Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI THỊ THÙY LINH

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HàN – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI THỊ THÙY LINH

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60. 38. 50

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

Hà nội - 2013




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................... 3
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài: ................................................... 4
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. ............................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 4
7. Kết cấu luận văn......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN ĐÁ ................................................................................................... 6
1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế .................................................. 6
1.1.1 Khái niệm quản lý thuế ...................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của quản lý thuế................................................................. 9
1.1.3 Yêu cầu của quản lý thuế ................................................................. 13
1.2 Những nội dung cơ bản của Pháp Luật quản lý thuế....................... 18
1.2.1Nguyên tắc quản lý thuế ................................................................... 18
1.2.2 Tổ chức thu thuế .............................................................................. 19
1.2.3 Biện pháp chống thất thu thuế ......................................................... 31
1.2.4 Bảo vệ quyền lợi của người nộp Thuế ............................................. 35
1.3 Áp dụng pháp luật quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài
nguyên tài nguyên đá ................................................................................. 36
1.3.1 Sự cần thiết QLT đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá ......... 36
1.3.2 Đặc điểm của QLT đối với hoạt động khai thác khai thác tài nguyên
đá
................................................................................................................... 38
_Toc357153352



CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM ............................................................................................................... 41
2.1. Khái quát về tình hình khai khai thác đá trên địa bàn Tỉnh Hà
Nam.............................................................................................................. 41
2.1.1. Một số nét về tỉnh Hà Nam và tình hình khai thác khoáng sản của
Tỉnh
................................................................................................................... 41
2.1.2. Hiện trạng phân bổ và khai thác đá tại địa bàn tỉnh Hà Nam ......... 45
2.1.3. Sự cần thiết phải tiến hành thu thuế đối với các hoạt động khai thác
tài nguyên đá trên địa bàn Tỉnh Hà Nam .................................................. 52
2.2. Tổ chức thu thuế tài nguyên đá theo quy định của Pháp Luật quản
lý thuế tại Tỉnh Hà Nam ............................................................................ 55
2.2.1 Mục đích đánh thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá ...... 55
2.2.2. Tổ chức thu thuế tài nguyên đá....................................................... 59
2.3 Đánh giá thực tiễn áp dụng Pháp luật quản lý thuế đối với hoạt
động khai thác tài nguyên đá tại Tỉnh Hà Nam ...................................... 77
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................. 77
2.3.2 Về hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.......................... 80
2.3.3 Về tình hình nộp thuế....................................................................... 81
2.4 Những vấn đề tồn tại khi áp dụng pháp luật quản lý thuế đối với
khai thác tài nguyên đá.............................................................................. 84
2.5 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, tồn tại trong quá trình áp
dụng pháp luật quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá89
2.5.1 Nguyên nhân từ những bất cập của hệ thống pháp luật................... 89
2.5.2. Nguyên nhân từ người nộp thuế ..................................................... 94
2.5.3. Nguyên nhân từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền .................. 95



CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VỀ

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................. 97
3.1 Quan điểm của Tỉnh Hà Nam về công tác quản lý thuế đối với khai
thác tài nguyên đá ...................................................................................... 97
3.1.1 Quản lý thuế là nhiệm vụ chung của các cấp chính quyền địa
phương và các cơ quan, sở, ban, ngành có liên quan ............................... 97
3.1.2 Đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể khai
thác, sản xuất, chế biến tài nguyên đá ...................................................... 99
3.1.3. Phát triển nguồn thu bền vững trên cơ sở hoàn thiện chức năng của
từng sắc thuế và cả hệ thống thuế ........................................................... 101
3.2. Một số kiến nghị ................................................................................ 102
3.2.1. Đối với các cơ quan Thuế ............................................................. 102
3.2.2. Xác định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước co thẩm quyền
trong việc quản lý thu thuế đối với tài nguyên đá .................................. 108
3.2.3 Đối với các Doanh nghiệp khai thác tài nguyên đá. ...................... 112
3.2.4 Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách thuế .................... 113
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ....................................................... 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 119


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
"Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN", hàng năm số thu về thuế
chiếm khoảng 80% đến 90% tổng thu ngân sách của nước ta. Từ năm 1990

đến nay, Nhà nước ta đã từng bước thực hiện cải cách hệ thống chính sách
thuế, bộ máy ngành thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ
Trung ương đến các quận, huyện. Công tác quản lý thuế theo đó cũng được
đổi mới căn bản, từng bước hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực đối
với việc thực hiện các chính sách thuế .
Trong quản lý thuế ở các lĩnh vực, hoạt động khai thác khoáng sản luôn
là lĩnh vực được đặc biệt quan tâm, bởi với nền kinh tế như nước ta hiện nay,
việc sử dụng tài nguyên khoáng sản để sản xuất trong nước cũng như xuất
khẩu đã đóng góp không nhỏ cho nguồn ngân sách nước nhà. Tuy nhiên, hiện
nay hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra ngày một nhiều và với tốc độ
nhanh dẫn đến nguy cơ trữ lượng khoáng sản của nước ta ngày càng cạn kiệt,
vấn đề ô nhiễm môi trường ngày một trầm trọng, tình trạng xuống cấp của các
hệ thống giao thông cũng bắt đầu diễn ra. Để quản lý có hiệu quả việc khai
thác khoáng sản cũng như bảo vệ môi trường, Nhà nước đã quy định các
nghĩa vụ, trong đó có các nghĩa vụ về thuế, phí và lệ phí đồng thời đề ra các
cơ chế quản lý thu và nộp thuế đối với các chủ thể khai thác, sử dụng khoáng
sản trên phạm vi cả nước.
Trên địa bàn tỉnh Hà Nam, do những đặc thù về điều kiện vị trí địa lý
nên nguồn tài nguyên khoáng sản không có sự phong phú. Tuy nhiên, tỉnh Hà
Nam đặc biệt chú trọng khai thác một loại tài nguyên có trữ lượng khá lớn
phục vụ chủ yếu cho xây dựng và sản xuất xi măng - đó là tài nguyên đá.
Hàng năm, nguồn thu thuế từ khai thác đá chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Qua khảo sát, việc khai thác tài nguyên đá đều do các

