Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho học sinh trường THPT trần phú thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.11 KB, 39 trang )

Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“ Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ
học giáo dục thể chất cho học sinh trường THPT Trần Phú thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc”

1


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1, Lý do chọn đề tài:…………………………………………………
1.2. Mục đích nghiên cứu:…………………………………………
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:……………………………………………
1.4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:……………………………
1.5. Phạm vi nghiên cứu:……………………………………………
1.6. Phương pháp nghiên cứu:……………………………………
PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Những nội dung lý luận có liên quan…………………………
2.1.1. Vai trò của GDTC trong chương trình giáo dục toàn diện.
2.1.2. Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước………………
2.1.3. Trách nhiệm của toàn xã hội đối với GDTC cho học sinh…
2.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý ở lứa tuổi học sinh THPT………………
2.2. Thực trạng chất lượng giờ học TDTT trường THPT Trần Phú…
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT ở trường THPT Trần Phú…
2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy…………
2.2.3. Thực trạng tình hình học tập môn TDTT của học sinh…………
2.2.4. Thực trạng kết quả học tập môn TDTT của học sinh……………
2.2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác GDTC…………
2.3. Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả…………
2.3.1 Nguyên tắc lựa chọn biện pháp……………………………………
2.3.2. Nghiên cứu xây dựng một số biện pháp…………………………


2.3.3. Nội dung các biện pháp lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả GDTC..
2.3.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ cho việc dạy và
học………………………….
2.3.3.2. Xây dựng cấu trúc giờ học TDTT hợp lý……………………
2.3.3.3. Cải tiến phương pháp tổ chức giờ học TDTT………………
2.3.3.4. Tăng cường thêm các giờ học ngoại khoá…………………
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận…………………………………………………………
3.2. Kiến nghị ……………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………

3
4
5
5
5
6
8
8
10
11
13
14
15
16
18
20
21
23
23

23
24
24
24
26
27
28
28
38

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDTC:

Giáo dục thể chất

TDTT:

Thể dục thể thao

THPT:

Trung học phổ thông

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội


CNCS:

Chủ nghĩa cộng sản

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH :

Hiện đại hóa

3


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ phận quan trọng của nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa. Nó góp phần đào tạo con người mới phát triển toàn diện. Thể
dục thể thao (TDTT) còn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. Dưới chế
độ xã hội chủ nghĩa nó là vốn quí nhất bảo vệ tăng cường sức khoẻ cho nhân dân
lao động mà trước hết là đối tuợng học sinh trong các nhà trường luôn là nhiệm vụ
hàng đầu trong nền giáo dục, bởi vì thế hệ trẻ là thế hệ tương lai của đất nước,
quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Một trong những mục tiêu cụ thể của ngành TDTT là tăng cường công tác
giáo dục thể chất(GDTC) trong trường học, làm cho việc rèn luyện cơ thể trở thành

hoạt động nền nếp hàng ngày của học sinh các cấp, sinh viên học sinh học nghề và
lực lượng vũ trang, công nhân viên chức và một số bộ phận khác.
Đồng thời góp phần xây dựng chiến lược phát triển con người Việt Nam
trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay rèn luyện và phát
triển thể chất trong nhà trường là một điều cần thiết dưới sự lãnh đạo của Đảng, với
đường lối đúng đắn và công cuộc đổi mới trong những năm qua. Đất nước ta đã có
những bước phát triển vượt bậc ở tất cả các lĩnh vực TDTT và đặc biệt là trong
công tác GDTC có sự phát triển tiến bộ song chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
giáo dục hiện nay xuất phát từ nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng
GDTC nhất là do chất lượng giờ học GDTC còn thấp, chưa có tác dụng tốt hoặc tác
dụng tới cơ thể học sinh chưa cao. Vì sao lại như vậy, là do: Chưa có biện pháp tổ
chức triển khai hợp lý, thiếu giáo viên chuyên trách nội dung, nội dung chương
trình giảng dạy chưa hoàn chỉnh còn sơ sài đơn điệu.
Những vấn đề tồn tại đã được đề cập cụ thể trong chỉ thị số 36 của Ban chấp
hành trung ương Đảng: “Hiệu quả giáo dục đào tạo của uỷ ban TDTT phối hợp chỉ
đạo cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đào tạo giáo viên
giảng dạy thể dục cho các đối tượng, các cấp tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật
4


chất để thực hiện chế độ GDTC cho tất cả trường học”. Có thể nói trường học là
nơi chăm lo, nuôi trồng những hạy giống , những nhân tài trong mọi lĩnh vực hạot
động của đất nước sau này. Việc chăm lo giáo dục rèn luyện về thể chất là một
trong những vấn đề quan tâm của Đảng và nhà nước hiện nay. Vậy mà thực tế chất
lượng công tác GDTC trong trường học còn chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Do vậy việc tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao giờ học GDTC trong
trường học đang là một vấn đề cần thiết đặt ra cho toàn Đảng và đặc biệt là ngành
TDTT.
Trường phổ thông trung học Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc là
một trong những ngôi trường có truyền thống hiếu học lâu đời nhưng công tác giáo

dục thể chất trong nhà trường còn rất nhiều hạn chế. Vị trí môn học thể dục còn bị
xem nhẹ chưa bình đẳng với các môn học khác, cơ sở vật chất phục vụ cho môn
học này còn thiếu thốn. Đội ngũ giáo viên thể dục còn thiếu về số lượng, công tác
GDTC chưa có biện pháp tổ chức triển khai hợp lý, nội dung chương trình môn học
TDTT còn chưa phong phú.
Nhận thức được vấn đề cấp bách đặt ra đối với công tác GDTC của nhà
trường kết hợp với kinh nghiệm của bản thân trong những năm tháng công tác tại
trường, cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài.
“ Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể
chất cho học sinh trường THPT Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng giờ học GDTC tại trường THPT
Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc và tìm hiểu nguyên nhân cơ bản trực
tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giờ học GDTC từ đó nghiên cứu biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giờ học GDTC ở trường THPT Trần Phú thành phố Vĩnh Yên
tỉnh Vĩnh Phúc góp phần nâng cao giáo dục toàn diện.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5


