Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Sử dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin để dạy “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học trong chọn giống” thuộc chương VI. Ứng dụng di truyền học trong Phần Năm Sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.07 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................3
A - PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................................5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................6
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của chuyên đề............................................................6
7. Điểm mới của chuyên đề...........................................................................................6
B – NỘI DUNG............................................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC DỰA TRÊN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................................................................8
1.1 Khái niệm tự học....................................................................................................8
1.2. Vai trò của tự học..................................................................................................10
1.3. Các hình thức tự học.............................................................................................10
1.4. Năng lực tự học.....................................................................................................11
1.5. Chu trình tự học của người học.............................................................................12
1.6. Động cơ của hoạt động tự học...............................................................................12
1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp tự học....................................13
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CÁCH THỨC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TỰ HỌC DỰA TRÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.............................15
2.1. Khái quát chung về trường Trung học phổ thông Bưng Riềng...........................15
2.2. Thực trạng việc dạy học và sử dụng phương pháp tự học ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học pháp luật ở trườngTHPT Bưng Riềng.......................................18
CHƯƠNG 3. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC DỰA TRÊN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY “MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA ỨNG DỤNG
DI TRUYỀN TRONG CHỌN GIỐNG” THUỘC CHƯƠNG VI. ỨNG DỤNG DI
TRUYỀN HỌC TRONG PHẦN NĂM - SINH HỌC 12.............................................21



Trang 1


3.1. Cơ sở lựa chọn chủ đề “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học trong chọn
giống” thuộc chương IV. Ứng dụng di truyền học trong Phần năm - sinh học 12 để vận
dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin..............................21
3.2. Thiết kế thể nghiệm phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin
để dạy “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học vào chọn giống”......................21
C. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC DỰA TRÊN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN..............................................................34
D. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ...........................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................38
PHỤ LỤC...................................................................................................................39

Trang 2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT
CĐSP
PPDH
GV
HS
SGK

Trung học phổ thông
Cao đẳng sư phạm
Phương pháp dạy học

Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa

Trang 3


A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách
hết sức bất ngờ và cũng được đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Hệ thống giáo
dục theo đó cũng đặt ra những yêu cầu mới.
Trước đòi hỏi thực tiễn của Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển thì
đổi mới phương pháp dạy học trong đó có dạy học phổ thông là hết sức cần thiết. Luật
giáo dục, điều 28.2 có ghi “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Tuy nhiên, việc dạy và học ở nhiều trường phổ thông nước ta hiện nay vẫn còn
chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử. Học để thi, dạy để thi đua có thành tích thi
cử tốt nhất. Do đó việc dạy chủ yếu vẫn là truyền thụ kiến thức, luyện các kĩ năng làm
bài kiểm tra và thi mà ít để ý đến việc thông qua dạy kiến thức để dạy học sinh cách
suy luận khoa học, rèn tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh, ít khuyến khích học sinh
tìm tòi, khám phá.
Sinh học là một trong những ngành khoa học mũi nhọn ở thế kỉ XXI và trong
tương lai, đang thu hút sự quan tâm không chỉ trong giới khoa học mà của toàn xã hội.
Những thành tựu của sinh học có tầm quan trọng cả lí luận và thực tiễn.
Do đặc thù là học sinh cuối cấp, tư tưởng học lệch đã hình thành ở hầu hết các
em từ rất sớm, hơn nữa, số học sinh mặn mà với khối B00 không nhiều; do vậy việc

đầu tư tìm kiếm phương pháp mới để hấp dẫn, lôi cuốn các em học sinh chú ý vào bài
học và thấy được tầm quan trọng của môn sinh học từ đó hình thành thái độ đam mê,
yêu thích môn sinh học là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên cộng với mong muốn nâng cao nghiệp vụ công tác
của bản thân, nâng cao chất lượng học tập giúp học sinh yêu thích môn học, tôi đã
chọn chuyên đề Sử dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin
để dạy “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học trong chọn giống” thuộc
chương VI. Ứng dụng di truyền học trong Phần Năm - Sinh học 12 để giảng dạy môn
sinh học trong năm học 2018 - 2019.

Trang 4


2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu các phương pháp tự học, đặc biệt là đối với môn sinh học có một số
công trình nghiên cứu phương pháp này, tiêu biểu như sau:
-

Tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề trong dạy học Di truyền học cho sinh
viên ngành sư phạm sinh học, các tác giả Nguyễn Đức Thành - Lê Thị Ngọc

-

Trâm, Tạp chí giáo dục, Bộ Giáo dục và đào tạo, năm 2017.
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, sinh học 10, tác giả Phan Đức Duy -

-

Lê Thị Ngọc Trâm, Tạp chí giáo dục, Bộ Giáo dục và đào tạo, năm 2017.

Thực trạng và giải pháp tổ chức dạy tự học Sinh học cho học sinh chuyên
Sinh học ở trường trung học phổ thông chuyên, tác giả Cao Xuân Phan, Tạp

-

chí giáo dục, Bộ Giáo dục và đào tạo, năm 2017.
Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Chương “Cảm ứng”
Sinh học 11, tác giả Phan Thị Thanh Hội - Kiều Thị Thu Giang, Tạp chí giáo
dục, Bộ Giáo dục và đào tạo, năm 2017.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
-

Nghiên cứu đề tài này tôi mong muốn nâng cao năng lực chuyên môn và
kinh nghiệm giảng dạy cho bản thân và đồng nghiệp.