1


doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện. Các doanh nghiệp tự kê khai và nộp
các loại thuế theo quy định của Pháp luật, dưới sự kiểm tra, giám sát của các
cơ quan chuyên môn, trực tiếp là các cơ quan thuế. Bên cạnh những thành tựu

đạt được trong quá trình thực hiện quản lý thuế theo các lĩnh vực, hoạt động
quản lý thuế cũng đã bộc lộ những bất cập về quy trình quản lý, ứng dụng
công nghệ, bố trí nguồn nhân lực, thêm vào đó, tình trạng trốn thuế, nợ đọng
thuế vẫn còn diễn ra tại nhiều đơn vị trong tỉnh. Trước những vấn đề đặt ra
như trên, đòi hỏi phải có những nghiên cứu cơ bản từ lý luận đến thực tiễn để
tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện hệ thống
thuế nói chung và hoạt động quản lý thuế nói riêng đối với hoạt động khai
thác đá tại địa bàn Tỉnh Hà Nam. Do vậy, việc chọn đề tài: “Thực tiễn áp
dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá
trên địa bàn tỉnh Hà Nam” có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực
tiễn, phần nào giải quyết những vấn đề nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về thuế công tác quản lý thu thuế. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Có thể kể
đến một số đề tài như:
- “Những vấn đề Lý luận và thực tiễn của việc tiếp tục hoàn thiện pháp
luật thuế ở Việt Nam” (Luận án tiến sĩ luật học của Trần Trung Nhân – Hà
Nội, năm 2006).
- “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và hoàn thiện pháp
luật thuế của Việt Nam trong tiến trình Hội nhập Kinh tế Quốc tế” (Đề tài
khoa học - Trường ĐH Luật Hà Nội (2007), Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn
Thị Ánh Vân.)

2


- “Pháp luật về quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay- những vấn đề lý luận và thực tiễn” (Luận án tiến sĩ của Vũ Văn
Cương- Trường Đại học luật Hà Nội, năm 2012)
- “Những định hướng cơ bản để hoàn thiện pháp luật thuế ở nước ta”

(Bài viết của TS Võ Đình Toàn – Tạp chí Luật học số 5, 1995);
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu bàn về vấn đề quản lý
thu thuế đối với lĩnh vực khai thác khoáng sản, cụ thể là tài nguyên đá trên
địa bàn tỉnh Hà Nam. Vì vậy, việc luận văn đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực
trên là điều cần thiết, qua đó chỉ ra những hạn chế trong quản lý thu thuế
khai thác tài nguyên đá, đề xuất những giải pháp quản lý thuế mang tính
khả thi ở địa bàn tỉnh Hà Nam, nhằm thực hiện được mục tiêu của hệ thống
thuế tại địa phương
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát:
- Nhằm nắm bắt được quản lý việc thu thuế và tình hình thu thuế đối với
các doanh nghiệp khai thác đá
- Đưa ra các giải pháp và các kiến nghị mang tính khoa học để góp phần
khắc phục những hạn chế của việc quản lý tài nguyên đá và công tác quản
lý thu thuế đối với hoạt động này.
3.2.Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu tình hình triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt
động khai thác khoáng sản và thu thuế đối với hoạt động trên tại tỉnh Hà
Nam
- Tìm hiểu thực trạng khai thác tài nguyên đá của các doanh nghiệp trên địa
bàn Tỉnh

3


- Đưa ra các số liệu minh họa cụ thể về tình trạng kê khai và nộp thuế của
các Doanh nghiệp, từ đó đưa ra những nhận định đánh giá và tìm ra nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng thất thu thuế
- Đề xuất các giải pháp để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước trên địa
bàn Tỉnh và đưa các Doanh nghiệp khai thác đá hoạt động theo các quy