Để giải quyết mục đích nghiên cứu đã đặt ra đề tài đã thực hiện hai nhiệm vụ
sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng giờ học GDTC của học sinh trường THPT
Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc .
* Để giải quyết nhiệm vụ này, đề tài tiến hành các mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy đang được áp dụng.
- Thực trạng các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học GDTC.
- Phỏng vấn lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học GDTC.
- Kiểm tra hiệu quả giờ học GDTC của học sinh trường THPT Trần Phú

thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nhằm nâng cao giờ học GDTC
của học sinh trường THPT Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
* Để giải quyết nhiệm vụ này, đề tài tiến hành các mục tiêu cụ thể:
- Lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học GDTC của học
sinh trường THPT Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiệu quả các biện pháp.
1.4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
Giáo viên và học sinh trường THPT Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh
Phúc.
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 4 năm
2015 và được chia làm 2 giai đoạn cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 2 năm 2015.
- Chọn tên đề tài nghiên cứu
- Lập đề cương nghiên cứu
- Xây dựng phiếu phỏng vấn, Phỏng vấn
- Phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan, viết tổng quan đề tài
- Đánh giá thực trạng hiệu quả giờ học GDTC của đối tượng nghiên cứu
6


- Lấy số liệu nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu
+ Giai đoạn 2: Từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 4 năm 2015
- Viết hoàn chỉnh đề tài, nộp báo cáo
1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết 2 nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp
1.6.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này chúng tôi sử dụng suốt trong quá trình nghiên cứu trên cơ
sở tham khảo các tài liệu khoa học lý luận chung. Lý luận và phương pháp GDTC,

các tài liệu hướng dẫn và giảng dạy TDTT cho học sinh THPT một số chỉ thị tại
văn kiện của Đảng và nhà nước ta. Công tác GDTC trong trường học và các tài liệu
liên quan khác. Nhằm có những thông tin cần thiết để quá trình nghiên cứu đạt kết
quả tốt.
1.6.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
Để thu thập các số liệu cho đề tài, chúng tôi đã sử dụng phiếu phỏng vấn
Thầy Cô trong ban giám hiệu, các thầy cô là giáo viên thể dục, học sinh trong
trường THPT Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc nhằm tìm hiểu chất
lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, phiếu phỏng vấn được xây dựng theo
các nội dung sau:
- Các yếu tố tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng tới chất lượng giờ học của học
sinh.
- Cơ sở vật chất , thiết bị tập luyện ở trường học.
- Nhu cầu và hứng thú tập luyện môn TDTT của học sinh trong trường.
- Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong qúa trình giảng dạy.
- Những điều kiện phục vụ công tác GDTC trong nhà trường.
1.6.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp này để quan sát hình thức, nội dung phương pháp tổ chức các
hoạt động vận động học tập vui chơi của học sinh nhằm bổ trợ những yêu cầu phù
hợp với nội dung, hình thức phương pháp hoạt động tạo hứng thú cho học sinh
7


trong học tập và vui chơi phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất thực tế của nhà
trường để nâng cao hiệu quả giờ học GDTC góp phần phát triển thể lực cho các em
THPT, Phương pháp này được sử dụng trong thời gian đầu nghiên cứu.
1.6.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra giờ học GDTC của các em học
sinh trong quá trình học TDTT vào những thời điểm trước đó và sau thực nghiệm
để đánh giá hiệu quả ứng dụng các biện pháp đã lựa chọn.

1.6.5. Phương pháp toán học thống kê.
Phương pháp này để phân tích và sử lý số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình xử lý số liệu của đề tài, các tham số đặc
trưng mà đề tài dự kiến sử dụng:
- Số trung bình cộng:
( n < 30 )
Trong đó: : Số trung bình cộng
: Kết quả của từng cá thể
:số cá thể
- Phương sai:
- Độ lệch chuẩn:
- Tính t quan sát:
- Hệ số tương quan:

(n<30)
( n < 30 )
(n<30)
( n < 30 )

PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng
kết kinh nghiệm.
2.1.1. Vai trò của GDTC trong chương trình giáo dục toàn diện.
Sức khoẻ luôn là vốn quý của mỗi con người, vấn đề sức khoẻ, khả năng làm
việc và cuộc sống là hết sức quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi gia đình, mỗi cá
8


nhân đều quan tâm. Bác Hồ của chúng ta đã từng nói trong lời kêu gọi toàn dân tập
thể dục rằng : “ Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi

người dân khoẻ mạnh góp phần làm cho cả nước khoẻ mạnh. Vậy lên luyện tập thể
dục bồi dưỡng sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Bởi lẽ đó mà
cần phải coi trọng công tác GDTC.
Đầu thế kỷ XVIII Nhà giáo học người Pháp Giăng Giắc Rút Xô (1712 –
1778) đã nêu lên tư tưởng đúng đắn về vai trò của TDTT đối với việc phát triển con
người, kể cả việc con người nhận thức thế giới xung quanh. Ông viết: “ Thân thể
sinh ra trước tâm hồn, nên việc quan tâm đến thân thể phải là trước tiên, bắt đầu là
thể chất sau đó là trò chơi và bài tập thể chất”. Đó là những thứ có tác dụng tăng
cường sức khoẻ cho cơ thể của các em, góp phần hình thành tính cách và giúp các
em nhận thức thế giới xung quanh dễ dàng hơn. Cùng với các nhà Triết học và giáo
dục học Thụy Sĩ, Lê Nin đã viết: Thanh niên đặc biệt cần phải hoạt bát vui vẻ và
hăng hái những môn vận động lành mạnh như thể thao, bơi lội, du lịch, các môn
rèn luyện thân thể và các mặt nhằm phấn chấn tinh thần như học tập, phân tích
nghiên cứu đều có thể sử dụng được. Như vậy vấn đề giáo dục thể chất được coi là
bộ phận không thể tách rời khỏi nền giáo dục cộng sản, tổ chức và giảng dạy TDTT
cho lớp trẻ là một biện pháp, đồng thời cũng là nhiệm vụ của nhà trường XHCN
trong công tác học sinh thành những công dân tốt, người lao động tốt, người cán bộ
tốt,người chiến sỹ tốt có kiến thức toàn diện,có sức khoẻ và đủ phẩm chất, năng lực
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Càng phải coi trọng thể dục vì thể dục là một mặt
của giáo dục toàn diện không thể thiếu được ở các trường phổ thông. Thể dục là
biện pháp tích cực nhất nhằm bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho học sinh, cải tạo
nòi giống đẩy mạnh sự phát triển toàn diện nhịp nhàng, cân đối có thể tăng cường
tốt chất nâng cao khả năng vận động của các em. Thông qua GDTC bồi dưỡng cho
học sinh những đức tính dũng cảm ngoan cường, ý chí tổ chức, kỹ thuật điều kiện
tương trợ xây dựng thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh đồng thời làm cho
không khí nhà trường thêm vui tươi, lành mạnh sôi nổi trẻ trung.
9


GDTC là một bộ phận quan trong chương trình giáo dục của nhà trường

XHCN chúng ta. Hoàn thiện tốt công tác giáo dục TDTT trong nhà trường có ý
nghĩa là tạo điều kiện để thực hiện giáo dục toàn diện và phát huy vai trò nhà
trường là trung tâm phổ biến khoa học và kỹ thuật ở địa phương nơi nhà trường
đóng.
Mặt khác cần phải nắm được mối tương quan logic giữa TDTT với các bộ
môn khác trong nhà trường như: Trí dục, đức dục, mỹ dục. Chúng ta thấy rõ công
tác giáo dục TDTT gắn bó mật thiết tới mọi mặt nhà trường. Do đó người giáo viên
TDTT cần phải chủ động tự giác gắn công tác giảng dạy của mình vầồtn bộ sự
nghiệp giáo dục của nhà trường. Chúng ta cần phải phấn đấu để nâng cao chất
lượng của người giáo viên TDTT, làm cho giáo viên TDTT trong nhà trường có thể
sẵn sàng giải đáp được những kiến thức về văn hoá có liên quan đến TDTT, luôn
luôn có ý thức thường xuyên lồng vào bài giảng chuyên môn của mình những bài
học về đạo đức, mỹ dục nhằm nâng cao kiến thức toàn diện cho học sinh. Có như
vậy môn TDTT mới phát huy được đầy đủ tác dụng của nó trong nhà trường và
đóng vai trò tích cực trong sự nghiệp bồi dưỡng thế hệ trẻ của chúng ta.
Chúng ta khẳng định TDTT là một trong những bộ phận chủ yếu của nền giáo
dục cộng sản, nền giáo dục đó đòi hỏi con người phải được phát triển toàn diện để
trở thành những người lao động làm chủ nước nhà. Có văn hoá, có kỹ thuật, có sức
khoẻ để xây dựng CNXH và CNCS. Nhà truờng của chúng ta ngày nay có nhiệm
vụ phải thực hiện đúng đường lối giáo dục đó, Vì vậy công tác giáo dục TDTT phải
được coi trọng đúng vị trí của nó để phát huy đầy đủ tác dụng GDTC trong giáo
dục toàn diện.
2.1.2. Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về GDTC trong nhà
trường.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nước ta rơi vào nạn đói nghiêm trọng và
gặp muôn vàn khó khăn vậy mà ngày 30/1/1946 Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 14
thiết lập Nha Thanh Niên và Thể dục. Trong lời kêu gọi người chỉ rõ: “ Giữ gìn dân
10



chủ xây dựng nhà nước, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành
công”.
Nhận thức được tầm quan trọng của TDTT nói chung và giáo dục thể chất
nói riêng Đảng ta đã chỉ đạo một cách sáng tạo công tác GDTC phù hợp với từng
thời kỳ của Cách mạng Việt nam. Cùng với sự phát triển của đất nước GDTC ngày
càng được phát triển phục vụ tốt cho mục tiêu chung của giáo dục đào tạo.
Chỉ thị số 36/CP/TW ngày 24/3/1994 của Ban bí thư Trung ương Đảng
khóa VIII giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT và Tổng cục thể thao thường xuyên
phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, cải tiến chương trình giảng
dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp,
tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc
ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT ở trường thành nếp sống
hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên. Qua đó phát hiện và tuyển chọn được
nhiều tài năng thể thao cho quốc gia.
Trong giai đoạn hiện nay rèn luyện và phát triển thể chất trong nhà trường
là một điều hết sức cần thiết, nó gắn liền với thực hiện mục tiêu của giáo dục và
đào tạo theo tinh thần nghị quyết Đại hội lần thứ VII là: “ Nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và tay
nghề, có năng lực thực hành tự chủ, năng động, sáng tạo”. Dưới sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng, đường lối đúng đắn và công cuộc đổi mới trong những năm qua đất
nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc ở tất cả các lĩnh vực hoạt động trong
đó có lĩnh vực hoạt động TDTT và đặc biệt là trong công tác GDTC cho đối tượng
học sinh trong các trường phổ thông. Có thể nói trường học là nơi chăm lo nuôi
trồng hạt giống những nhân tài trong mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước sau này.
Việc chăm lo giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là một trong những vấn đề quan tâm
của Đảng và Nhà nước ta hiện nay . Ngày 7/3/1995 Thủ tướng chính phủ có chỉ thị
về việc xây dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT về GDTC trường học đã ghi

