đánh giá mức
chất lượng của máy tính xách tay Acer, Dell, HP ComPaQ của sinh viên khóa 9
khoa Kinh tế - QTKD”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu


Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường máy tính như hiện nay thì vấn
đề được quan tâm hàng đầu là chất lượng sản phẩm, điều đó cho thấy đánh giá
chất lượng là vấn đề nghiên cứu thiết thực và hữu ích. Vì vậy, vấn đề nghiên
cứu này nhằm hướng đến những mục tiêu sau :
- Đánh giá mức chất lượng của ba loại máy tính Acer , Dell, HP
ComPaq.
- So sánh mức chất lượng của ba loại máy tính Acer , Dell, HP ComPaq.

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

1


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : sinh viên khóa 9 khoa Kinh tế -QTKD
Thời gian nghiên cứu: khoảng tháng 2/2010 đến tháng 5/2010.
Nội dung nghiên cứu: tập trung vào việc đánh giá mức chất lượng của
ba loại máy tính xách tay Acer, Dell, HP CompaQ thơng qua đó so sánh mức
chất lượng của chúng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện theo hai bước nghiên cứu: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ : đầu tiên nghiên cứu khám phá, nghiên cứu định tính
bằng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu nhằm xác định các chỉ tiêu đo lường chất
lượng. Bước này được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp khoảng 15 đáp
viên cụ thể là những bạn sinh viên khóa 9 khoa Kinh tế- QTKD và điểm nhấn
mạnh ở đây là việc phỏng vấn sẽ được tiến hành đối với những đáp viên đã sử

dụng hoặc đang sử dụng trong ba loại sản phẩm máy tính nghiên cứu nhằm thu
thập chỉ tiêu đánh giá chất lượng. Đồng thời kết hợp với phỏng vấn trực tiếp
khoảng 5 chuyên viên am hiểu về máy tính xách tay để xác định trọng số của
từng chỉ tiêu.
Nghiên cứu chính thức: phỏng vấn thử sau khi nghiên cứu khám phá,
tiến hành phỏng vấn thử khoảng 10 đáp viên dựa trên bản câu hỏi được thiết
lập sau khi hoàn tất ở nghiên cứu khám phá.Sau đó nghiên cứu định tính bằng
kỹ thuật điều tra bản câu hỏi với cỡ mẫu 80, tiêu chí chọn mẫu là những đáp
viên đã sử dụng máy tính trong ba loại sản phẩm nghiên cứu. Cỡ mẫu được lấy
đại diện cho tổng thể về khóa 9 khoa Kinh tế- QTKD. Tiến hành thu thập, mã
hóa, nhập và xử lý dữ liệu bằng thống kê mô tả để xác định chất lượng bằng
tiêu chí mức chất lượng.
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Về phía khách hàng (sinh viên): thông qua kết quả nghiên cứu với
mong muốn có thể giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về ba loại sản phẩm máy
tính xách tay trong việc lựa chọn mua sản phẩm máy tính xách tay đồng thời
các bạn có thể lựa chọn sản phẩm chất lượng tốt hơn.
Về phía nhà cung cấp: kết quả nghiên cứu được là cơ sở để các doanh
nghiệp có thể nhận ra và tìm cách đáp ứng đúng thị hiếu của người tiêu dùng.

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

2


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Chương 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2. Cơ sở lý thuyết1

2.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử
dụng phổ biến và rất thông dụng hằng ngày trong cuộc sống cũng như trong
sách báo. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh
tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất
lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm đều có những cơ sở khoa học nhằm giải quyết
những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Đứng trên những góc độ
khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà các doanh
nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản
xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi
các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa chất
lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm như bền,
đẹp…Điểm yếu của lý thuyết này là chỉ dựa vào sự tồn tại hay không tồn tại
của một số thuộc tính nào đó để chỉ định chất lượng cao hay thấp.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo
và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn,
quy cách đã xác định trước, sản phẩm chất lượng khi tuân theo những yêu cầu
hoặc những đặc tính kỹ thuật được đề ra từ trước, ngược lại thất bại trong
những yêu cầu này được gọi là sự thiếu chất lượng. Như vậy , lý thuyết này đã
giả thuyết rằng các đặc tính kĩ thuật thể hiện được yêu cầu của khách hàng, nếu
đáp ứng được chúng thì sẽ làm khách hàng thỏa mãn.
Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản
phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng, lý thuyết này cho rằng chất
lượng phụ thuộc vào cái nhìn của người sử dụng.
Chất lượng dựa theo giá trị: chất lượng là cung cấp một sản phẩm hay dịch
vụ với những đặc tính nhất định ở một giá thành có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên cịn nhiều định nghĩa khác nhau về Chất lượng sản phẩm xét theo
các quan điểm tiếp cận khác nhau.

Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được
thống nhất, dễ dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu
chuẩn ISO 9000:"Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một tập hợp
các thuộc tính đối với các yêu cầu".

______________________
Nguyễn Thị ngọc Lan năm 2008: Tài liệu giảng dạy môn Quản Trị chất lượng

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

3


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn. Do
tác dụng thực tế của nó, nên định nghĩa này được chấp nhận một cách rộng rãi
trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay. Định nghĩa chất lượng trong ISO
9000 là thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản
phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng.
Định nghĩa về chất lượng đã cũng được các chuyên gia nổi tiếng về chất lượng
diễn đạt khác nhau:
Theo Giáo sư người Mỹ – Juran2: “ Chất lượng là thích hợp để sử
dụng”.
Theo Giáo sư người Mỹ – Crossby2: “ Chất lượng là sự phù hợp với
các yêu cầu hay đặc tính nhất định”.
Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa2: “ Chất lượng là sự sự thoả mãn
nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”.
Theo W.Edwards Deming 2: “ Chất lượng là thỏa mãn nhu cầu khách

hàng”
Vào những năm 1990, các viện sĩ, nhà quản lý và những người trực tiếp điều
hành đã đưa ra một số khái niệm về chất lượng như sau:
Chất lượng là sự không nhượng bộ và sự cố gắng của mỗi người trong
tổ chức để hiểu biết và đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng.
Chất lượng là sản phẩm tốt nhất mà ta có thể sản xuất được bằng vật
liệu sẵn có.
Chất lượng khơng chỉ là sự hài lịng của khách hàng mà còn làm cho
họ say mê sản phẩm, đưa ra những cái mới, sáng tạo.
Với định nghĩa trên, chất lượng là một khái niệm tương đối, có đặc điểm là:
Mang tính chủ quan
Thay đổi theo thời gian khơng gian, thời gian và điều kiện sử dụng
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy, sản phẩm khơng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ cơng nghệ sản xuất ra có hiện đại đến
đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người
tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ các chỉ tiêu, các đặc trưng.
Mỗi chỉ tiêu, mỗi đặc trưng có vai trị và tầm quan trọng khác nhau đối với sự
hình thành chất lượng.

_________________________
2 dẫn theo Nguyễn Thị ngọc Lan năm 2008: Tài liệu giảng dạy môn Quản Trị chất lượng

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

4



Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Tập hợp các thuộc tính xác định cơng dụng của sản phẩm
Tập hợp các chỉ tiêu chất lượng cho phép xác định chất lượng sản phẩm
Vì vậy nếu:
Qs: Biểu thị chất lượng sản phẩm
Ci: Biểu thị các chỉ tiêu chất lượng (i= 1…n)
Coi: Giá trị các chỉ tiêu, đặc trưng thứ i của yêu cầu, của mẫu chuẩn
Thì Qs là một hàm số của Ci và Coi như sau:
Qs = f(C1,C2...Cn ;C01,C02,...Con )
Mặc khác, mỗi chỉ tiêu chất lượng lại có ý nghĩa riêng của nó. Người tiêu dùng
có thể thiên về chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác. Mức độ quan tâm của khách hàng
đến từng chỉ tiêu có thể biểu thị bằng một đại lượng, đó là tầm quan trọng của
chỉ tiêu, hay trong thống kê thường được gọi là trọng số, ký hiệu là Vi (i= 1...n).
Do đó, Qs khơng những là hàm của Ci mà cịn là hàm số Vi nữa.
Qs = f(C1,C2...Cn ;C01,C02,...Con ; V 1, V2,... Vn)
Hàm số Qs chỉ nói lên sự liên quan tương hỗ giữa Qs, ci và vi mà thôi. Trong
thực tế, khó xác định Qs, người ta đề nghị đo chất lượng bằng một chỉ tiêu gian
tiếp. Hệ số chất lượng, ký hiệu là K
Trường hợp một sản phẩm (hay một doanh nghiệp)
∑CiVi