-

Tạo ra một buổi học sinh động với việc xây dựng một môi trường học tập
lấy học sinh là trung tâm, nơi mà học sinh cảm thấy thoải mái khi tham
gia vào việc đóng vai giải quyết vẫn rất gần gũi với thực tiễn cuộc sống
giúp học sinh cảm thấy hứng thú, dễ tiếp thu bài học, dễ nhớ bài và yêu
thích môn học.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ cơ sở lý luận của việc sử dụng phương pháp tự học dựa trên ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn sinh học ở trường THPT Bưng Riềng.
Hai là, nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng hình thức dạy học theo phương
pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin ở trường THPT Bưng Riềng.

Ba là, đề xuất quy trình và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực khi giảng dạy học môn sinh học ở trường THPT
Bưng Riềng hiện nay.

Trang 5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu việc sử dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin để dạy “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học trong chọn
giống” thuộc Chương IV. Ứng dụng di truyền học trong Phần Năm - Sinh học 12.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với thời gian và khả năng cho phép phạm vi nghiên cứu của đề tài là sử dụng
phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin để dạy “Một số thành tựu
của ứng dụng di truyền học trong chọn giống” thuộc Chương IV. Ứng dụng di truyền
học trong Phần Năm - Sinh học 12, tại trường THPT Bưng Riềng.
5. Phương pháp nghiên cứu
-

Nghiên cứu thu thập các nguồn tài liệu có liên quan.
Phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập được.
Tìm hiểu thực trạng dạy học phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.

6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của chuyên đề
-

Chuyên đề hoàn thành góp phần làm sáng tỏ hơn về thực trạng sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn sinh học ở trường THPT


-

Bưng Riềng.
Cung cấp những luận cứ làm cơ sở lý luận cho việc sử dụng phương pháp tự
học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học môn sinh

-

học nói chung và môn sinh học 12 nói riêng tại trường THPT Bưng Riềng.
Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học cũng như của

-

quá trình đổi mới PPDH môn sinh học.
Chuyên đề giới thiệu một số thành tựu của ứng dụng di truyền học vào chọn
giống trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng và tìm hiểu việc sử dụng
các giống cây trồng ở địa phương.

7. Điểm mới của chuyên đề
-

Vận dụng phương pháp tự học dựa trên công nghệ thông tin để đưa vào giảng

-

dạy.
HS chủ động tìm hiểu các vấn đề học tập, khả năng tự học, tự nghiên cứu tốt

-


hơn.
HS biết cách ứng dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm, chọn lọc và lưu trữ
thông tin, tài liệu nên năng lực sử dụng công nghệ thông tin được cải thiện.
Một điểm yếu của đa số HS ở trường THPT Bưng Riềng đó là năng lực sử
Trang 6


dụng công nghệ thông tin còn yếu, khả năng thiết kế PowerPoint và một số
phần mềm thiết kế còn hạn chế. Do đó, trong quá trình thực hiện thông qua
các hướng dẫn học sinh thực hành, góp ý, chỉnh sửa nên năng lực công nghệ
-

thông tin của học sinh được cải thiện.
Do các sản phẩm của học sinh về thành tựu ứng dụng di truyền học có ứng
dụng công nghệ thông tin nên sẽ có rất nhiều hình ảnh, có thể có thêm âm
thanh, giúp cho HS khi tiếp nhận kiến thức sẽ hứng thú, phát huy hiệu quả
của 2 bán cầu não trái và não phải, điều đó làm tăng khả năng tiếp thu kiến

-

thức của HS, tiết học đem lại hiệu quả cao.
Ngoài những thành tựu về ứng dụng di truyền học trong chọn giống trong
sách giáo khoa đã có rất lâu, học sinh tiếp cận thêm kiến thức mới về những
thành tựu trong những năm gần đây.

Trang 7


B – NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC DỰA
TRÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN
SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Khái niệm tự học
1.1.1. Thế nào là tự học?
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà thị Đức “Tự học là một hình thức hoạt động cá nhân,
nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính bản thân người học tự tiến hành
ở trên lớp hoặc ở ngoài trường hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã
được quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học nhưng nó có tính độc
lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về khái
niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh
nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình
huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử
nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ: quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp v.v...và có khi cả cơ bắp cùng
các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cảnh nhân sinh quan, thế giới quan
để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”.
Phạm Viết Vượng quan niệm “Tự học là hình thức học sinh học ngoài giờ lên lớp
bằng nổ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và không có mặt trực tiếp của giáo
viên”.
Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một khái niệm riêng về tự học nhưng tất cả đều
có chung quan điểm: Tự học là quá trình người học độc lập, tự giác từ việc xác định
mục tiêu đến thiết kế kế hoạch học tập và thực hiện việc học cũng như tự đánh giá và
điều chỉnh việc học của mình nhằm đạt tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển
kĩ năng, năng lực. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành
bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động tự học. Để có được, đạt tới sự