11



rõ: “Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng GDTC trong nhà trường cải tiến nội dung
giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá.”
Thông qua các văn kiện của Đảng có thể thấy rõ Đảng coi TDTT là công tác
cách mạng như bao công tác cách mạng khác. Sự nghiệp TDTT là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội, các cấp các ngành coi GDTC là bộ phận khăng
khít của hệ thống giáo dục XHCN. GDTC là một trong những phương tiện quan
trọng đào tạo con người phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
2.1.3. Trách nhiệm của toàn xã hội đối với GDTC cho học sinh.
Thực hiện tốt công tác GDTC cho học sinh các cấp từ mầm non đến đại học
trong hệ thống giáo dục quốc dân (công lập và ngoài công lập) là việc làm có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược con người.Sự cường tráng về thể chất là
nhu cầu của mỗi người nói chung và là mục tiêu của mỗi quốc gia cần đạt được
trong quá trình giáo dục cho học sinh, là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất
cho xã hội. Vì vậy, chăm lo về thể chất cho học sinh trong nhà trường là trách
nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể của Bộ GD&ĐT, ủy
ban TDTT và bộ y tế là những bộ phận thường trực.
Bộ GD&ĐT cần coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung
giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá, quy định rèn luyện thân thể cho học sinh ở
mỗi cấp học. Có quy chế bắt buộc trong trường học nhất là các trường đại học phải
có sân bãi, phòng tập TDTT, có địa bàn hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội
ngũ giáo viên TDTT. Đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học. Bộ GD&ĐT phối hợp với
uỷ ban TDTT tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thứuc đúng đắn của toàn xã hội
về vị trí, vai trò, ý nghĩa tác dụng to lớn của GDTC và các hoạt động thể thao
trường học trong mục đích giáo dục toàn diện nhằm đào tạo bồi dường nguồn lực
con người phục vụ CNH – HĐH đất nước.
Bộ GD&ĐT phối hợp với uỷ ban TDTT chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát
triển TDTT ngành giáo dục đã được phê duyệt và định hướng đến năm 2020 tiến
12



hành nghiên cứu, soạn thảo và ban hành quy chế TDTT. Nghiên cứu và đề xuất với
chính phủ ban hành nghị định, quy định chế độ, chính sách đảm bảo GDTC bắt
buộc trong trường học. Định chuẩn giáo viên, chế độ công tác của giáo viên TDTT,
xây dựng chương trình tài liệu giảng dạy TDTT, nghiên cứu điều tra ban hành tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh và thể chất người Việt Nam từ 7 -35 tuổi. Cơ
quan giáo dục và môi trường phải đảm bảo nội dung và thời giờ giảng dạy TDTT
nội khoá, thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện thân thể của học
sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
Bộ GD&ĐT phối hợp với uỷ ban TDTT tiếp tục xúc tiến kế hoạch, xây dựng
lực lượng TDTT thành tích cao theo định hướng bán chuyên trong học sinh, sinh
viên và các trung tâm TDTT để sắp xếp vào chương trình mục tiêu cấp Nhà nước
và phát triển thể thao Việt nam trong những giai đoạn tiếp theo.
Bộ GD&ĐT phối hợp với uỷ ban TDTT quy định hệ thống thi đấu thể thao
trong học sinh các cấp cơ sở đến toàn quốc. Nhà trường phải tiến hành các hoạt
động TDTT để phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao trong đất nước.
Cơ quan Nhà nước các cấp phải đảm bảo quỹ đất để xây dựng cơ sở vật chất,
sân bãi tập luyện trong trường học phục vụ việc giảng dạy và tiến hành các hoạt
động TDTT.
Các cơ quan GD&ĐT, TDTT, y tế phải phối hợp thường xuyên tiến hành
kiểm tra sức khoẻ, đánh giá hiệu quả các quá trình giáo dục thể chất đối với học
sinh. Cho phép các tổ chức vì cá nhân xây dựng các cơ sở thể thao ngoài công lập
để thu hút việc tập TDTT, rèn luyện thân thể của thế hệ trẻ trong cả nước.
2.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý ở lứa tuổi học sinh THPT.
Để nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh, sinh viên nói chung và học sinh
THPT nói riêng cần phải dựa vào cơ sở khoa học đặc điểm giải phẫu sinh lý của
từng lứa tuổi làm căn cứ quan trọng để tiến hành giảng dạy TDTT.
* Đặc điểm tâm lý.
13