định của pháp luật, tự giác thực hiện trách nhiệm của mình với cơ quan
chức năng.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài:
- Hiện nay, đã có các công trình nghiên cứu về quản lý thuế, về quản lý
hoạt động khai thác khoáng sản…nhưng chưa có đề tài nghiên cứu nào về
vấn đề kiểm soát hoạt động quản lý thuế trong quá trình khai thác tài
nguyên đá tại Tỉnh Hà Nam. Đề tài nghiên cứu mang tính cụ thể, thời sự.
- Chuyên đề làm rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về mặt
hành chính đối với các hoạt động khai thác tài nguyên đá mà cụ thể là hoạt
động thu thuế, quản lý nguồn thu đối với hoạt động khai thác tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Hà Nam, nêu lên những thực trạng đồng thời đưa ra những
giải pháp và kiến nghị có tính khả thi để nâng cao hiệu quả của hoạt động
này.
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
- Về phạm vi: Việc thực hiện các quy định luật của nhà nước trong lĩnh
vực quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên đá trên địa bàn tỉnh Hà
Nam
- Về đối tượng: Các cơ quan chính quyền địa phương, các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành quản lý hoạt động khai thác tài nguyên đá và
các tổ chức hoạt động khai thác tài nguyên đá trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu:

4


Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương
pháp tổng hợp, phân tích các số liệu, thống kê thông qua xử lý các nguồn
tài liệu thu thập và khảo sát thực tế. Các phương pháp này sẽ giúp cho việc
giải quyết các yêu cầu đề tài một cách thuận lợi hơn.
7. Kết cấu luận văn

Luận văn được kết cấu thành 03 chương
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN ĐÁ
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

5


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN ĐÁ
1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế
1.1.1 Khái niệm quản lý thuế
QLT là lĩnh vực quản lý chuyên nghành, vì vậy, để tiếp cận khái niệm
QLT, trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý. Khái niệm quản lý xuất hiện
từ khi có hoạt động chung của con người. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và những đối tượng bị
quản lý ở chừng mực nhất định [19,tr.11]
Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”.
Theo một cách hiểu khác, quản lý là một phạm trù để chỉ những mối
quan hệ và giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được
những mục tiêu đề ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trường [23, tr.6].
Có một số định nghĩa về quản lý được ghi nhận ở các tài liệu khác:
“Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn

các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục
đích đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan” [13, tr.61].
Hoặc “Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động của con người nhằm sắp xếp
tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra... các quá trình xã hội và
hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã
hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp
nhất” [22, tr.136]
Nhìn chung, các khái niệm về quản lý đều đưa đến một quan điểm thống
nhất rằng, quản lý là hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu
đã
6


định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm
soát và thúc đẩy những hoạt động của con người trong tổ chức đó.
Quản lý thuế là một dạng quản lý xã hội kể từ khi có Nhà nước và gắn
liền với quyền lực Nhà nước. Khái niệm QLT cũng đã là vấn đề đã được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã có nhiều cách tiếp cận.Mỗi quan
niệm đều nhìn nhận QLT ở một góc độ, phạm vi khác nhau, với những mục
đích và ý nghĩa thực tiễn khác nhau.
Tổng cục Thuế Latvia cho rằng “QLT là một hệ thống những quá trình
có quan hệ ch t ch với nhau nhằm mục tiêu đảm bảo thu thuế đúng, đủ và
c ng bằng trên cơ sở quy định của pháp luật thuế, bao g m các hoạt động thu
nhận h sơ khai thuế, tính toán số thuế phải nộp, đ n đốc thu nộp thuế và
cung cấp dịch vụ tư vấn cho người nộp thuế”.
Theo Luật QLT Trung Quốc: “QLT là một chuỗi các hoạt động bảo
đảm mục tiêu thu NSNN bao g m: quản lý đăng ký thuế, quản lý sổ sách
chứng từ, quản lý khai báo nộp thuế, truy thu tiền thuế, kiểm tra thuế và đảm
bảo trách nhiệm pháp luật về thuế” [18, tr.18]
Theo Giáo trình quản lý tài chính nhà nước của trường đại học Tài

chính (2000) thì QLT được xem như là quản lý thu thuế bằng các biện pháp
hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khái niệm QLT theo Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới
của Tổng cục Thuế được hiểu là “hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát
của cơ quan thuế nhằm đảm bảo cho người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế vào Ngân sách nhà nước theo quy định của Pháp luật”
Tuy nhiên, dù tiếp cận dưới khía cạnh nào thì QLT cũng đều được xác
định là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành được thực hiện bởi những chủ thể
mang quyền lực nhất định, được nhà nước giao phó nhằm hướng tới mục đích
đã đặt ra trong quá trình quản lý hành chính và quản lý kinh tế của đất nước.

7


Có thể tiếp cận khái niệm QLT dưới hai góc độ sau:
Theo nghĩa rộng : QLT là quản nhà nước trong lĩnh vực thuế, là quá
trình xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật thuế, tổ
chức, quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế;
thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế...
Theo nghĩa hẹp : QLT là quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực thuế,
là việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu - nộp thuế theo một trình tự
nhất định, là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về
thuế thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế, sự hỗ trợ của cơ quan
thuế cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan
Luật QLT số 78/2006/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 (sau đây viết tắt là
luật QLT) tiếp cận vấn đề QLT theo nghĩa hẹp. Luật không đưa ra khái niệm
cụ thể về QLT mà chỉ nêu ra các nội dung trong QLT tại Điều 3 của luật.
Theo đó, nội dung quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,
ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền

phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Từ điều luật này có thể thấy, pháp
luật QLT bao gồm các quy định mang tính thủ tục được xây dựng để thực
hiện các chính sách thuế của nhà nước. Đối tượng tác động của QLT bao
gồm: người nộp thuế, cơ quan QLT và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong đó, mỗi đối tượng giữ một vai trò và vị trí khác nhau nhằm đảm bảo
cho các luật thuế được thi hành nghiêm chỉnh và thuận lợi, cụ thể.
Người nộp thuế (NNT) là đối tượng được quy định cụ thể trong các văn
bản pháp luật về chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay
người nộp thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng
được coi là người nộp thuế, chịu sự điều chỉnh của luật QLT và có các quyền