Trang 8


hoàn thiện thì mỗi học sinh phải tự thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; tự thân rèn
luyện các kĩ năng; tự thân bồi dưỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
Như vậy, tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những
thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt
động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất tính tự giác và nổ lực của người học, phản ánh
năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong
hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu, sách giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, internet, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan, triển lãm, xem
phim, xem kịch, giao tiếp với người có tri thức về lĩnh vực đang tìm hiểu, giao tiếp với
các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau.
Người học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng
trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần biết, biết viết
tóm tắt, làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển, tra cứu internet...Đối với học sinh, tự
học còn được thể hiện bằng cách tự làm các bài tập nâng cao, vận dụng các khả năng
của mình để hoàn thành nhiệm vụ học tập...Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự
giác, tự chủ và kiên trì cao.
1.1.2. Phương pháp tự học
Theo Rubakin “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả
lời - đó chính là phương pháp tự học”.
Phương pháp tự học là cách thức, con đường, phương tiện mà người học vận
dụng trong quá trình tự học để đạt được hiệu quả học tập.
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp tự học. Trong
quá trình hoạt động dạy học người thầy không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri
thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu người học ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng,
tổ chức cho người học tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn
đề khoa học. Giúp người học không chỉ tiếp thu được tri thức mà còn biết cách tìm đến

những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ:
càng học lên cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì
cốt lõi chính là phương pháp tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và
nghiên cứu khoa học. Muốn thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì

Trang 9


phải có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt
ra.
1.2. Vai trò của tự học
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học ở bậc THPT nói riêng, người thầy
luôn giữ một vai trò không thể thiếu được đó là sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn chỉ
đạo hoạt động học tập của người học. Nhưng thực tế cho thấy rằng, dù người thầy có
kiến thức uyên thâm tới đâu, phương pháp giảng dạy hay đến mấy nhưng người học
không chịu đầu tư thời gian, không có sự lao động của cá nhân, không có niềm khao
khát với tri thức, không có sự say mê học tập thì việc học tập không đạt kết quả cao
được.
Vì vậy có thể khẳng định vai trò của tự học luôn giữ một vị trí rất quan trọng
trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu
quả của hoạt động học tập. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Khi bàn về vai trò của tự học cố Tổng Bí thư Đỗ Mười đã phát biểu “Tự học, tự
đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt
Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng
tạo của người học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Quy mô của
giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học. (Trích thư gửi hội thảo khoa
học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày 6/1/1998).
Tự học tạo điều kiện cho người học hiểu sâu kiến thức, mở rộng kiến thức, củng
cố, ghi nhớ vững chắc kiến thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ
học tập mới.

Tự học không những giúp người học không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu
quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp người học có được hứng
thú, thói quen và phương pháp tự học thường xuyên để hoàn thiện vốn hiểu biết của
mình sau này. Giúp người học tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi không ngừng
của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
1.3. Các hình thức tự học
Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
* Hình thức 1: Tự học hoàn toàn (không có sự hướng dẫn của người thầy)

Trang 10


Thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác.
Người học gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hỏng kiến thức, người học khó tiếp thu
tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá kết quả tự học của mình một cách khách
quan. Từ đó người học chán nản và không tiếp tục tự học.
* Hình thức 2: Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập
Ví dụ như học bài hay làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc
thường xuyên của học sinh THPT. Để giúp HS có thể thực hành ở nhà, GV cần tăng
cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập về nhà của HS.
* Hình thức 3: Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa)
Người học được nghe người thầy giảng giải minh họa nhưng không được tiếp
xúc trực tiếp với người thầy, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp
khó khăn. Với hình thức tự học này, người học cũng không đánh giá khách quan kết
quả học tập của mình
* Hình thức 4: Tự học qua tài liệu hướng dẫn
Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết
quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi
đạt được. Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học, người học cũng có thể gặp khó khăn và
không biết hỏi ai.

* Hình thức 5: Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn một phần
của người thầy ở lớp.
Người học nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hưỡng dẫn và trực
tiếp từ người thầy qua các giờ lên lớp. Với hình thức này người học tự giác, tích cực,
tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới mục
đích nhất định, người học biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của chính mình
dưới sự hỗ trợ của người thầy.
1.4. Năng lực tự học
* Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học
được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần
gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được
yêu cầu mà công việc đặt ra. Năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng học
và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động
đến nội dung trong hàng loạt tình huống, vấn đề khác nhau”
Trang 11


* Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải quyết được các
vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại thành sở hữu
của riêng mình.
Như vậy, năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách
tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực
hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế
của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý
của người thầy, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập.
1.5. Chu trình tự học của người học
Chu trình tự học của người học là một chu trình 3 thời:
-

Tự nghiên cứu.

Tự thể hiện.
Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.

Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo sản phẩm ban
đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự đóng vai trong các
tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của
mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo
sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi kết
luận, người học tự kiểm tra tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri
thức).
1.6. Động cơ của hoạt động tự học
Động cơ của hoạt động nào thì quyết định kết quả của hoạt động đó. Giống như
động cơ hoạt động nói chung, động cơ tự học cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu
tự sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ, tự khẳng định mình, mong muốn
thành thạo nghề nghiệp cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khao
khát tri thức được nảy sinh trong mối quan hệ với đối tượng tự học.