- Về tâm lý : Các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để mọi người
tôn trọng mình, để có một trình độ hiểu biết nhất định có khả năng phân tích tổng
hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão nhưng còn nhược điểm và thiếu kinh
nghiệm trong cuộc sống.
- Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan tự ý thức hình thành tích
cách và hướng về tương lai. Đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình
cảm mới, trong đó mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng trong suốt cuộc
đời.
- Hưng phấn: Các em có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát từ
động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi học song THPT.
- Tình cảm: Học sinh THPT thể hiện rõ rệt hơn tình cảm gắn bó và yêu quý
mái trường mà các em từ giã đặc biệt với những giáo viên giảng dạy các em.
- Trí nhớ: ở lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc mà
biết cách ghi nhớ có hệ thống đảm bảo tính logic tư duy chặt chẽ hơn và lĩnh hội
được bản chất các vấn đề cần học tập. Các phẩm chất ý trí đã rõ ràng hơn và mạnh
mẽ hơn. Thế giới không phải một niềm tin lạnh nhạt khô khan mà trước hết đó là
niềm say mê ước vọng nhiệt tình.
* Đặc điểm sinh lý.
- Hệ thần kinh: Tiếp tục được phát triển để đi đến hoàn thiện. Khả năng phân
tích tổng hợp và trừu tượng được phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập
phản xạ có điều kiện một cách nhanh chóng. Do sự hoạt động mạnh mẽ của tuyến
giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên,làm cho tính hưng phấn hệ thần kinh chiếm ưu thế,
giúp hưng phấn và ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến hoạt động thể lực đặc
biệt ở các em nữ tính nhịp điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng vận
động yếu, vì vậy giáo viên cần sử dụng các bài tập thích hợp và thường xuyên quan
sát phản ứng cơ thể của các nữ học sinh để có biện pháp sử lý kịp thời.
- Hệ xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển mỗi năm nữ tăng 0.5- 1cm, nam 13cm. Tập luyện TDTT thường xuyên liên tục cho bộ xương khoẻ mạnh hơn, ở lứa
14



tuổi học sinh THPT, các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn chân hầu như đã hoàn
thiện nên các em có thể tập luyện một số động tác trèo, chống, mang vác không làm
tổn hại hoặc không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình
dáng nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo.
- Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển chậm hơn nên cơ còn tương đối yếu, các
cơ lớn luôn phát triển tương đối nhanh, còn các cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ
duỗi của nữ càng yếu nên ảnh hưởng sự phát triển sức mạnh có tính chất riêng biệt,
tính chất động tác với nữ cần toàn diện mang tính mềm dẻo, nhịp điệu và khéo léo.
- Hệ tuần hoàn: Đã phát triển tương đối hoàn thiện mạch đập của nam 70-80
lần/phút, nữ 75-85 lần/phút. Hệ thống điều hoà vận động tương đối rõ nhưng sau
vận động mạch đập và huyết áo hồi phục tương đối nhanh chóng cho nên lứa tuổi
này có thể tập những bài tập dai sức và các bài tập có khối lượng, cường độ vận
động tương đối lớn.
- Hệ hô hấp: Đã phát triển tương đối hoàn thiện vòng ngực trung bình của
nam 67-72 cm, nữ 69-74 cm, dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng từ lúc 15 tuổi
là 2-2.5 lít, 16-18 tuổi khoảng 3-4 lít. Tấn số hô hấp gần giống người lớn 10-20
lần/phút. Tuy nhiên các cơ hô hấp còn yếu và sự co giãn của lồng ngực nhỏ chủ yếu
là co giãn cơ hoành, các bài tập chạy, chạy cự ly trung bình, chạy việt dã tác động
tốt đến dự phát triển hệ hô hấp.
2.2. Thực trạng chất lượng giờ học TDTT trường THPT Trần Phú
Để nâng cao chất lượng giờ học TDTT cho trường THPT Trần Phú, thì trước
hết chúng ta phải đánh giá thực trạng chất lượng giờ học TDTT của trường để tìm
ra ưu nhược điểm, trên cơ sở đó nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng giờ học thể dục của trường.
Qua nghiên cứu và tổng hợp tài liệu cho thấy chất lượng giờ học TDTT tại
trường THPT Trần Phú, chúng tôi tìm hiểu một số yếu tố cơ bản chi phối chất
lượng giờ học TDTT của trường như sau:
+ Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT

15


+ Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy học tập môn TDTT
+ Tình hình học tập môn TDTT của học sinh
+ Thực trạng về hoạt động TDTT ngoại khoá
+ Kết quả học tập môn TDTT của nhà trường
+ Thực trạng nhu cầu hứng thú tập luyện của học sinh
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT ở trường THPT Trần Phú
GDTC là một mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục con người toàn
diện, là sự tất yếu khách quan của tồn tại và phát triển xã hội nói chung và công
cuộc xây dựng CNXH nói riêng.
Bởi học sinh là chồi non đất nước, nhà trường được tổ chức xã hội giao
phó trách nhiệm bồi dưỡng và đào tạo thế hệ trẻ mà tương lai trở thành các chủ
nhân của đất nước. Những giáo viên trong những trường phổ thông là người chịu
trách nhiệm đối với hiệu quả giáo dục của các cấp phổ thông. Để đảm bảo được
trọng trách đòi hỏi người giáo viên phải có hứng thú sự say mê gắn bó với công
việc đào tạo thế hệ trẻ, có tư chất, có khả năng chuyên môn, có trình độ nghiệp vụ
cao. Như vậy trong sự nghiệp đào tạo con người nói chung và công tác GDTC nói
riêng người thầy giáo giữ vai trò hết sức quan trọng. Người giáo viên là lực lượng
chủ yếu trực tiếp tổ chức quản lý hoạt động GDTC trong trường học. Có thể nói
người giáo viên là nhân tố quyết định đến chất lượng giờ học TDTT. Vì vậy việc
nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên là một vấn đề quan tâm hàng đầu trong
đánh giá chất lượng GDTC hiện nay.
Vậy muốn nâng cao chất lượng GDTC thì cần phải hết sức quan tâm tới thực
trạng đội ngũ giáo viên thể dục. Kết quả điều tra này chúng tôi thể hiện trong bảng
số liệu sau đây:
Bảng 2.1.Thực trạng chất lượng và đội ngũ giáo viên TDTT
của trường THPT Trần Phú
TT