8


hạn, trách nhiệm như tổ chức, cá nhân nộp thuế. Các chính sách thuế có được
thực thi nhanh chóng hay không phụ thuộc vào ý thức tự giác và trung thực
của NNT. Hiện nay, pháp luật đã có nhiều quy định mở tạo điều kiện cho
người nộp thuế có thể thực hiện nghĩa vụ của mình một cách thuận tiện nhất
như: cơ chế tự kê khai nộp thuế, kê khai thuế qua mạng…Đó cũng là yếu tố
tạo nên tính hiện đại của QLT trong giai đoạn hiện nay.
Theo Luật QLT, cơ quan QLT thuế bao gồm hệ thống các cơ quan
thuế và cơ quan hải quan, được tổ chức theo ngành dọc thống nhất từ Trung
ương đến địa phương để quản lý các khoản thuế, thu NSNN phát sinh trong
nội địa (đối với cơ quan thuế) và quản lý các khoản thuế, thu NSNN phát sinh
tại cửa khẩu hải quan (đối với cơ quan hải quan). Pháp luật giao cho các cơ
quan QLT các chức năng, nhiệm vụ nhất định để tổ chức thực hiện chính sách
thuế hiệu quả nhất.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các CQNN, tổ chức chính

trị, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát
sinh nghĩa vụ nộp thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của người nộp thuế hoặc
liên quan đến công tác quản lý của cơ quan thuế. Họ có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong việc thực
thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, có thể kể đến như
Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài Nguyên- môi trường, Công an, Tòa án…
Sự phối hợp giữa các nhóm đối tượng trong hoạt đông thu- nộp thuế
được đặt dưới sự tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế với mục
đích đảm bảo yếu tố nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân
sách Nhà nước, tránh tình trạng thất thoát nguồn thu do trốn thuế, nợ thuế gây
ra.
1.1.2 Đặc điểm của quản lý thuế.
Vấn đề QLT là nội dung được ghi nhận tại một văn bản độc lập- Luật
QLT. Về tổng thể, Luật QLT thuế hướng tới việc thiết lập khung pháp lý
9


chung, áp dụng thống nhất trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế,
khắc phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các
loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp. Về bản chất,
QLT là quản lý hành chính nhà nước về Thuế. Do đó, bên cạnh các đặc điểm
chung về tính bắt buộc và cưỡng chế thi hành, QLT mang những đặc điểm
đặc trưng sau:
Thứ nhất, QLT là một hệ thống thống nhất giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước với nhau, giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu. Điều
đó có nghĩa là quản lý thuế vừa là hoạt động ban hành các văn bản pháp luật
về thuế, về quy trình thu- nộp thuế, vừa là quá trình các CQNN có thẩm
quyền đưa các quy định đó vào thực tế trên cơ sở có sự trao đổi, phối hợp
giữa các cơ quan với mục đích vừa duy trì ổn định nguồn thu cho NSNN vừa
đảm bảo được quyền lợi cho các đối tượng nộp thuế.

Với tính chất là hoạt động quản lý hành chính trong một lĩnh vực cụ
thể, QLT là một hoạt động nhạy cảm, phức tạp, đòi hỏi phải đảm bảo lợi ích
của cả hai bên: nhà nước và NNT. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu đổi với các
cơ quan QLT phải có những phương thức quản lý linh hoạt, tránh tuỳ tiện đề
ra các quy định có tính áp đặt, độc đoán. Lịch sử đã chứng minh những bức
xúc với chế độ thuế khoá có thể kéo theo những chuyển biến chính trị rất căn
bản. Việc đóng thuế trước hết ảnh hưởng tới thu nhập của đối tượng chịu thuế,
do đó, các quy định về thuế phải căn cứ trên tình hình kinh tế- xã hội của từng
thời kì để có sự điều chỉnh thích hợp, mặt khác, không ngừng đổi mới, nâng
cao cách thức thu- nộp thuế để người dân dễ dàng tiếp cận với các quy định
của nhà nước, tạo điều kiện cho người dân thực hiện nghĩa vụ của mình một
cách nhanh chóng, thuận lợi mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả, chính xác, hạn chế,
tiến tới xóa bỏ tình trạng trốn thuế, nợ đọng hay thất thu thuế.
Thứ hai, QLT là quản lý bằng pháp luật và các biện pháp nghiệp vụ,
biện pháp hành chính khác, trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu, là chuẩn