Trang 12


Động cơ tự học không có sẵn, không thể áp đặc từ bên ngoài mà phải được hình
thành dần chính trong quá trình người học ngày càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học
tập.
Như vậy, động cơ tự học không xuất hiện một cách ngẫu nhiên hay do người

khác mang đến mà chỉ có thể nảy sinh một cách có ý thức trong từng cá nhân nhờ các
tác động phù hợp từ bên ngoài và chỉ có thể được nâng cao khi quá trình tự học có
hiệu quả.
1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp tự học
1.7.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp tự học
Công nghệ thông tin chính là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy, hỗ trợ đổi mới quản lí giáo dục nhằm nâng cao chất lượng phát triển
giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định chọn năm 2008 - 2009 làm năm học
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và
học.
Những phương pháp dạy học tích cực thường dùng như phương pháp dạy học
giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp tự học... càng có
điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin.
Người học có thể tự làm việc với máy vi tính, tự tra cứu thông tin trên mạng
internet, tìm các nguồn tư liệu đáng tin cậy. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin
mà người thầy và người học có thể tự sử dụng nhiều phần mềm phục vụ cho quá trình
giảng dạy và học tập. Nhờ có máy tính mà việc thiết kế giáo án, thiết kế sản phẩm báo
cáo của người học trở nên sinh động hơn, tiết kiệm nhiều thời gian hơn so với cách
dạy theo phương pháp truyền thống. Việc sử dụng bài giảng điện tử với những hình
ảnh, âm thanh sinh động làm cho người học dễ dàng tiếp thu, khắc sâu kiến thức và
tăng hứng thú học tập của người học.
1.7.2. Một số hình thức ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp tự học
Báo cáo bằng bài giảng điện tử (ứng dụng phần mềm PowerPoint) có ưu điểm là
tạo hứng thú cho người học lẫn người dạy trong buổi học nhờ có sự truyền đạt và
người học có thể hiểu và nhớ kiến thức hiệu quả hơn vì có hình ảnh, âm thanh minh
họa.
Tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin trên mạng internet. Ngày nay, người học phải
có thói quen và khả năng tự học để bồi dưỡng, nâng cao tri thức. Tuy nhiên người học
Trang 13



thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin trên các thư viện
truyền thống chưa đáp ứng đủ nhu cầu học hỏi, tìm hiểu và nghiên cứu. Vì vậy,
internet và máy vi tính chính là phương tiện giúp mỗi người tự học tốt nhất.
Tham khảo sách điện tử, giáo trình điện tử. Hiện nay, phần lớn các thư viện, nhà
xuất bản, viện nghiên cứu...đều có trang web riêng.Trên trang web có đăng tải các
chương trình nghiên cứu khoa học, các cuốn sách và giáo trình điện tử, người học có
thể tham khảo ở bất cứ thời gian và không gian nào.
Ghi nhận văn bản bằng thư điện tử. Người học có thể trao đổi thông tin với nhau
và trao đổi thông tin với người dạy qua thư điện tử, điều này giúp ích rất nhiều cho
phương pháp tự học. Mỗi khi người học làm bài báo cáo, viết tiểu luận...thì có thể gửi
qua mail để người dạy góp ý, sửa chữa trực tiếp trên máy vi tính.
Nói tóm lại việc ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp tự học chính
là một trong những hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng đào tạo trong thời kì hội nhập, tạo thuận lợi cho người học có thể tích
lũy dần kiến thức theo khả năng và điều kiện của mình.

Trang 14


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CÁCH THỨC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC
DỰA TRÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2.1. Khái quát chung về trường Trung học phổ thông Bưng Riềng
2.1.1. Đặc điểm tình hình chung của trường trung học phổ thông Bưng
Riềng
Trường THPT Bưng Riềng là một ngôi trường mới được thành lập từ năm học
2010 – 2011 đến nay, trường thu hút con em của nhân dân ba xã Bông Trang, Bưng
Riềng và Bình Châu của huyện Xuyên Mộc. Đây được xem là vùng sâu, vùng xa so

với các trường THPT của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, là các vùng kinh tế khó khăn người
dân có mức sống còn rất thấp vì thu nhập của gia đình chủ yếu trông vào lao động thời
vụ như làm rẫy thuê, đánh cá ven bờ hoặc đi biển thuê. Bên cạnh đó trình độ nhận
thức còn thấp do đó việc động viên khích lệ con em đến trường cũng như quan tâm
đến việc học của học sinh còn rất hạn chế có những gia đình bỏ hẳn việc học của các
em và khoán trắng cho nhà trường, cũng có một vài trường hợp phụ huynh động viên
con em mình nghỉ học để đi làm kiếm tiền vì thế cho nên việc kết hợp giáo dục giữa
gia đình và nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn.
Một điều khó khăn với công tác giảng dạy của nhà trường là điểm đầu vào của
học sinh là rất thấp, bình quân là thấp nhất trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu. Từ đó đòi hỏi đặt ra cho mỗi cán bộ, giáo viên nhà trường phải có biện
pháp phù hợp với trình độ kiến thức của các em.
Tuy nhiên, hiện nay nhà trường có những lợi thế đó là sự quan tâm chỉ đạo tận
tình, sát sao của Ban giám hiệu nhà trường, nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, trang
thiết bị, máy móc để phục vụ cho công tác dạy và học. Học sinh được nhà trường quan
tâm từ việc học đến hoàn cảnh gia đình, tính cách. Nhà trường không chỉ giáo dục các
em về kiến thức, đó còn là giáo dục về tư tưởng, đạo đức, nề nếp, tác phong trong cuộc
sống. Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho giáo viên phát triển chuyên môn,
nâng cao năng lực giảng dạy cho tất cả các bộ môn trong đó có bộ môn sinh học.
2.1.2. Đặc diểm học sinh Trung học phổ thông
Học sinh Trung học phổ thông có các đặc điểm chung dưới đây:
Trang 15