Trình độ

Số
lượng

Thâm niên công tác
> 20 năm

Từ 10 - 20 năm

< 10 năm
16


1

Trung cấp

0

0

0

0

2

Cao đẳng


0

0

0

0

3

Đại học

4

0

1

3

4

Trên đại học

0

0

0


0

4

0

1

3

Tổng

Từ kết quả bảng 2.1, tôi có một số nhận xét sau :
Tổng số giáo viên thể dục mà trường THPT Trần Phú có 4 giáo viên, trong đó cả 4
giáo viên có trình độ chuyên môn đại học. Cả trường có tổng số là 1256 học sinh
tương đương với tỷ lệ 1 giáo viên/ 314 học sinh đã đáp ứng với yêu cầu của Bộ
GD&ĐT đề ra. Có 1 giáo viên có thâm niên công tác từ 10 năm trở lên, 3 giáo viên
có thâm niên công tác dưới 10 năm.
2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập
môn TDTT
Một yếu tố cũng rất quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giừo
học TDTT, trang thiết bị là điều kiện cần thiết, phương tiện tiến hành giờ học, là
công cụ để giáo viên truyền đạt và học sinh tiếp thu kiến thức được dễ dàng hơn
qua đó nâng cao chất lượng giờ học. Vì vậy tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất phục
vụ cho môn học TDTT của trường THPT Trần Phú là việc cần được tiền hành.
Qua nghiên cứu và trao đổi với cán bộ, giáo viên của trường và quan sát thực tế
điều kiện sân bãi, dụng cụ của trường, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2.2. Kết quả điều tra thực trạng cơ sở vật chất giảng dạy
của trường THPT Trần Phú

TT

Cơ sở vật chất

1

Tài liệu chuyên môn

2

Sân điền kinh

Số Lượng
Đủ
0
17


3

Sân thể dục

2

4

Sân bóng đá

1


5

Sân cầu lông

1

6

Sân bóng chuyền

1

7

Sân bóng rổ

1

8

Hố nhảy cao, xa

1

9

Dụng cụ tập luyện:
+ Đệm nhảy cao

1


+ Xà đơn

0

+ Xà kép

0

+ Tạ, ném, đẩy

10

+ Bóng đá

5

+ Bóng rổ

5

Kết quả bảng 2.2 cho ta thấy cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy của trường
vẫn chưa được đầy đủ. Với những dụng cụ tập luyện cơ bản như trên chỉ đủ cho 1
lớp học, những buổi có từ 2 lớp học trùng giờ thì việc bố trí sân tập gặp nhiều khó
khăn đặc biệt là thiếu dụng cụ tập luyện.
Ở các trường phổ thông điền kinh là một môn học chủ yếu vậy nên có sân
tập điền kinh là rất quan trọng thế nhưng qua tìm hiểu chúng tôi thấy trường không
có một sân đìên kinh nào, cho nên trong quá trình tập luyện học sinh phải chạy qua
trên các trường bêtông trong trường. Cả trường có một hố nhảy thì không đảm bảo
được an toàn vì mặt cát trong hố quá mỏng. Sân cầu lông thì chỉ có một sân cho

nên một giờ học đôi khi chỉ có nửa lớp được vào sân tập.
Tất cả những vấn đề về cơ sở vật chất như trên có ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng giờ học thể dục của nhà trường. Từ những thực trạng trên cho chúng ta
thấy rằng cơ sở vật chất của trường còn gặp nhiều khó khăn. Bởi vậy rất cần sự

18


quan tâm của các cấp lãnh đạo bổ sung cả về số lượng và chất lượng dụng cụ
phương tiện tập luyện.
2.2.3. Thực trạng tình hình học tập môn TDTT của học sinh trường
THPT Trần Phú
Để đánh giá chất lượng giờ học thể dục không thể không đánh giá thực chất
tình hình học tập môn TDTT của học sinh nhà trường. Đây là yếu tố thực tế đảm
bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá chất lượng giờ học.
Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp bằng phiếu
phỏng vấn. Số phiếu phát ra là 215 phiếu cho 5 lớp khối 11. Số phiếu thu về 203
phiếu. Trong đó có 185 phiếu đúng quy định.
Kết quả điều tra được ghi lại cụ thể ở bảng 3.

Bảng 2.3.Thống kê kết quả của phiếu điều tra phỏng vấn về tình hình học tập
của học sinh trường THPT Trần Phú ( n = 185)
STT

1

2

Nội dung câu hỏi
Em có thích môn thể dục không ?

a. Rất thích
b. Tương đối thích
c. Không thích
Em đang tập môn thể thao tự chọn nào?
a. Cầu lông
b. Đá cầu
c. Bóng đá

Số phiếu

Tỷ lệ %

70
60
55

37.8
32.4
29.7

55
60
70

29.7
32.4
37.8
19



3

4

Nếu được chọn môn thể thao tự chọn của
em là gì?
a. Cầu lông
b. Bóng rổ
c. Bóng đá
d. Thể dục nhịp điệu
e. Các môn thể thao khác
Sau mỗi giờ học em cảm thấy cơ thể ra sao ?
a. Sảng khoái
b. Bình thường
c. Mệt mỏi