10


mực bắt buộc đối với mọi đối tượng thuộc sự điều chỉnh của luật QLT thuế,
dù là người thu thuế hay người nộp thuế. Có những nước quy định tất cả các
sắc thuế trong một Bộ luật chung về thuế, gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ
luật này, nhà làm luật vừa quy định về nội dung cụ thể của các loại thuế trong
hệ thống thuế, vừa quy định về trình tự, thủ tục hành thu và cơ chế quản lý
thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Giải pháp
này đã từng được áp dụng tại Miền Nam Việt Nam trước năm 1975( Xem: Bộ
luật thuế vụ, Nguyễn Hùng Trương sao lục, Sài Gòn, 1972). Hiện tại, giải
pháp này cũng đang được áp dụng tại Cộng

òa Pháp (25). Ngược lại, có một


số nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam lựa chọn giải pháp thiết kế mỗi
loại thuế được ban hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn
đảm bảo tính tương thích với nhau và đồng thời tách bạch các quy định về
QLT bằng một đạo luật riêng biệt so với các đạo luật thuế. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, xu hướng chung của các nước là ban
hành những đạo luật riêng về từng loại thuế, từng bước tách bạch các quy
định về hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, gọi là luật về QLT. Giải
pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với điều kiện hội nhập kinh tế toàn
cầu, nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các quy
định trong các đạo luật thuế một cách dễ dàng hơn, so với việc đưa tất cả các
quy định về thuế trong một Bộ luật chung về thuế. Luật QLT ra đời vừa là
công cụ chủ yếu để xác định phạm vi, giới hạn hoạt động cũng như yêu cầu
đối với hoạt động QLT.
Ở Việt Nam, trước năm 2006, nước ta chưa có một văn bản luật thống
nhất về QLT, các quy định về QLT nằm rải rác trong nhiều các văn bản pháp
luật khác nhau như: trong các văn bản pháp luật ở từng sắc thuế có những
quy định riêng về thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, thủ tục về mua hoá
đơn, chứng từ,thủ tục về kê khai thuế, thời hạn nộp thuế, thủ tục về quyết toán
thuế, thời hạn nộp quyết toán thuế... Ngoài ra còn có các văn bản pháp luật

11


khác có những quy định liên quan đến QLT như : các văn bản pháp luật về kế
toán, về hoá đơn chứng từ; các văn bản về khiếu nại, tố cáo; các văn bản về
thanh tra, kiểm tra; các văn bản về xử phạt hành chính... Điều đó đã dẫn đến
tình trạng tồn tại nhiều quy định mâu thuẫn, thậm chí chồng chéo nhau, gây
khó khăn cho việc thực hiện.
Sự ra đời của luật QLT năm 2006 đã khắc phục được tình trạng chia

cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế; tạo nền tảng cho việc
áp dụng một cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính thuế, tự
khai thuế, tự nộp thuế đồng thời tạo lập khung pháp lý chung để thực thi tất
cả các luật thuế, pháp lệnh thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN. Đây là
một cơ chế đề cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật
thuế. So với các quy định hiện hành về thuế của Nhà nước, luật QLT có phạm
vi điều chỉnh rộng và thống nhất cho toàn bộ các loại thuế, các khoản thu
khác thuộc NSNN do cơ quan QLT quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Luật quy định rõ 4 nhóm đối tượng áp dụng bao gồm: người nộp thuế, cơ
quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế và cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế. Các thủ tục hành
chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách
nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho
người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.
Thứ ba, hiệu quả của công tác QLT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : ý
thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ năng lực của cán bộ,
công chức QLT, cơ sở vật chất của ngành thuế, hệ thống thể chế quản lý kinh
tế - xã hội (quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán...).
Đặc điểm này đặt ra yêu cầu: mọi cuộc cải cách hệ thống thuế phải được tiến
hành đồng bộ, có chiến lược tổng quát, tránh lối cải cách khập khiễng, chắp vá.

12


1.1.3 Yêu cầu của quản lý thuế
Thứ nhất: Hoạch định mục tiêu
Mục tiêu là trạng thái tương lai, là đích mà hệ thống quản lý mong muốn
đạt tới. Nó có vai trò chi phối và định hướng hoạt động của toàn hệ thống.
Mục tiêu quản lý luôn được xác định trước, nó chi phối, dẫn dắt cả chủ thể và
đối tượng quản lý trong toàn bộ quá trình hoạt động. Xác định mục tiêu đúng

có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý.
Mục tiêu của QLT nói chung được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể như:
số thuế thu trong một thời gian nhất định; tỷ lệ huy động nguồn thu từ thuế
vào ngân sách Nhà nước; tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so
với thời ký trước; tỷ trọng các sắc thuế cần đạt được trong từng thời kỳ…Tuy
nhiên, vì thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính cho
Nhà nước và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước, do đó xét
đến cùng, mục tiêu của QLT là nhằm làm cho đối tượng nộp thuế thực hiện
đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình phải đóng, đồng thời
Nhà nước thực hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế.
Mục tiêu cụ thể của QLT đối với các đối tượng nộp thuế là làm cho đối
tượng nộp thuế thực hiện kịp thời, đầy đủ các nghĩa vụ luật định về thuế trên
cơ sở mức độ tuân thủ tự nguyện pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là số thuế
thu được từ đối tượng nộp thuế sẽ tiến dần đến số thuế tiềm năng hay thất thu
thuế ngày càng giảm thiểu và tiến dần tới 0; số thu ngân sách nhà nước từ đối
tượng nộp thuế sẽ là lớn nhất trong điều kiện chính sách ổn định đồng thời chi
phí của cơ quan thuế cũng sẽ giảm khi mức độ tuân thủ của đối tượng nộp
thuế ngày càng tăng. Theo đó, mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế cũng được
thực hiện. Bên cạnh mục tiêu quản lý đối với các đối tượng nộp thuế, mục
tiêu và phương hướng hoạt động cho các cơ quan thuế và cán bộ thuế cũng
được đặt ra. Đó chính là việc xây dựng một đội ngũ thuế trong sạch, vững