C1V1+C2V2+….CnVn

Ka =

=
V1+V2+…Vn


∑Vi

Trường hợp có S sản phẩm (doanh nghiệp)
Kas = ∑ Kaj.βj ( j = 1....s)
Kaj : Hệ số chất lượng của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Trọng số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Ngoài ra, người ta còn xác định hệ số chất lượng nhu cầu hoặc mẫu.
∑ Coi Vi

Co1V1 + Co2V2 +…..+ConVn

Kn =

=
V1 + V2 + …. + Vn

∑ Vi

2.2. Mức chất lượng sản phẩm (Mq):
Mức chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm so với nhu cầu của người
tiêu dùng. Mục tiêu của các nhà kinh doanh là muốn biết sản phẩm của mình
đáp ứng thị trường đến mức nào. Việc xác định K a chưa đáp ứng được yêu cầu
trên. Vì vậy, đồng thời với việc xác định K a của sản phẩm, ta phải xác định cả
Ka của nhu cầu ta sẽ được mức độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trường.
Mức độ phù hợp đó gọi là Mức chất lượng của sản phẩm, ký hiệu là MQ
Mức chất lượng càng lớn chất lượng sản phẩm càng cao.
Kí hiệu: Mq
Ka
Được tính theo cơng thức: Mq=───
Co

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

5


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Trong đó:
Co là giá trị thang điểm cao nhất của điểm đánh giá.
Ka là hệ số chất lượng sản phẩm
*Trường hợp một sản phẩm:
∑ Ci.Vi
. Ka=─────
∑ Vi
*Trường hợp nhiều (s) sản phẩm:
Kas= ∑ Kaj. βj j
(j=1.......s)
Mặt khác cũng có trường hợp ta cần phải đánh giá mức chất lượng toàn
thể sản phẩm trong một doanh nghiệp hay mức chất lượng của tồn cơng ty
gồm nhiều doanh nghiệp thường niên. Khi đó mức chất lượng MQS của S sản
phẩm hay S công ty là :
Gj

MQS = ∑MQJ. βj ,
với βj =
sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j so với toàn
βj : Trọng số biểu thị % doanh số
∑Gcủa
j

bộ sản phẩm (doanh nghiệp)
Gj :Doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Giá trị MQ có thể giúp các nhà quản trị phán xét tính cạnh tranh của sản phẩm
trên thương trường. Đồng thời, họ cũng tính được chi phí ẩn trong sản xuất
(SCP – Shadow Cost of Production) để từ đó đề ra các biện pháp hiệu chỉnh.
SCP = 1 - MQ hoặc SCP = ( 1 - MQ )Gj (tiền)
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ các chỉ tiêu, các đặc trưng.
Mỗi chỉ tiêu, mỗi đặc trưng có vai trị và tầm quan trọng khác nhau đối với sự
hình thành chất lượng để đo lường chất lượng của sản phẩm và mỗi chỉ tiêu
chất lượng lại có ý nghĩa riêng của nó. Người mua hàng có thể thiên về chỉ tiêu
này hay chỉ tiêu khác.Nên mức độ quan tâm của khách hàng đến từng chỉ tiêu
có thể biểu thị bằng một đại lượng,đó là tầm quan trọng của chỉ tiêu hay trong
thống kê thường gọi là trọng số.
Ký hiệu là Vi(i=1.....n).

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

6


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Dưới đây là sơ đồ thể hiện cách đánh giá chất lượng1

Đánh giá
Chất lượng

Đặc trưng
(phần cứng)


Kiểu dáng

Giá trị các chỉ
tiêu chất lượng
Ci

Chỉ tiêu
Chất lượng
(phần mềm)

Chỉ tiêu sử dụng
Chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu thẩm mỹ
Chỉ tiêu môi trường

Xác định
mức độ quan
trọng của các
đặc trưng

Vi
Trọng số của các chỉ
tiêu chất lượng
(các chuyên gia đánh
giá theo thang điểm)

Giá trị các chỉ tiêu
đặc trưng thứ I của
yêu cầu của mẫu

chuẩn, điểm tối đa
của thang điểm Co

Ka hệ số chất lượng
∑Ci.Vi
Ka=────
∑ Vi

Hình 2.2. Mơ hình thể hiện cách đánh giá mức chất lượng
_______________________________
Nguyễn Thị ngọc Lan năm 2008: Tài liệu giảng dạy môn Quản Trị chất lượng