45
30
50
40
20

24.3
16.2
27
21.6
10.8

60
75

50

32.4
40.5
27

Qua phỏng vấn chúng tôi thấy nhà trường đưa ba môn thể thao tự chọn là
cầu lông, đá cầu, bóng đá. Như vậy nhà trường cũng đã đáp ứng được tương đối
nguyện vọng của một số em nam khi đưa môn bóng đá vào làm môn thể thao tự
chọn, còn 21.6% muốn học thể dục nhịp điệu chủ yếu là các em nữ, tỷ lệ học cầu
lông, bóng rổ giảm xuống do một phần thiếu sân bãi, dụng cụ.
TDTT là môn được tiến hành học ngoài trời, vì vậy chúng tôi cũng rất quan
tâm đến trạng thái cơ thể của các em sau mỗi buổi tập vừa đánh giá được vai trò tập
luyện TDTT đối với cơ thể, vừa đánh giá năng lực tổ chức của người giáo viên khi
lên lớp. Có 32.4% các em cảm thấy sảng khoái, khoẻ mạnh do thay đổi không khí
lớp học ngoài trời. Có 40.5% cảm thấy bình thường, điều này giúp chúng tôi có
thêm ý thức trách nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giờ học cũng như phương
pháp quản lý. Có đến 27% các em cảm thấy mệt mỏi sau khi lao động thể thao điều
này thật sự là một nỗi lo lớn của giáo viên dạy môn thế dục trong nhà trường.
2.2.4. Thực trạng kết quả học tập môn TDTT của học sinh trường THPT
Trần Phú.
Để đánh giá chính xác hơn công tác GDTC ở trường THPT Trần Hưng Đạo, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu và thống kê điểm tổng kết môn học thể dục của trường.
Kết quả được trình bày ở bảng 2.4
Bảng 2.4. Thực trạng kết quả học tập môn thể dục của học sinh
trường THPT Trần Phú.
20


Kết quả


Tỷ lệ %
TT

1

2

3

Khối

10

11

12

Tổng
số

Ghi chú

Giỏi

Khá

TB

Yếu


348

36

184

128

0

100

10.34

52.87

36.78

0

390

46

250

94

0


100

11.8

64.1

24.1

0

518

67

278

173

0

100

12.93

53.67

33.4

0


Nhìn vào bảng số liệu trên chúng tôi thấy :
Trường THPT Trần Phú, tổng số học sinh là 1256, trong đó các khối có học
sinh đạt loại giỏi rất ít, trong khi tỷ lệ học sinh có kết quả trung bình còn khá cao.
Đây thực sự là một vấn đề cần phải quan tâm. Tỷ lệ học sinh giỏi đầu cấp
cần được nâng cao để làm tiền đề cho những năm sau. Nhìn vào bảng số liệu trên ta
thấy khối 11 và 12 tỷ lệ giỏi đã được nâng lên nhưng vẫn thấp. Sở dĩ như vậy là do
các em không được luyện tập nhiều, phần vì thiếu dụng cụ, phần không co nơi tập
luyện. Thêm nữa do học sinh không hứng thú với nội dung tập luyện.
Để từng bước thay đổi tình trạng này và nhằm nâng cao hiệu quả học tập của
học sinh thì yêu cầu trước mắt nhà trường phải đảm bảo cho các em có nơi tập
luyện, đồng thời cần tạo cho học sinh hứng thú với môn học và trang thiết bị cùng
những phương tiện tập luyện cần thiết.
2.2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác GDTC ở trường
THPT Trần Phú.
Để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục và học tập môn
thể dục ở trưởng THPT Trần Phú. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên
giảng dạy thể dục ở trường. Kết quả thu được ở bảng 3.5.
21


Bảng 2.5. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác GDTC
ở trường THPT Trần Phú
TT

Nguyên Nhân

Số GV
được hỏi


Số GV
đồng ý

Tỷ lệ
%

1

Thu nhập thấp

4

4

100

2

Không được bồi dưỡng chuyên môn

4

3

75

3

Thiếu cơ sở vật chất, kỹ thuật, dụng cụ tập
luyện


4

4

100

4

Năng lực của giáo viên còn hạn chế

4

1

25

5

Giáo viên không hứng thú trong công việc

4

0

0

6

Chế độ đối với giáo viên chưa đảm bảo


4

3

75

7

Lãnh đạo thiếu quan tâm, môn học không
đựoc coi trọng

4

4

100

8

Đội ngũ giáo viên thể dục còn thiếu

4

3

75

Qua bảng 2.5 cho thấy công tác GDTC chịu tác động của nhiều nhân tố, tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng không như nhau, chủ yếu do thiếu cơ sở vật chất, dụng cụ

dạy và học. Giáo viên không được bồi dưỡng hằng năm, môn học chưa được coi
trọng. Những nguyên nhân này ảnh hưởng lớn tới chất lượng GDTC của nhà
trường.
Đây cũng là thực trạng chung của nhiều trường phổ thông hiện nay. Bởi xã
hội ngày càng tiến bộ kinh tế khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển kéo theo sự
phát triển của ngành TDTT. Ngày nay xuất hiện những môn thể thao hiện đại đòi
hỏi người giáo viên thể thao phải thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn kịp thời nắm bắt những tiến bộ của ngành TDTT để truyền thụ cho học sinh.
Thực tế đó một phần là do hoàn cảnh riêng của mỗi giáo viên, phần khác vì lãnh
đạo thiếu quan tâm đồng thời không coi trọng môn học này như môn học khác.
22