13


mạnh, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đảm bảo thực hiện một cách đúng đắn
và nghiêm túc các quy định về thuế để có thể hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ pháp luật thuế của các đối tượng nộp thuế, góp phần vào việc
giảm thiểu hành vi vi phạm của đối tượng nộp thuế và tình trạng thất thu thuế
từ đó cũng được giảm dần. Mặt khác, cần đặt mục tiêu phát huy tốt nhất vai

trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường như: ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập và điều tiết các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà nước đã định trong từng thời kỳ.
Trong các mục tiêu nói trên, mục tiêu tăng cường sự tuân thủ pháp luật
thuế là mục tiêu cơ bản để đạt được các mục tiêu còn lại trong QLT. Bởi vì,
khi sự tuân thủ thuế của người nộp thuế ở mức cao nhất (nộp đầy đủ, đúng
hạn và tự nguyện) chính là cơ sở để duy trì những nguồn thu hiện tại và mở
rộng nguồn thu trong tương lai. Khi sự tuân thủ thuế của người nộp được thực
hiện một cách tự nguyện, tự giác sẽ làm giảm chi phí quản lý của cơ quan
quản lý thuế và chi phí của người nộp thuế. Một số công trình nghiên cứu về
QLT gần đây cho rằng: Hệ thống QLT có hiệu lực, hiệu quả là phải đạt được
sự vui lòng hợp tác của đa số những người nộp thuế. Cơ quan QLT sẽ có lợi
nhiều hơn khi giúp đỡ người nộp thuế tuân thủ, đáp ứng những yêu cầu của
họ, tạo điều kiện cho họ tuân thủ nghĩa vụ thuế hơn là tiêu tốn quá nhiều
nguồn lực vào việc dùng sức mạnh quyền lực để ngăn chặn và hạn chế đối
tượng trốn thuế, gian lận . Trong nhiều công trình nghiên cứu đều khẳng định:
“QLT có mục tiêu quan trọng nhất là phải làm sao cho người nộp thuế tuân
thủ nghĩa vụ thuế một cách tự nguyện, đầy đủ và kịp thời trên cơ sở tạo môi
trường quản lý thuế dân chủ hơn, tối thiểu hóa sự miễn cưỡng thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế, kích thích sự tuân thủ thuế tiềm năng” [40]. Từ
vệc xác định được mục tiêu chính này, một số quốc gia đã định ra chiến lược
đổi mới quản lý thuế theo hướng: Lấy người nộp thuế làm trung tâm, coi

14


người nộp thuế là khách hàng mà cơ quan quản lý thuế phải phục vụ, tạo ra
điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế thực hiện tốt các quyền và nghĩa
vụ của họ [25]
Thứ hai: Phân cấp quản lý đối với ĐTNT

Hệ thống quản lý là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều tầng nấc, mỗi
tầng nấc là một hệ thống nhỏ có sự độc lập tương đối, có mục tiêu hoạt động
riêng và điều kiện vận động dặc thù. Ở nhiều nước trên thế giới, hệ thống thuế
được tổ chức phù hợp với tổ chức của Nhà nước như thuế Liên Bang, thuế
Bang (như Hoa Kỳ, Úc), hoặc thuế Trung ương và thuế địa phương (như
Trung Quốc, Nhật Bản, Philipin). Đối với Việt Nam, hệ thống cơ quan thuế
được tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến quận, huyện
(từ năm 1990), chịu trách nhiệm quản lý thu tất cả các khoản thu nội địa. Việc
phân cấp quản lý trong ngành thuế mang lại nhiều lợi ích, một mặt đảm bảo
sự tập trung, thống nhất vào những nhiệm vụ quan trọng của các chủ thể quản
lý cấp cao, mặt khác phát huy tính năng động, sáng tạo của cấp dưới, mở rộng
dân chủ hóa trong quản lý, từ đó tạo nên bầu không khí tâm lý dân chủ và
lành mạnh trong tập thể của hệ thống quản lý, mở rộng dân chủ hóa trong
quản lý.
Việc phân cấp trong ngành thuế thường căn cứ vào đối tượng quản lý. Một
đối tượng có thể phải nộp nhiều loại thuế khác nhau nhưng hầu hết chỉ chịu sự
quản lý của một cơ quan thuế. Điều này tránh được sự phiền hà cho các đối
tượng nộp thuế (chỉ phải liên hệ với một cơ quan thuế). Trong tổng số đối
tượng nộp thuế hiện nay: khoảng hơn 140.000 doanh nghiệp, gần 1,5 triệu hộ
kinh doanh cá thể, hơn 10 triệu hộ nộp thuế nhà đất, hành trăm nghìn đối
tượng nộp thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác, tất yếu phải được phân
cấp quản lý cho từng cấp trong nghành thuế một cách phù hợp. Có như vậy
mới tạo ra sức mạnh tổng hợp để quản lý thu có hiệu quả.