- Học sinh nhận thức thay đổi theo chiều hướng tinh tế hơn, óc quan sát nhạy
bén và trí nhớ có chủ đích hơn.
- Học sinh có sự phát triển về tư duy tưởng tượng, tư duy lí luận cùng với kĩ
năng như phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa... Ở các em khả năng tự ý
thức phát triển mạnh, các em nhận thức được những đặc điểm và phẩm chất của bản
thân về mặt hình thể, nhân cách. Đây là đặc điểm nổi bật nhất để từ đó học sinh có khả

năng tự đánh giá, tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân, bên cạnh đó, kĩ năng tự học, tự
tìm kiếm tri thức, kĩ năng phân tích lại chưa cao.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, học sinh ở trường THPT Bưng Riềng
còn có những đặc điểm riêng biệt dưới đây:
Thứ nhất, được xây dựng địa bàn dân cư cuộc sống còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí chưa cao, ít nhiều tác động đến tâm lý học tập của học sinh, gia đình chưa có
điều kiện nên việc trang bị cơ sở vật chất cho quá trình tự học ứng dụng công nghệ
thông tin còn hạn chế.
Thứ hai, có nhiều học sinh vẫn còn chưa quen với phương pháp tự học, học
sinh tiếp thu bài một cách thụ động, có thói quen ỷ lại vào thầy cô, không tự tìm được
cho mình một phương pháp học tập hợp lí.
Thứ ba, khả năng vận dụng công nghệ thông tin của học sinh trong nhà trường
còn kém, nhiều em vẫn chưa biết các tra cứu internet, không biết thiết kế một bài báo
cáo PowerPoint...
Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc vận dụng phương pháp tự
học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.
2.1.3 Ưu thế và hạn chế của việc vận dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng
công nghệ thông tin
* Ưu thế
Thứ nhất, phát huy được kinh nghiệm thực tế và tư duy sáng tạo của từng cá
nhân HS cũng như sự phối hợp chặt chẽ của cá nhân học sinh với tập thể nhóm.
Thứ hai, HS được rèn luyện thực hành kĩ năng tự học, lập kế hoạch, giao tiếp,
viết kịch bản, đóng vai, tham gia thảo luận, phản biện, giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng
sử dụng máy tính, sử dụng PowerPoint, tìm kiếm thông tin, khai thác tài liệu một cách
hiệu quả và hợp lý.

Trang 16


Thứ ba, gây hứng thú và sự chú ý cho HS, HS tiếp thu kiến thức thông qua

những hoạt động tích cực trong nhiệm vụ được giao.
Hơn nữa, xét về tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 12 các em đang trong độ tuổi 17,
18 có nhận thức về xã hội, đã có những kĩ năng tự học hình thành trong nhiều năm
học. Vì thế, các em có thể thực hiện tốt phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin mà không cần phải quá gắng sức. Đây cũng là thời kỳ mà tính hiếu
động, thích khám phá, thích tìm hiểu những tri thức mới, thích được thể hiện ở các
em biểu hiện vượt trội. Các đặc điểm tâm lý lứa tuổi ấy là những điều kiện thuận lợi
để các em học môn Sinh học, ở nội dung “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền
học trong chọn giống” lớp 12. Ví dụ, giống cây thanh long ruột đỏ, thanh long tím
hồng đã được trồng ở địa bàn các em sinh sống hay các loại thuốc kháng sinh các em
và gia đình thường hay sử dụng đều là những thành tựu của ứng dụng di truyền học
vào chọn giống, những thành tựu đó rất gần gũi trong đời sống hàng ngày của các em
nên khơi gợi sự hứng thú, tò mò là động lực để các em tìm hiểu và thực hiện nhiệm
vụ được giao một các tự nguyện, không gượng ép.
* Hạn chế
Thứ nhất, để thực hiện phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ
thông tin phải phụ thuộc vào khả năng tự học, khả năng sáng tạo, tư duy và đặc biệt
là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của HS. Do đó sẽ mất nhiều thời gian để
chuẩn bị và trình bày sản phẩm. Điều này dễ ảnh hưởng đến kế hoạch chung của quá
trình dạy học môn học cũng như những môn học khác.
Thứ hai, học sinh phải hứng thú và có sự hợp tác cùng giáo viên. Nếu không
có sự đoàn kết trong nhóm, không tạo ra môi trường ganh đua giữa các nhóm thì
không khích lệ sự đầu tư thời gian, tư duy sáng tạo và tinh thần nhiệt tình cùng
tham gia của học sinh. Nhưng nếu sự ganh đua vượt lên trên yêu cầu học tập, rất có
thể tạo ra những lãng phí, không cần thiết.
Thứ ba, tâm lý ỷ lại, lười nhác của học sinh có thể làm giảm hiệu quả của
phương pháp này. Bên cạnh đó, năng lực thẩm định, tạo tình huống hay những vấn
đề cần giải quyết của giáo viên thấp, không tạo ra những nhiệm vụ học tập có vấn
đề để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề sau khi sử dụng phương pháp tự học
dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin thì chưa phát huy hết hiệu quả của phương