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

7


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Dạng

bộ

Bước
1

Phương pháp

Định tính

Kỹ thuật
Thảo luận trực tiếp
N=10

2

Định tính

Phỏng vấn chuyên gia
N=5
Phỏng vấn bằng bản câu
hỏi
N=80
Mã hóa, nhập và xử lý dữ
liệu

Chính thức

Định lượng

Hình 3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ chia làm hai bước, bước thứ nhất nghiên cứu khám
phá các bạn sinh viên khóa 9 khoa Kinh tế -QTKD nhằm thu thập một số
thông tin về chỉ tiêu chất lượng để thiết lập bản câu hỏi. Bước này được tiến
hành bằng cách sử dụng bài phỏng vấn trực tiếp.Ở bước thứ hai, tham gia thảo
luận trực tiếp với khoảng năm chuyên gia về máy tính xách tay tại các cửa hàng
như Nguyễn Huệ, Cảnh Tồn…Sau đó, dựa vào các thông tin này thiết lập

trọng số và thiết kế bản câu hỏi phỏng vấn chính thức.
3.1.2. Nghiên cứu chính thức
Đầu tiên tập trung phát và thu bản câu hỏi, đây là bước quan trọng trong
quá trình nghiên cứu nhằm thu thập đầy đủ dữ liệu nhưng phải bảo đảm dữ liệu
thu được đảm bảo tính đại diện cho tổng thể sau đó mã hóa, nhập và xử lý dữ
liệu dưới sự hỗ trợ của phần mềm Excel để tính tốn số liệu và vẽ biểu đồ minh
họa.

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

8


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Xác định vấn đề
nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ

Cơ sở lý thuyết

Thảo luận trực tiếp
N=10

Phỏng vấn chuyên
gia
N=5
Bản câu hỏi

chính thức

Phỏng vấn bằng
bản câu hỏi
N=80

Thu thập số liệu
Nghiên cứu chính
thức
Xử lý số liệu

Báo cáo

Hình 3.1.2.Quy trình nghiên cứu
SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

9


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

3.2. Tổng thể và cỡ mẫu:
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên khóa 9 khoa Kinh tế-QTKD.
Tổng số mẫu chính thức được hỏi là 80 mẫu
Các đối tượng được phỏng vấn là sinh viên khóa 9 khoa Kinh tếQTKD.Cách thức phỏng vấn như sau: phát và thu bản câu hỏi cho sinh viên.
Như đã xác định từ đầu, sinh viên được chọn phỏng vấn với cỡ mẫu khoảng 80
là hoàn toàn có thể thực hiện được
Phương pháp chọn mẫu : Chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu hạn mức.
Lựa chọn các đáp viên dễ dàng tiếp cận, các đáp viên đã và đang sử dụng trong

ba loại máy tính xách tay Acer, Dell, HP Compaq.
Tóm lại, đề tài được tiến hành theo hai bước: Nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định lượng thực hiện bằng phỏng vấn trực
tiếp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
3.3. Thang đo và kỹ thuật thang đo:
Có hai loại thang đo được sử dụng trong nghiên cứu, thang đo likert và
thang đo khoảng cách.
Thang đo khoảng cách là thang đo mà trong đó ta có thể biết chính xác
khoảng cách giữa các mức độ khoảng cách này là cố định và trong thang đo
này ta có thể áp dụng những phép tốn số học thơng thường như cộng trừ nhân
nhưng khơng sử dụng phép chia vì phép tốn này địi hỏi phải có sự tồn tại của
số 0 mà thang đo này lại không tồn tại số 0 thực.
Thang đo likert: kỹ thuật này trình bày thang đo theo năm mức độ phân
cách từ “hoàn toàn phản đối “ cho đến “hồn tồn đồng ý”.
Ví dụ:
Bạn hãy đánh giá mức độ đồng ý với máy tính xách tay Acer:
Chỉ tiêu

Cấu hình máy mạnh
Màn hình sáng
Chương trình ít bị lỗi
Dung lượng Pin nhiều
Tốc độ xử lý cao
Bộ nhớ lớn
Bàn phím khơng dính
Khả năng chịu được va đập
Mẫu mã đẹp
Hậu mãi tốt