15


 Thứ ba: Xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình quản lý thu
đối với các đối tượng nộp thuế
Quy trình quản lý thu thuế quy định trình tự, thủ tục, các bước cần tiến

hành để quản lý thu thuế. Việc ban hành quy trình quản lý giúp cho cơ quan
thuế chỉ đạo, điều hành hoạt động của cả hệ thống một cách thống nhất, khoa
học, theo một trình tự hợp lý, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật thuế, thực hiện
dân chủ hóa, công khai minh bạch và rõ ràng để đối tượng nộp thuế dễ thực
hiện và kiểm soát cơ quan thuế. Mỗi loại đối tượng nộp thuế có đặc điểm
khác nhau, các sắc thuế áp dụng cũng khác nhau. Vì vậy, quy trình quản lý
thuế cũng có quy định phù hợp với từng đối tượng. VD: Quy trình quản lý thu
đối với các doanh nghiệp bao gồm các quy trình nhỏ như: đăng ký thuế, kê
khai nộp thuế, kiểm soát thuế, thông báo thuế, thu thuế, tuyên truyền hỗ trợ
đối tượng nộp thuế, cưỡng chế thu nợ thuế, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm pháp luật. Đối với mỗi khâu, vai trò của cơ quan thuế và cán bộ thuế là
rất quan trọng, trực tiếp quyết định tới việc đảm bảo tuân thủ pháp luật của
đối tương nộp thuế và số thuế thu được trong mỗi kỳ. Việc xây dựng, ban
hành và thực hiện các quy trình quản lý thu đối với các đối nộp thuế là một
trong các nội dung nằm trong nội dung cơ bản của luật quản lý thuế.
Thứ tư : xây dựng cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
- Về cơ cầu tổ chức: Cơ cấu tổ chức quản lý là một chỉnh thể gồm các bộ
phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp, từng khâu khác nhau, thực hiện
chức năng quản lý được chuyên môn hóa nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định (26). Hầu hết mô hình tổ chức quản lý của cơ quan thuế gồm 3 cấp:
Trung ương, vùng, địa phương. Ở nhiều quốc gia, có sự phân chia thuế Trung
ương và thuế địa phương hoặc thuế Liên bang, thuế Bang. Thông thường, bộ
máy thuế Trung ương hay Liên bang có nhiệm vụ thu những loại thuế quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu của Quốc gia, ngược lại, bộ máy

16


thuế địa phương hoặc Bang thu những khoản thu nhỏ hơn gắn với chính

quyền địa phương…
Về mô hình tổ chức cụ thể, có 3 hình mẫu phổ biến nhất, đó là tổ chức
theo sắc thuế, tổ chức theo chức năng và tổ chức theo đối tượng nộp thuế.
Trong đó, mô hình tổ chức bộ máy theo sắc thuế là mô hình tổ chức các
phòng, ban riêng biệt để quản lý một số loại thuế cụ thể (VD: cục hay phòng
thuế thu nhập doanh nghiệp, phòng thuế GTGT…), từng phòng ban thực hiện
các khâu công việc quản lý của sắc thuế đó; mô hình tổ chức bộ máy theo
chức năng là việc tổ chức các phòng thực hiện một hoặc một số chức năng
nhất định trong quy trình quản lý thu thuế (phòng dịch vụ hỗ trợ đối tượng
nộp thuế, phòng xử lý tờ khai, phòng thanh tra, kiểm tra…); mô hình tổ chức
bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế là tổ chức các đơn vị (Cục) theo nhóm
đối tượng, mỗi cục chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ các chức năng quản lý
thuế cho nhóm đối tượng như cục quản lý các doanh nghiệp lớn, cục quản lý
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cục quản lý tiền công và lương hưu…Hiện nay,
trên thế giới ¾ cơ quan thuế các nước đang hoạt động với cơ cấu tổ chức theo
chức năng hoặc hỗn hợp các mô hình, trong đó có Việt Nam. Các quốc gia
đều cần nghiên cứu kỹ những ưu và nhược điểm của mỗi mô hình cũng như
đặc điểm của đất nước mình để tổ chức cơ quan thuế cho phù hợp.
- Về cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý bao gồm tất cả các cá nhân thực hiện
chức năng quản lý nhất định trong bộ máy quản lý của một hệ thống. Đội ngũ
cán bộ nói chung gồm 2 thành phần chính: cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ. Để nâng cao hiệu lực của bộ máy nói chung và thuế nói riêng,
việc lựa chọn, bố trí , quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để đáp
ứng yêu cầu công việc có vai trò hết sức quan trọng. Chất lượng của quản lý
thuế phụ thuộc vào trình độ cán bộ, việc bố trí nhân lực cho các khâu để quản
lý các đối tượng nộp thuế trong quy trình hợp lý. Đối với các nước có trình độ