pháp.
Trang 17


Qua đó, có thể khẳng định hiệu quả của việc tổ chức dạy học bằng phương
pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin không đồng nghĩa với vị thế độc
tôn của phương pháp này. Vậy cần kết hợp phương pháp tự học dựa trên ứng dụng
công nghệ thông tin với các phương pháp khác để mang lại hiệu quả cao trong quá
trình dạy học.
2.2. Thực trạng việc dạy học và sử dụng phương pháp tự học ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học pháp luật ở trườngTHPT Bưng Riềng
2.2.1. Những mặt đạt được
- Giáo viên đã nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng phương
pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn sinh học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nên giáo viên đã có ý thức
trong việc vận dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học môn sinh ở trường THPT. Những năm gần đây giáo viên sinh học trong
trường đã sử dụng các phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy.
- Giáo viên đã có sự kết hợp phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin với các phương pháp dạy học tích cực khác trong dạy học môn sinh
học, năng lực tổ chức, điều khiển, bao quát lớp tốt làm cho giờ học sôi nổi, học sinh
hứng thú với môn học.
- Giáo viên đã có ý thức tự chuẩn bị, đầu tư về thời gian và công sức, sưu tầm
những tình huống trong nội dung chương trình sinh học, tài liệu hướng dẫn ứng dụng
công nghệ thông tin… phục vụ cho việc vận dụng phương pháp tự học dựa trên ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
- Khi học tập bằng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin
học sinh tỏ ra rất hứng thú và yêu thích môn học hơn, hầu hết các em đã say mê tìm
tòi, chú ý tập trung và tham gia vào các hoạt động học tập trong giờ.

Như vậy, phương pháp phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông
tin đã có những đóng góp nhất định vào quá trình đổi mới PHDH nói chung, PPDH
môn sinh học nói riêng. Đồng thời, phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ
thông tin cũng thể hiện rõ vai trò chủ đạo c ủ a h ọ c s i n h và sự h ư ớ n g d ẫ n
cần thiết của giáo viên trong việc giảng dạy môn sinh học nhất là trong phần kiến

Trang 18


thức ứng dụng di truyền học trong chọn giống vào thực tiễn sản xuất cho học sinh 12
trường THPT Bưng Riềng.
2.2.2. Những mặt hạn chế
Những năm gần đây giáo viên sinh học trong trường THPT Bưng Riềng đã sử
dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin và các phương pháp
dạy học tích cực khác vào giảng dạy nhưng chưa thường xuyên, đa phần chỉ dạy vào
các tiết hội giảng, có người dự giờ còn đa số các tiết dạy vẫn sử dụng phương pháp
dạy học truyền thống.
2.2.3. Nguyên nhân căn bản của thực trạng
Thứ nhất, về phía giáo viên:
- Việc tổ chức dạy học tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin rất khó
khăn vì đòi hỏi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nguyên lý tổ chức một tiết
học ngoài ra việc tổ chức, điều khiển, bao quát lớp cho một tiết học.
- Việc vận dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin đòi
hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu, sáng tạo, đầu tư nhiều thời gian, thậm chí còn
tốn kém nên giáo viên thường ngại vận dụng.
- Tâm lý giáo viên dạy sinh học lớp 12 cuối cấp đã coi đây là môn phụ không
được học sinh lựa chọn là môn thi xét tuyển vào đại học, cao đẳng mà chỉ
xét đậu tốt nghiệp THPT Quốc gia nên giáo viên tạo điều kiện cho học sinh học
những môn khác nên không đầu tư vào giờ dạy cao.
Thứ hai, về phía học sinh:

- Một số Học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách bản thân.
- Học sinh lớp 12, lớp cuối cấp của bậc THPT nên các em có tâm lí tập trung
những môn học để thi tốt nghiệp, thi đại học,... còn các môn khác như môn sinh học
các em chỉ học đối phó, thậm chí là không học.
- Tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin là PPDH mới nên học sinh
thường có tâm lí e ngại, ngượng ngùng khi tham gia tự học.
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của học sinh còn hạn chế.
Thứ ba, về cơ sở vật chất:

Trang 19


Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng đầy đủ: diện tích phòng học
không đáp ứng yêu cầu, cách bố trí bàn ghế, phương tiện dạy học chưa khoa học,
chưa phù hợp…
Ngoài ra, tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi phải có máy
móc, trang thiết bị đầy đủ như: máy chiếu, máy vi tính... trong khi nhà trường phòng
máy chiếu còn rất hạn chế, khá nhiều lớp bị trùng tiết nên không sử dụng được phòng
máy chiếu, tiết học theo phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin
không thể triển khai được.
Như vậy, chúng ta thấy, trong dạy học môn sinh học, phần một số thành tựu
của ứng dụng di truyền học vào chọn giống ở lớp 12, các GV chủ yếu sử dụng các
PPDH như: phương pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo
luận nhóm… Các PPDH tích cực như:, phương pháp dạy học theo dự án, phương
pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai.. hầu như ít được sử dụng.
Mặc dù, phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin có một ý nghĩa
quan trọng trong quá trình dạy học môn sinh học nói chung và phần một số thành tựu
của ứng dụng di truyền học vào chọn giống ở lớp 12 nói riêng. Đây là vấn đề cần
được điều chỉnh kịp thời để nâng cao hiệu quả của việc đổi mới PPDH trong nhà

trường.

Trang 20


CHƯƠNG 3
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC DỰA TRÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ĐỂ DẠY “MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA ỨNG DỤNG DI TRUYỀN
TRONG CHỌN GIỐNG” THUỘC CHƯƠNG VI. ỨNG DỤNG DI TRUYỀN
HỌC TRONG PHẦN NĂM - SINH HỌC 12
3.1. Cơ sở lựa chọn chủ đề “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học trong
chọn giống” thuộc chương IV. Ứng dụng di truyền học trong Phần năm - sinh học
12 để vận dụng phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin
-

Trường THPT Bưng Riềng tập trung học sinh thuộc ba xã Bông Trang, Bưng
Riềng và Bình Châu của huyện Xuyên Mộc. Người dân nơi đây sinh sống chủ
yếu bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi nên các em học sinh có kiến thức về

-

các giống cây trồng, vật nuôi không quá xa lạ đối với các em.
Nội dung kiến thức nằm trong chương trình học, kiến thức trong chủ đề liên

-

quan đến vấn đề đời sống.
Các thành tựu ứng dụng di truyền học trong chọn giống ở SGK hiện tại đã là
những thành tựu trước đây. Ngày nay, nhiều thành tựu chọn giống mới rất có
ý nghĩa trong đời sống sản xuất và phục vụ lợi ích của con người mà sách


-

giáo khoa chưa cập nhật kịp thời, học sinh cần phải tìm hiểu.
Các nhiệm vụ đặt ra phù hợp với năng lực và khơi gợi hứng thú của học sinh.

3.2. Thiết kế thể nghiệm phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông
tin để dạy “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học vào chọn giống”
3.2.1. Kế hoạch dạy học
Tiết 1

CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
Tìm hiểu nội dung kiến thức bài 18, 19- Sinh học 12

(PPCT: tiết 22)
Tiết 2

(không tìm hiểu phần thành tựu)
- Tìm hiểu nội dung kiến thức bài 20 - Sinh học 12

(PPCT: tiết 23)

(không tìm hiểu phần thành tựu)
-

GV phát phiếu điều tra người học theo sở thích và

-

khả năng của học sinh (phụ lục 1).

Phân nhóm và chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm
tìm hiểu “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền
học vào chọn giống”
+ Nhóm 1: Giới thiệu một số thành tựu của ứng
dụng di truyền học trong chọn giống vi sinh vật.
Trang 21


+ Nhóm 2: Giới thiệu một số thành tựu của ứng
dụng di truyền học trong chọn giống vật nuôi.
+ Nhóm 3: Giới thiệu một số thành tựu của ứng
Tiết 3
(PPCT: tiết 24)

dụng di truyền học trong chọn giống cây trồng.
Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học vào
chọn giống (Thực nghiệm phương pháp tự học ứng dụng
công nghệ thông tin)

3.2. 2. Thiết kế thể nghiệm phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công nghệ thông
tin để dạy “Một số thành tựu của ứng dụng di truyền học vào chọn giống” - tiết 24
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC DỰA TRÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ĐỂ DẠY “MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA ỨNG DỤNG DI
TRUYỀN TRONG CHỌN GIỐNG” THUỘC CHƯƠNG VI. ỨNG DỤNG DI
TRUYỀN HỌC TRONG PHẦN NĂM - SINH HỌC 12
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
-

Kể tên được một số thành tựu của ứng dụng di truyền học trong chọn giống.


-

Trình bày được lợi ích của ứng dụng di truyền học trong sản xuất và đời sống.

-

Phân biệt được các thành tựu của chọn giống dựa vào các phương pháp khác
nhau.

-

Vận dụng được kiến thức để ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất, biết cách bảo vệ
sức khỏe của con người, yêu thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.

-

Xây dựng các giải pháp cho vấn đề về tuyển chọn giống mới phù hợp với
điều kiện địa phương.

-

Tóm tắt được kiến thức thành tựu của ứng dụng di truyền học trong chọn
giống bằng sơ đồ tư duy.