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh


Hồn Phản Trung Đồng Hồn
tồn đối
hịa
ý
tồn
phản
đồng
đối
ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5

1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5


10


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu thứ cấp : Được thu thập chủ yếu từ việc thảo luận trực
tiếp , phỏng vấn chuyên gia, chuyên đề của sinh viên từ những năm trước...
Thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp được thu bằng cách phỏng vấn
bằng bản câu hỏi, chọn địa điểm thuận tiện nơi mà sinh viên khóa 9 khoa Kinh
tế -QTKD thường học là nhà B khu trung tâm của trường đại học An Giang.
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu và mã hóa:
Các dữ liệu làm sạch, mã hóa tiến hành phân tích thống kê mơ tả, đồng
thời sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh về các tiêu chí của chất lượng
giữa ba sản phẩm là máy tính Acer, Dell, HP CompaQ. Sau đó sắp xếp mức
chất lượng theo thứ tự tăng dần.
Dữ liệu được nhập vào phần mềm excel để phân tích bao gồm: Giá trị
các chỉ tiêu chất lượng Ci, điểm tối đa của thang điểm Co, trọng số của các chỉ
tiêu chất lượng Vi, hệ số chất lượng Ka, Mức chất lượng Mq.

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

11


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế


Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chương 5 sẽ tập trung trình bày mơ tả lại kết quả đã nghiên cứu đi sâu
vào việc so sánh chất lượng và đánh giá mức chất lượng của sản phẩm.Chương
này sẽ là chương quan trọng trong đề tài nghiên cứu : trình bày về kết quả thu
thập xử lý số liệu của quá trình phỏng vấn chính thức, phân tích số liệu sau khi
đã sử dụng phần mềm hỗ trợ Excel.
4.2 Kết quả
Sau khi nghiên cứu sơ bộ thì được kết quả như sau:
Nghiên cứu sơ bộ chia làm hai bước, bước thứ nhất nghiên cứu khám
phá các bạn sinh viên khóa 9 khoa Kinh tế -QTKD, những chuyên viên am
hiểu về máy tính xách tay nhằm thu thập một số thơng tin về chỉ tiêu chất
lượng để thiết lập bản câu hỏi. Bước này được tiến hành bằng cách sử dụng bài
phỏng vấn trực tiếp.
Ở bước thứ hai, tham gia thảo luận trực tiếp với khoảng 5 chuyên gia về
máy tính xách tay tại các cửa hàng như Nguyễn Huệ, Cảnh Toàn…Sau đó, dựa
vào các thơng tin này thiết lập trọng số.
Sau quá trình nghiên cứu khám phá và phỏng vấn chuyên gia thì thu
được 10 chỉ tiêu đánh giá chất lượng máy tính xách tay. Và 10 chỉ tiêu chất
lượng được 5 chuyên gia về máy tính đánh giá để thiết lập trọng số.
Cách đánh giá như sau: các tiêu chí được các chuyên gia đánh giá theo
thang điểm từ 1-> 5 (5 là thang điểm cao nhất) , tùy theo mức độ quan trọng
của mỗi chỉ tiêu mà những chuyên gia đánh giá cao hay thấp. Và điểm của từng
chỉ tiêu do 5 chuyên gia đánh giá sẽ chia cho tổng số điểm ta được trọng số.
Dưới đây là kết quả do 5 chuyên gia đánh giá:

Chỉ tiêu
Cấu hình máy mạnh
Màn hình sáng
Chương trình ít bị lỗi

Dung lượng Pin lớn
Thiết bị thay thế tốt
Bộ nhớ lớn
Bàn phím khơng dính
Khả năng chịu va đập
Mẫu mã đẹp
Hậu mãi tốt

Chuyên
gia 1
5
5
3
4
4
5
4
3
4
3

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

Chuyên
gia 2
5
5
3
5
3

5
4
5
5
3

Chuyên
gia 3
5
2
3
4
3
4
3
4
3
2

Chuyên
gia 4
5
3
3
5
5
4
3
3
5

5

Chuyên
gia 5
5
4
2
3
4
3
4
5
4
2
Tổng
cộng

Tổng
cộng
25
19
14
21
19
21
18
20
21
15


Trọng
số
0.13
0.10
0.07
0.11
0.10
0.11
0.09
0.10
0.11
0.08

193

1.00

12


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Hình 4.1.Biểu đồ thể hiện trọng số