17



quản lý thuế tiên tiến thì tỷ lệ cán bộ bố trí cho khâu xử lý tờ khai và kế toán
thuế chiếm từ 14-22%, khâu tuyên truyền và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
chiếm từ 12-24%, khâu thanh tra chiếm từ 24-40%, khâu cưỡng chế thu nợ
thuế chiếm từ 12-17% ( Nguồn: Quỹ tiền tệ Quốc tế năm 2009). Cùng với
việc xác định tỷ lệ cán bộ ở các khâu thì cũng cần bố trí cán bộ có trình độ
phù hợp vào quản lý các đối tượng tương ứng. Việc đào tạo và quản lý cán bộ
thuế phải được tiến hành thường xuyên, theo hướng hiện đại trên cơ sở tham
khảo mô hình của các nước tiên tiến trên thế giới.
1.2 Những nội dung cơ bản của Pháp Luật quản lý thuế
1.2.1Nguyên tắc quản lý thuế
Đối với mỗi hoạt động nói chung và hoạt động QLT nói riêng, để đạt
được mục tiêu đã đặt ra được phát triển đúng phương hướng, cần xác định
những nguyên tắc hoạt động cụ thể, coi đó là yêu cầu xuyên suốt trong từng
hành động của các chủ thể. Những nguyên tắc của QLT được Luật QLT quy
định cụ thể tại điều 4 với những nội dung sau:
 Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia QLT;
 Việc QLT được thực hiện theo quy định của luật QLT và các quy định
của pháp luật có liên quan.
 Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế
Những nguyên tắc của QLT không chỉ một lần nữa làm rõ bản chất, vai trò
của thuế- là nguồn thu của NSNN mà còn làm nổi bật lên phạm vi điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình QLT tức quy định trình tự, thủ
tục, cách thức, phương pháp QLT hay nói cách khác quy định việc tổ chức
thực hiện các luật thuế cũng như các quy định có liên quan. Dựa trên những

18



nguyên tắc nhất định, pháp luật QLT đã xây dựng thành những nhóm các quy
định: Nhóm quy định về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện QLT; nhóm các quy định về
quy trình thu- nộp thuế, các biện pháp thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, thu nợ
thuế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế nhằm đảm bảo tính công khai,
minh bạch của luật pháp; nhóm các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Mỗi một nhóm đều có những quy
định chi tiết, cụ thể và từng bước thể hiện được những nội dung cơ bản, quan
trọng của những nguyên tắc QLT.
1.2.2 Tổ chức thu thuế
1.2.2.1. Một số khâu cơ bản trong quy trình quản lý Thuế
Đăng ký, kê khai, ấn định thuế và nộp thuế
Đăng ký thuế: là việc người nộp thuế thực hiện khai báo với cơ quan
QLT về sự hiện diện của mình, theo đó, họ có trách nhiệm nộp một (hoặc một
số) loại thuế nhất định theo quy định của pháp luật.
Khi đăng ký thuế, NNT kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy
định và nộp tờ khai những thông tin của mình theo mẫu, sau đó nộp tờ khai
cho cơ quan QLT và được cấp một mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ
về thuế. Cơ quan QLT thiết lập đầu mối quan lý thông qua việc cấp mã số
thuế cho NNT. Theo quy định của pháp luật, những người có nghĩa vụ thuế
mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Pháp luật QLT quy
định cụ thể về đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế và chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của người nộp thuế.
Kê khai thuế: là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát
sinh trong thời kỳ kê khai thuế theo quy định của từng loại luật thuế. NNT sử
dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ

19



quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế và tự chịu trách nhiệm về
tính chính xác trong số liệu của hồ sơ khai thuế.
Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và kê khai thuế của người nộp
thuế đồng thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa đảm bảo khuyến khích
sự tuân thủ tự nguyện của NNT, vừa đảm bảo phát hiện, ngăn chặn những
trường hợp vi phạm pháp luật thuế
Ấn định thuế: là việc cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp và yêu cầu
NNT chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế trong
trường hợp NNT không kê khai hoặc kê khai không trung thực.
Nộp thuế: Pháp luật QLT quy định cụ thể về thời hạn nộp thuế, đồng tiền
nộp thuế, địa điểm và hình thức nộp thuế, thứ tự thanh toán tiền thuế, xử lý số
tiền thuế nộp thừa, gia hạn thời gian nộp thuế
Trường hợp NNT tự tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn nộp thuế được quy định gắn
liền với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế vừa bảo đảm phù hợp với tính chất của
từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho NNT dễ thực hiện các thủ tục hành chính
về thuế, giảm phiền hà cho NNT. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn
định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan QLT.
Xử lý tờ khai và kế toán thuế
Xử lý tờ khai và kế toán thuế là một khâu quan trọng trong quá trình quản
lý thuế, theo đó, các bộ phận được phân công thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhận tờ khai thuế, phát hiện các lỗi kê khai và hướng dẫn đối tượng
nộp thuế sửa lỗi kịp thời, xác định nghĩa vụ theo kê khai của người nộp thuế
-

Theo dõi tình hình thực hiện kê khai của người nộp thuế và cung cấp

thông tin này cho các khâu quản lý tiếp theo có biện pháp xử lý phù hợp như:

hướng dẫn người nộp thuế để tránh các lỗi đã mắc trong kê khai nếu việc mắc
lỗi là do chưa hiểu rõ, xem xét sửa đổi mẫu tờ khai thuế nếu tờ khai chưa phù

20


×