Trang 22


2. Kĩ năng
-


Phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, suy luận, giải quyết vấn đề
Rèn luyện kĩ năng tư duy logic, kĩ năng tự học, kĩ năng diễn đạt bằng lời nói.
Kĩ năng giao tiếp, tương tác học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên.
Kĩ năng tự học, biết lập sơ đồ tóm tắt nội dung kiến thức, kĩ năng vận dụng

-

kiến thức vào thực tiễn.
Kĩ năng lập kế hoạch, giao tiếp, viết kịch bản, đóng vai, tham gia thảo luận,

-

phản biện, giải quyết mâu thuẫn.
Kĩ năng sử dụng máy tính, sử dụng PowerPoint, tìm kiếm thông tin, khai thác

-

tài liệu một cách hiệu quả và hợp lý.
Kĩ năng sưu tầm tư liệu về một số thành tựu mới trong chọn giống trên thế

-

giới và ở Việt Nam.
Kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng quản lí thời gian.
Kĩ năng xây dựng niềm tin.

3. Thái độ
-


Yêu thích tìm hiểu tri thức sinh học.
Hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động học tập.

-

Có ý thức bảo vệ môi trường sống.

-

Có ý thức rèn luyện, bảo vệ sức khỏe.
Hợp tác tích cực trong việc xây dựng bài học thông qua việc hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.

4. Năng lực
-

Năng lực tự học (HS tích cực, chủ động, tự tìm kiếm kiến thức về một số
thành tựu ứng dụng di truyền học vào chọn giống) .

-

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin (HS ứng dụng công nghệ thông tin:
tìm hiểu thông tin bài học trên internet, sử dụng các phần mềm thiết kế giáo
án điện tử trong tạo sản phẩm báo cáo, biết cách sử dụng thư điện tử (gmail)
trao đổi thông tin với giáo viên hướng dẫn, sử dụng facebook để trao đổi
thông tin giữa các thành viên trong nhóm và giáo viên hướng dẫn...).

-

Năng lực hợp tác (trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các HS phân chia

nhóm, phân công nhiệm vụ và thường xuyên trao đổi, tương tác với nhau để
hoàn thành nhiệm vụ được giao...).

-

Năng lực sáng tạo (Mỗi HS trong nhóm đề xuất cách thức trình bày sản phẩm
của nhóm mình để nhóm thảo luận và quyết định cách thức trình bày sản
phẩm đem lại hiệu quả cao nhất...).

Trang 23


-

Năng lực vận dụng và giải quyết vấn đề (HS sẽ vận dụng những kiến thức đã
biết để xử lý tình huống, trả lời câu hỏi...).

-

Năng lực tìm tòi, khám phá (HS tìm tòi, khám phá về một số thành tựu mới
nhất ứng dụng di truyền học vào chọn giống...).

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
-

Sách giáo khoa sinh học 12, Sách “Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng

-

sinh học 12”, sách giáo viên sinh học 12.

Màn ảnh, máy chiếu, máy vi tính.
Bài thuyết trình PowerPoint.
Sơ đồ tư duy.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Sử dụng phương pháp chủ đạo là phương pháp tự học dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin. Ngoài ra, còn kết hợp các phương pháp dạy học tích cực khác là:
phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp dạy
học hợp tác.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
(khoảng 1.5 phút - 2 phút)
1. Mục tiêu
-

Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ

-

học tập, hứng thú học bài mới.
Làm bộc lộ những hiểu biết, quan niệm sẵn có của học sinh, tạo mối liên
tưởng giữa kiến thức đã có (Các phương pháp chọn giống) với kiến thức mới
cần/sẽ lĩnh hội trong bài học mới (Một số thành tựu ứng dụng di truyền học

-

trong chọn giống).
Giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân có
liên quan đến bài học mới, kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học


-

mới.
Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn
đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học (Ứng dụng công nghệ
gen trong chọn giống để điều trị bệnh tiểu đường).

2. Nội dung
* GV tạo tình huống có vấn đề bằng cách đặt câu hỏi:
-

Tại sao giá thành thuốc kháng sinh ngày nay lại hạ so với trước đây?
Trang 24


-

Cấy ghép nội tạng của lợn sang người, liệu có khả năng thành công hay
không?

-

Nếu bạn là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, bạn sẽ có
những giải pháp nào nào để giải quyết vấn đề an toàn lương thực trong điều
kiện biến đổi khí hậu hiện nay?

* GV đặt vấn đề vào bài: Để trả lời các câu hỏi trên, chúng ta hãy theo dõi phần báo
cáo của các nhóm.
3. Dự kiến sản phẩm học tập của học sinh
HS phát hiện, xác định tình huống, vấn đề nảy sinh và định hướng trả lời trong

bài báo cáo.
4. Kỹ thuật tổ chức
-

GV đưa ra một liều thuốc kháng sinh điều trị viêm họng ở trẻ 3 tuổi có giá
hiện tại là 12.000 đồng và đặt câu hỏi: Tại sao giá thành thuốc kháng sinh

-

ngày nay lại hạ so với trước đây?
GV đặt vấn đề: Cấy ghép nội tạng của lợn sang người, liệu có khả năng thành
công hay không?

- GV yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh biến đổi khí hậu và đặt câu hỏi: Nếu bạn
là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, bạn sẽ có những giải
pháp nào nào để giải quyết vấn đề an toàn lương thực trong điều kiện biến đổi
khí hậu hiện nay?
- HS phát hiện, xác định tình huống, vấn đề nảy sinh và định hướng trả lời trong
bài báo cáo.
- GV dẫn vào bài học mới.

Trang 25


×