0.08

0.13

0.11


Cấu hình máy mạnh
0.10

Màn hình sáng
Chương trình ít bị lỗi
Dung lượng Pin lớn

0.10

Thiết bị thay thế tốt
0.07

Bộ nhớ lớn
Bàn phím khơng dính
Khả năng chịu va đập
Mẫu mã đẹp

0.09
0.11

0.11

Hậu mãi tốt

0.10

4.2.1. Mức chất lượng (Mq)
Mức chất lượng được tính thơng qua kết quả nghiên cứu chính
thức với số mẫu là 80.Sau khi phỏng vấn trực tiếp các đáp vên là sinh viên

khóa 9 khoa Kinh tế - QTKD. Và trọng số ( Vi) được thiết lập qua sự đánh giá
của những chuyên viên am hiểu về máy tính xách tay. Giá trị các chỉ tiêu chất
lượng Ci, điểm tối đa của thang điểm Co, hệ số chất lượng Ka.
Ta được kết quả như sau

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

13


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Dưới đây là biểu bảng thể hiện mức chất lượng của ba loại máy tính xách tay.
Điểm đánh giá chất lượng
Máy tính
Máy
Máy
tính
tính
HP
Acer
Dell
ComPaQ

Trọng
số
Vi

Chỉ tiêu

Cấu hình máy
mạnh

CiVi
Máy
tính
Acer

Máy
tính
Dell

Máy tính
HP
ComPaQ

0.13

290

302

303

37.70

39.26

39.39


0.1

290

281

276

29.00

28.10

27.60

0.07

276

267

273

19.32

18.69

19.11

0.11


289

290

303

31.79

31.90

33.33

0.1

280

277

274

28.00

27.70

27.40

Bộ nhớ lớn
Bàn phím khơng
dính
Khả năng chịu va

đập

0.11

284

291

286

31.24

32.01

31.46

0.09

290

283

282

26.10

25.47

25.38


0.1

293

290

298

29.30

29.00

29.80

Mẫu mã đẹp

0.11

269

288

294

29.59

31.68

32.34


Hậu mãi tốt

0.08

278

278

266

22.24

22.24

21.28

284.28

286.05

287.09

284.28

286.05

287.09

56.86


57.21

57.42

Màn hình sáng
Chương trình ít bị
lỗi
Dung lượng Pin
lớn
Thiết bị thay thế
tốt

Tổng

1
Ka
Co

5

Mq

Hình 4.2.Biểu đồ thể hiện mức chất lượng
57.50
57.40
57.30
57.20
57.10
57.00
56.90

56.80
56.70
56.60
56.50

57.42
57.21
56.86

Máy tính
Acer

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

Máy tính
Dell

Máy tính
HP ComPaQ

14


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Kết quả cho thấy mức chất lượng của máy tính HP Com PaQ là cao nhất
(57,42) kế đến là Dell (57,21) và thấp nhất là Acer (56,86).
Vậy máy tính HP ComPaQ được sinh viên khóa 9 khoa Kinh tế - QTKD
đánh giá cao về chất lượng.

Nhà sản xuất cần tìm hiểu nguyên nhân Acer không được đánh giá cao.
4.2.2. So sánh chất lượng của máy tính xách tay Acer, Dell, HP ComPaQ
Về phần này so sánh chất lượng tập trung vào các chỉ tiêu chất lượng
bao gồm 10 chỉ tiêu đặc trưng:
Cấu hình máy mạnh
Điểm
TB

Hình 4.3.Biểu đồ so sánh cấu hình máy

Máy tính HP 0%
CompaQ

36%

1%
Máy tính Dell 4%

25%

Máy tính Acer 3% 9%

0%

49%

15%

56%


29%

14%

44%

20%

40%

60%

Hồn tồn
phản đối

Phản đối

Trung hịa

16%

80%
Đồng ý

3.79

3.78

3.63


100%
Hồn tồn
đồng ý

Qua các thơng số trên biểu đồ nhìn chung thì khách hàng đánh giá cao
cấu hình của cả ba loại máy tính với mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý
chiếm tỷ lệ cao. Có đến 56% đồng ý với cấu hình của máy Dell, kế đến là HP
CompaQ 49% và thấp nhất là Acer chỉ 44%.
Tuy nhiên đối với máy tính xách tay HP CompaQ tỉ lệ phần trăm đồng ý
thấp hơn Dell nhưng số điểm trung bình (3.79) lại cao hơn Dell (3.78).
Và Acer bị đánh giá là thấp nhất tỷ lệ đồng ý chỉ với 44% và giá trị
trung bình (3.63). Cấu hình máy tính Acer bị đánh giá thấp hơn so với hai loại
sản phẩm kia.