Ngoài ra thu nhập của giáo viên chưa được đảm bảo tốt, chế độ chính sách chưa
thoả đáng cũng là những nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn đễn chất lượng giờ học
nhà trường.
Qua điều tra thực trạng công tác GDTC của trường THPT Trần Phú chúng
tôi thấy những nguyên nhân chính có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy môn
thể dục là:
- Số giáo viên thể dục còn thiếu
- Do thiếu cơ sở vật chất, dụng cụ dạy và học
- Do giáo viên không có điều kiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn hằng năm.
- Lãnh đạo thiếu quan tâm.
Bên cạnh đó còn nhiều nguyên nhân khác như: Giáo viên không hứng thú, chế độ
chính sách không đảm bảo…..Đó là vấn đề mấu chốt có liên quan đến chất lượng
giờ học thể dục và hiệu quả GDTC của nhà trường.
Những tồn tại, khó khăn đó đã dẫn đên những hạn chế trong công tác GDTC ở
trường THPT Trần Hưng Đạo. Thực tế đòi hỏi các cấp lãnh đạo có liên quan nhanh
chóng tìm ra biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả của mặt giáo dục này.
2.3. Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học GDTC

cho học sinh trường THPT Trần Phú thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1 Nguyên tắc lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho
trường THPT Trần Phú.
Để giải pháp có hiệu quả phải tuân theo các nguyên tắc sau:
a. Tổng thể các giải pháp: Các giải pháp lựa chọn phải tổng thể, phản ánh
tổng thể các nhu cầu, các yếu tố chi phối GDTC của trường.
b. Khoa học: Phải có cơ sở lý luận và khoa học có thông tin tin cậy khi xây
dựng thành giải pháp
c. Khả thi: Giải pháp phải thực hiện được và triển khai tốt.
d. Phải thực tế: Đáp ứng điều kiện của nhà trường

23


2.3.2. Nghiên cứu xây dựng một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng giờ học GDTC cho trường THPT Trần Phú.
Qua tìm hiểu thực trạng chất lượng giờ học TDTT của trường THPT Trần
Phú, một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng giờ học TDTT của trường
không cao là điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, xây dựng kế hoạch học
tập và cấu trúc giờ học TDTT chưa hợp lý, phương pháp tổ chức giờ học chưa phù
hợp với đòi hỏi hiện nay. Trong điều kiện phải khắc phục tình trạng về phía giáo
viên cũng như đầu tư kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị
của nhà trường không thể thực hiện một sớm một chiều.Vì vậy trong điều kiện hiện
nay chúng tôi tiến hành nghiên cứu biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc học
GDTC trong trường THPT Trần Phú. Để phù hợp với điều kiện hiện nay phương
pháp chủ yếu được tiến hành là:
-

Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho việc dạy và
học.


-

Xây dựng hứng thú bền vững cho học sinh.

-

Xây dựng cấu trúc giờ học thể thao hợp lý.

-

Cải tiến phương pháp tổ chức giờ học TDTT

-

Tăng cường thêm các giờ học ngoại khoá.

-

Đảm bảo tốt các chế độ chính sách cho giáo viên thể dục.

-

Bổ sung giáo viên thể dục đảm bảo chất lượng và số lượng.
Để lựa chọ các biện pháp có hiệu quả cao mang tính khách quan trong quá

trình giảng dạy và tập luyện chúng tôi đã tiến hành tham khảo ý kiến và phỏng vấn
ban giám hiệu cùng các giáo viên thể dục của trường.
Kết quả thu được trình bày ở bảng 2.6
Bảng 2.6. Kết quả lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả của GDTC cho

trường THPT Trần Phú (n =8)
TT

Các biện pháp

Tổng số

Kết quả

Ghi

24


1
2
3
4
5
6
7

Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị
dụng cụ phục vụ cho việc dạy và học
Xây dựng hứng thú bền vững cho học
sinh
Xây dựng cấu trúc giờ học TDTT hợp

Cải tiến phương pháp tổ chức giờ học
thể thao hợp lý

Tăng cường thêm các giờ học ngoại
khoá
Đảm bảo tốt các chế độ, chính sách cho
giáo viên thể dục
Bổ sung giáo viên thể dục đảm bảo
chất lượng và số lượng

phiếu

Đồng ý

%

8

7

87.5

8

4

50

8

8

100


8

6

75

8

6

75

8

5

62.5

8

5

62.5

chú

Dựa vào kết quả phỏng vấn chúng tôi chọn được 4 biện pháp ảnh hưởng đến
chất lượng giờ học TDTT từ đó chúng tôi ứng dụng các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng phương pháp tổ chức giờ học TDTT với học sinh trường THPT Trần

Phú.
2.3.3. Nội dung các biện pháp lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả GDTC và
việc triển khai chương trình GDTC ở trường THPT Trần Phú.
2.3.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ cho việc dạy và học.
Từ thực tế thiếu thốn trầm trọng cơ sở vật chất, dụng cụ trang thiết bị dụng
cụ phục vụ cho hoạt động dạy và học môn thể dục ở trường THPT Trần Phú (qua
bảng 2.6 ) mà 87.5% các giáo viên được phỏng vấn đồng ý với biện pháp này và
coi đây là vấn đề tồn tại cần có sự sửa đổi khắc phục ngay. Vì bên cạnh những nhân
tố cơ bản là con người mà cụ thể là đội ngũ giáo viên thể dục thì cơ sở vật chất
trang thiết bị dụng cụ tập luyện cũng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả giờ học thế
dục của nhà trường. Trong đó vấn đề cơ bản nhất là dụng cụ tập luyện thiếu và
chưa đảm bảo chất lượng. Vì thế làm cho các em không có điều kiện làm quen với
những môn thể thao mà các em yêu thích. Chính vì điều đó hứng thú của các em
25


×