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

15


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Màn hình sáng

Hình 4.4.Biểu đồ so sánh màn hình máy tính

Máy tính HP CompaQ0% 6%

45%


46%

0%3%
Máy tính Dell

50%

41%

0%4%
Máy tính Acer

41%

0%

20%
Hồn tồn
phản đối

60%

3.45

3%

3.51

6%


44%
40%

Điểm
TB

11%
80%

3.63

100%

Phản đối Trung hịa Đồng ý Hồn tồn
đồng ý

Nhìn góc độ từng thành phần , chỉ tiêu chất lượng của từng sản phẩm ta
nhận thấy đánh giá của khách hàng đối với từng thành phần là khác nhau.
Máy tính Acer với số điểm trung bình (3.63) và tỷ lệ phần trăm hoàn
toàn đồng ý (11%) cao nhất so với hai sản phẩm cùng loại, và tỷ lệ đồng ý cũng
khá cao đến 44%. Màn hình máy tính Acer được đánh giá cao.
Chương trình ít bị lỗi

Hình 4.5.Biểu đồ chương trình ít bị lỗi

Máy tính HP CompaQ 0%8%

Máy tính Dell 0% 13%

Máy tính Acer 0%11%


0%

Hồn tồn
phản đối

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

53%

31%

45%

39%

43%

20%

Phản đối

36%

40%

Trung hịa

60%


9%

4%

10%

80%

Đồng ý

Điểm
TB
3.41

3.34

3.45

100%

Hồn tồn
đồng ý

16


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Nhìn chung thì khách hàng khơng đồng ý và trung hịa đối với cả ba loại

máy tính tỷ lệ phần trăm phản đối và trung hòa chiếm hơn 50%. Đối với
HPCompaQ tỷ lệ trung hòa chiếm 53%. Riêng với Dell 45% tỷ lệ trung hòa và
đến 13% là phản đối, với Acer cũng vậy 43% trung hòa và 11% phản đối .
Cả ba loại máy tính mức độ trung hịa cao hơn 40%. Tuy nhiên máy
tính Acer lại được đánh giá chương trình ít bị lỗi hơn so với hai sản phẩm kia.
Máy tính Dell bị đánh giá chương trình bị lỗi nhiều hơn so với hai sản phẩm
cùng loại với tỷ lệ trung hòa chiếm đến 50% nhưng mức độ đồng ý 31% và
hoàn toàn đồng ý chỉ 9% .
Dung lượng Pin nhiều

Hình 4.6.Biểu đồ so sánh dung lượng Pin

Máy tính HP CompaQ 0%5%

29%

Máy tính Dell 0% 9%

49%

35%

Máy tính Acer 0% 14%

0%

10%

41%


28%

20%

Hồn tồn
phản đối

18%

30%

15%

43%

40%

Phản đối

50%

60%

16%

70%

80%

Trung hịa Đồng ý


Điểm
TB
3.41

3.34

3.61

90% 100%

Hồn tồn
đồng ý

Dung lượng Pin của máy tính HP ComPaQ được khách hàng đánh giá
cao với tỷ lệ đồng ý 49% và hoàn toàn đồng ý là 18%. Kế đến là Acer tỷ lệ
đồng ý là 43% và hoàn toàn đồng ý là 16% , cuối cùng là Dell chỉ với 41%
đồng ý và 15% hoàn toàn đồng ý.
Dung lượng Pin của máy tính xách tay Dell khách hàng đánh giá thấp
hơn so với Acer, HP CompaQ

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

17


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Thiết bị thay thế tốt

Điểm
TB

Hình 4.7.Biểu đồ so sánh thiết bị thay thế
Máy tính HP CompaQ 3% 10%

3.43

39%

40%

9%

Máy tính Dell0% 13%

39%

39%

10%

3.46

Máy tính Acer0%8%

48%

33%


13%

3.5

0%

20%
Hồn tồn
phản đối

40%

60%

80%

100%

Phản đối Trung hịa Đồng ý Hồn tồn
đồng ý

Máy tính Acer được đánh giá thấp hơn so với hai loại sản phẩm còn lại,
Acer với tỷ lệ trung hịa cao nhất đến 48% trong khi đó tỷ lệ đồng ý lại thấp
nhất chỉ với 33% . Đối với Dell và HP ComPaQ tỷ lệ trung hòa ngang nhau
39% nhưng tỷ lệ đồng ý của máy tính Dell 39% thấp hơn HP CompaQ 40%.
Bộ nhớ lớn
Hình 4.8.Biểu đồ so sánh bộ nhớ của máy

Máy tính HP CompaQ


0%9%

35%

5%
Máy tính Dell 0%

Máy tính Acer

40%

0%11%

0%

46%

20%

Hồn tồn
phản đối

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

10%

41%

33%


14%

46%

40%

Phản đối

60%

Trung hịa

Điểm
TB

10%

80%

Đồng ý

3.58

3.64

3.55

100%

Hồn tồn

đồng ý

18


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Riêng đối với bộ nhớ máy thì so với Acer và HP CompaQ thì Dell được
đánh giá thấp nhất chỉ 41% so với Acer và HP ComPaQ đến 46%.
Bàn phím khơng dính

Hình 4.9.Biểu đồ so sánh bàn phím máy

1%
Máy tính HP CompaQ 0%

58%

4%
Máy tính Dell 0%

51%

4%
Máy tính Acer 0%

0%

29%


20%

Hồn tồn
phản đối

60%

Phản đối

3.54

13%

39%

40%

3.53

13%

33%

44%

Điểm
TB

3.63


14%

80%

Trung hịa Đồng ý

100%

Hồn tồn
đồng ý

Bàn phím của ba loại máy tính đều ở mức trung hịa cả ba loại điều được
đánh giá trung hòa đến 44% trở lên. Máy tính HP Compaq với tỉ lệ trung hịa
đến 58% khá cao nhưng với tỷ lệ đồng ý chỉ 29% thấp nhất so với Dell tỷ lệ
đồng ý 33% và được đánh giá cao hơn hết là Acer 39%.
Bàn phím của máy Acer được đánh giá cao hơn so với Dell và HP
CompaQ với tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm cao nhất.
Khả năng chịu được va đập

Hình 4.10.Biểu đồ so sánh khả năng chịu va đập

Máy tính HP CompaQ 0%5%

29%

Máy tính Dell 0%8%

33%


Máy tính Acer 0%8%
0%

50%

36%

20%

Hồn tồn
phản đối

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh

55%

39%

40%

60%

Điểm
TB
11%

3.73

10%


3.63

18%

80%

3.66
100%

Phản đối Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý

19


Đánh giá mức chất lượng máy tính xách tay Dell, Acer, HP CompaQ của sinh viên
khóa 9 khoa Kinh tế

Máy tính HP Com PaQ được đánh cao 55% tỷ lệ đồng ý đối với khả
năng chịu được va đập, thứ hai là Dell 50% và thấp nhất là Acer chỉ 39% thấp
hơn nhiều so với HP CompaQ và Dell, vậy khách hang không đánh giá cao khả
năng chịu được va đập của máy tính Acer.
Mẫu mã đẹp
Điểm
TB

HÌnh 4.11.Biểu đồ so sánh mẫu mã
Máy tính HP CompaQ 0%4%

38%


Máy tính Dell 1%8%

36%

Máy tính Acer 3% 13%
0%

46%

13%

3.78

40%

15%

3.6

40%

20%

40%

Hồn tồn
phản đối

36%


60%

9%

80%

3.36

100%

Phản đối Trung hịa Đồng ý Hồn tồn
đồng ý

Mẫu mã của máy tính HP ComPaQ được đánh giá cao nhất 46% so với
Dell 40% và Acer 36%. Khách hàng thích mẫu mã của máy tính HP Compaq.
Hậu mãi tốt
Điểm
TB

Hình 4.12.Biểu đồ so sánh chế độ hậu mãi

Máy tính HP CompaQ0%6%

61%

26%

6%


3.33

Máy tính Dell0%11%

48%

28%

18%

3.48

Máy tính Acer0%11%

46%

26%

16%

3.48

0%

20%

Hồn tồn
phản đối

SVTH: Bùi Thị Thúy Oanh


40%

60%

80%

100%

Phản đối Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý

20



×